Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại Công ty cấp nước Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.25 KB, 50 trang )

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1) Bản chất và khái niệm chi phí sản xuất:
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, con người từ những phương thức sản xuất thô
sơ, giản đơn đã dần dần thay thế bằng những phương thức sản xuất hiện đại để tạo
ra vô số của cải và đẩy nhu cầu của con người lên cao. Nhưng dù bất kì phương
thức sản xuất nào thì cũng tạo nên 3 yếu tố: tư liệu sản xuất, sức lao động, đối
tượng lao động.
Việc sử dụng và làm tiêu hao các yếu tố trên theo một cách thức nào đó để tạo
ra sản phẩm được gọi là hoạt động sản xuất, còn những yếu tố được sử dụng trong
hoạt động đó được gọi là chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao
động sống và lao động hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kì nhất định.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư,
lao động. Vì vậy, chi phí SX thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài
sản, vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD. Mặt khác,
chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vu hoàn
thành, nên quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Việc làm rõ khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp giúp kế toán tính đúng, đủ chi phi sản xuất vào giá thành sản phẩm,
từ đó phát huy được chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám
đốc quá trình SX của doanh nghiệp.
2) Phân loại chi phí sản xuất:
Bất kì doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải tiêu hao một lượng vốn, tài sản dưới nhiều hình thức để tiến hành SXKD nên
chi phí sản xuất cũng rất đa dạng. Chính vì vậy, để thuận lợi cho công tác hạch


toán nhằm mục đích tạo ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất
cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi
phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia
thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng vào mục đích kinh doanh (trừ phế liệu thu
hồi)
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền công, phụ cấp tính theo lương, chi
ăn ca, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ……
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ trong kì của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra
chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại… phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền chi ra dùng
cho sản xuất kinh doanh mà chưa phản ánh ở các chi phí kể trên.
Cách phân loại trên có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý cụ thể là:
+ Cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí
+ Giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực tế kế hoạch, dự toán
+ Làm cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kì sau
+ Làm cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tè
+ Cung cấp tài liệu để tính thu nhập kinh tế quốc dân
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công cụ của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí
để chia toàn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao

vụ dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền công các khoản phụ cấp và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản
xuất để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong các
phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng sau:
+ Quản lý chi phí sản xuất theo định mức
+ Làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
+ Làm cơ sở lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kì
sau
2.3 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất,
khối lượng hoạt động thực hiện được đó là những sản phẩm công việc lao vụ dịch
vụ đã cung cấp thực hiện, toàn bộ chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với
khối lượng hoạt động trong kì, như chi phí NVLTT, tiền công phải trả theo sản
phẩm…
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không có sự thay đổi khi khối
lượng hoạt động thay đổi. Tính cố định của chi phí cần được hiểu ở mức độ tương
đối, bởi vì khi có sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo theo sù thay đổi
về chi phí
Đối với chi phí cố định có đặc điểm là tổng chi phí cố định thì “không thay
đổi” nhưng chi phí cố định tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động lại thay đổi
tỉ lệ nghịch với khối lượng hoạt động. Nó có thể chia làm 3 loại: chi phí cố định
tương đối (cấp bậc), chi phí cố định tương đối, chi phí cố định tuỳ ý.
2.4 Phân loại CPSX theo quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
Toàn bé chi phí sản xuất được chia thành:

- Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình
công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, khấu hao
tài sản cố định dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Chi phí chung: là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất
chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng
hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm lao vụ
dịch vụ
2.5 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng
chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí, những chi phí này kế toán có căn cứ vào số liệu chứng từ để ghi trực
tiếp cho đối ttượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí nên cần phân bổ các chi phí này bằng các tiêu chuẩn hợp lý
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vô .
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Bản chất và khái niệm giá thành sản phẩm
Nếu trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt để tính sự hao phí, để đánh
giá khả năng kinh doanh thì giá thành là kết quả của việc đầu tư đó, phản ánh được
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng
như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kĩ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lượng sản xuất,
hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ
quan trọng để xác định giá bán và xác định kết quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất cho
một khối lượng đơn vị sản phẩm và công việc lao vụ dịch vụ hoàn thành .
2. Phân loại giá thành sản phẩm

2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu thì giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế và sản lượng
kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành
và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Nó có tác dụng giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và việc thực hiện các giải pháp
hợp lý kinh tế, kĩ thuật, phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí.
- Giá thành thực tế: được xác định trên cơ sở dữ liệu về chi phí sản xuất thực
tế đã được tập hợp và kết quả hoạt động đã thực hiện. Giá thành thực tế phản ánh
kết quả thực hiện các giải pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
việc thực hiện định mức dự toán là cơ sở để xác định kết quả lãi lỗ của doanh
nghiệp. Nếu như giá thành kế hoạch và giá thành định mức có thể được tính trước
khi tiến hành quá trình sản xuất thì giá thành thực tế chỉ tính sau khi quá trình sản
xuất sản phẩm hoàn thành.
2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng):bao gồm các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây là những chi phí
liên quan đến sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, giá thành sản xuất là
cn c tớnh giỏ vn bỏn hng v lói gp n v.
- Giỏ thnh ton b (giỏ thnh tiờu th): bao gm giỏ thnh sn xut cng
thờm chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý doanh nghip, õy l chi phớ liờn quan
n vic sn xut tiờu th sn phm lao v dch v hon thnh. Giỏ thnh ton b
l cn c tớnh lói trc thu ca doanh nghip.
III. MI QUAN H GIA CHI PH SN XUT V GI THNH SN
PHM

S ging nhau
Xột v bn cht chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm l hai khỏi nim ging
nhau chỳng u l cỏc hao phớ v lao ng v cỏc ch tiờu khỏc ca doanh nghip
Xột v ni dung chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm l hai mt ca quỏ trỡnh
sn xut cú mi quan h cht ch vi nhau
V mt k toỏn thỡ vic k toỏn tp hp chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
l hai bc cụng vic liờn tip v gn bú vi nhau
Tuy nhiờn phm vi v ni dung ca chỳng cú s khỏc nhau
Chi phớ sn xut ch tớnh nhng chi phớ phỏt sinh trong mt thi kỡ nht nh
khụng tớnh n cỏc chi phớ cú liờn quan n sn phm ó hon thnh hay cha cũn
giỏ thnh sn phm l gii hn s chi phớ liờn quan n khi lng sn phm dch
v hon thnh.
Núi n chi phớ sn xut l xột n cỏc hao phớ trong mt thi kỡ cũn giỏ thnh
sn phm liờn quan n chi phớ phỏt sinh kỡ ny v s chi phớ kỡ ny chuyn sang
kỡ sau


IV. NHIM V CA K TON CHI PH SN XUT V TNH GI
THNH CA SN PHM
1. Nguyờn tc hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
- Tớnh ỳng ni dung kinh t ca chi phớ v tớnh ỳng i tng chu chi phớ
giá trị sản
phẩm hoàn thành
=
Số d
đầu kì
+
Chi phí phát
sinh trong kì
-

Số d cuối

- Hạch toán đủ chi phí phát sinh và gía thành sản phẩm
- Ghi chép vào sổ kịp thời chính xác phục vụ yêu cầu quản lý
- Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành sản phẩm phải đầy đủ ba
yếu tố: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
lùa chọn
- Tổ chức tập hợp kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí đã xác định, theo các yếu tố chi phí khoản mục giá thành
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kì, tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lương sản phẩm dở dang khoa học hợp lý
V. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất được tập hợp phuc vụ kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng hạch toán căn cứ vào : đặc điểm tổ chức, đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm, mục đích công dụng đối với
quá trình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dùa vào căn cứ trên để doanh nghiệp xác định pham vi, giới hạn cần tập hợp
chi phí để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí
gồm có:

- Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công
nghệ
- Đối tượng chịu chiu phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm, công trình, hạng mục
công trình, đơn đặt hàng…
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp tập hợp và tài khoản sử dụng
Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nửa thành phẩm
mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện cung cấp lao vu dịch vụ. Việc tập hợp chi phí có thể theo mét trong hai
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: đối vơi chi phí NVL trực tiếp chỉ liên quan đến một
đối tượng chi phí
- Phương pháp gián tiếp : áp dụng khi một loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, phải lùa chọn tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý cho nhiều đối tượng liên quan
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621”Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp” có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá thực tế của NVL trực tiếp xuất dùng để sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết
Trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí NVL thực tế đã sử dụng vào đối tượng chịu chi phí
Ngoài ra, còn có một số tài khoản khác liên quan như: TK 611 “mua hàng”
(kiểm kê định kì, TK 152 “chi phí nguyên vật liệu” (kê khai thường xuyên),
TK154 ”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hoặc TK 631” giá thành sản xuất”

Chi phÝ NVLTT
ph©n bæ cho tõng
®èi tîng
 chi phÝ NVL trùc tiÕp

 tiªu chuÈn ph©n bæ
=
×
Tiªu chuÈn ph©n
bæ cho tõng ®èi
tîng
Trình tự hạch toán được phản ánh ở sơ đồ hình 1 phần phụ lục
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp tập hợp và tài khoản sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản
khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm
lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đối với khoản chi phí nhân công trực tiếp việc tập hợp và phân bổ vào các đối
tượng chịu chi phí cũng được tiến hành tương tự như đối với chi phí NVL trực tiếp
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ cho các đối tượng thì các
tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, giê công định mức, giê
công thực tế, khối lượng hoạt động…
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được doanh nghiệp thực hiện như sau:
Trích BHXH bằng 20% quỹ lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí sản
xuất.
Trích BHYT bằng 3% quỹ lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất.
Trích KPCĐ bằng 2% quỹ lương thực tế và tính hết vào chi phí sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thì sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp “ có kết cấu như sau:
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên có : Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT và các đối tượng chịu chi phí
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK334 “phải trả công
nhân viên”, TK335 “chi phí phải trả”, TK 338 “phải trả, phải nép khác”
Trình tự hạch toán được phản ánh ở sơ đồ hình 2 phần phụ lục
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Phương pháp tập hợp và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng tổ đội bộ phận sản xuất
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác như chi phí tiền
công, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao về tài sản cố định… Chi phí sản
xuất chung cần được tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó
tiến hành phân bổ cho các đối tượng khác liên quan
Chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ
là: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, số giê máy chạy…
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 “ chi phí sản xuất chung” . Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên nợ : tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì
Bên có : kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu
chi phí
Tài khoản 627 được mở thành TK cấp 2 để phản ánh nội dung theo từng chi
phí:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6275: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: TK 338, TK 334, TK 152, TK 153,
TK 241, TK 111, TK 331…
Trình tự hạch toán được phản ánh ở sơ đồ hình 3 phần phụ lục
2.4 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, kế toán cần kết
chuyển và tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chi phí về các khoản mục
chi phí đã nêu ở trên để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và

giá thanh sản phẩm. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà chi phí
sản xuất được tập hợp theo mét trong hai phương pháp sau:
2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản
154 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC
Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kì (phương pháp kiểm kê định
kì )
Bên có: Sẽ ghi giảm giá thành
Giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành
Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở định kì
Số dư nợ : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì hoặc cuối kì
Trình tự hạch toán được phản ánh ở sơ đồ hình 4 phần phụ lục
2.4.2 Kết toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì
Theo phương pháp kiểm kê định kì, kế toán sử dụng tài khoản 631 “giá thành
sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Tài khoản 631 có
kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển sản phẩm làm dở đầu kì
Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
Bên có: Giá trị SPLD cuối kì
Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kì
Tuỳ thuộc đặc điểm sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể mở tài
khoản 631 chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí như đối tượng tài khoản 154
Trình tự hạch toán được phản ánh ở sơ đồ hình 5 phần phụ lục
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế tạo
( đang nằm trong dây truyền, quy trình công nghệ sản xuất chưa đến kì thu hoạch
hoặc chưa hoàn thành chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh toán)
Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm

làm dở. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh,
tỷ trọng và mức độ, thời gian tham gia của chi phí và quá trình sản xuất để chế tạo
sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất
hin nay cú th ỏp dng cỏc phng phỏp sau:
3.1 ỏnh giỏ SPLD theo phng phỏp chi phớ NVL trc tip hoc chi phớ
NVL chớnh
Theo phng phỏp ny, sn phm lm d cui kỡ bao gm chi phớ NVL chớnh
trc tip (hoc chi phớ NVL trc tip) cũn chi phớ nhõn cụng trc tip, chi phớ sn
xut chung tớnh c cho giỏ thnh sn phm

Phng phỏp ny ỏp dng thớch hp trong cỏc doanh nghip cú chi phớ NVL
trc tip chim t trong ln trong tng chi phớ sn xut, khi lng sn phm lm
d dang cui kỡ ít, khụng cú bin ng nhiu so vi u kỡ.
u im: Tớnh toỏn n gin, khi lng tớnh toỏn ít
Nhc im : Thụng tin v chi phớ sn phm d dang cú chớnh xỏc khụng
cao vỡ khụng tớnh n cỏc chi phớ ch bin
3.2 ỏnh giỏ sn phm lm d theo s lng hon thnh tng ng
Theo phng phỏp ny, sn phm lm d cui kỡ phi chu ton b cỏc chi phớ
trong kỡ. Do vy khi kim kờ xỏc nh i tng sn phm lm d phi xỏc nh
mc hon thnh ca chỳng. i vi khon chi phớ NVL trc tip b vo mt
ln t u quy trỡnh sn xut sn phm thỡ cỏch tớnh nh sau:




i vi chi phớ sn xut b dn vo quỏ trỡnh sn xut nh NVL trc tip, chi
phớ SXC thỡ chi phớ lm d c tớnh nh sau:




Chi phí sx SPLD
đánh giá theo
NVLTT
Chi phí nguyên
vật liệu phát sinh
trong kì
Số sản phẩm hoàn
thành trong kì
Số sản phẩm làm
dở cuối kì
ì
+
+
SPLD cuối kì theo
NVL trực tiếp
hoặc NVL chính
CP phát sinh đầu kì + CP phát sinh trong kì
Số SP hoàn thành trong kì + Số SP làm dở cuối kì
=
Sản phẩm
làm dở
cuối kì
ì
SPLD cuối kì (NC,
chi phí SX chung)
Chi phí DD đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì
Số SP hoàn thành trong kì + Sản phẩm quy đổi
ì
=
Sản

phẩm
quy đổi
Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở × Mức độ hoàn thành
Phương pháp nầy áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ kiểu phức tạp liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn kế tiếp nhau
Ưu điểm: Tính chính xác cao, đảm bảo hợp lý và độ tin cậy cao hơn so với
phương pháp trên
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, phức tạp mang nặng tính chủ quan
3.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm theo định mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng đầy đủ
hệ thống các định mức chi phí. Kế toán căn cứ vào khối lượng SPLD được kiểm
kê ở từng công đoạn đó để tính chi phí làm dở. Các tính như sau:
Chi phí SPLD cuối kì = Sè lượng SPLD cuối kì × Định mức chi phí
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
Nhược điểm: Không phản ánh chính xác chi phí thực tế đã chi ra
4. Kế toán giá thành sản phẩm
4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch
vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Đối tượng tính giá thành không trùng với đối tượng tập hợp chi phí, nó có thể
chia thành từng sản phẩm công việc đơn đặt hàng đã hoàn thành, từng chi tiết từng
đơn vị sản phẩm.
Kì tính giá thành sản phẩm là kì mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được
tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định
4.2 Phương pháp tính giá thành
4.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Giá thành sản phẩm = SPLD đầu kì + chi phí phát sinh trong kì - CPLD cuối kì
Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm Ýt, khối lượng lớn, chu kì sản xuất lớn….


Giá thành đơn vị sản phẩm =
 gi¸ thµnh thùc tÕ s¶n xuÊt s¶n phÈm
 s¶n lîng s¶n phÈn hoµn thµnh trong k×

4.2.2 Phng phỏp tớnh giỏ thnh phõn bc
Phng phỏp ny ỏp dng thớch hp vi nhng doanh nghip cú quy trỡnh cụng
ngh sn xut phc tp, kiu liờn tc, sn phm tri qua nhiu cụng on, giai
on ch bin k tip nhau. Vic tớnh giỏ thnh phõn bc c chia thnh:
- Phng phỏp phõn bc cú tớnh giỏ thnh na phõn bc
- Phng phỏp phõn bc khụng tớnh na thnh phm
Cỏch tớnh nh sau:

Sau ú cng tng chi phớ cỏc giai on trong giỏ thnh l tng giỏ thnh sn
phm: Ztp = CPSXg1 + CPSXg2 +.+ CPSXgN
4.2.3 Phng phỏp tớnh giỏ thnh theo n t hng
Phng phỏp thớch hp ỏp dng vi doanh nghip cú t chc sn xut n
chic.
i tng tp hp chi phớ l tng n t hng c th cũn i tng tớnh giỏ thnh
l sn phm tng n t hng.
4.2.4 Phng phỏp tớnh giỏ thnh theo h số
Phng phỏp ny ỏp dng vi cỏc doanh nghip cú cựng mt quy trỡnh sn
xut s dng trong cựng mt loi nguyờn vt liu v mt lng sn phm cho kt
qu sn xut ng thi nhiu loi sn phm khỏc nhau. Vỡ vy. khụng tp hp chi
phớ riờng cho tng loi sn phm m tp hp cho c quỏ trỡnh sn xut.


4.2.5 Phng phỏp tớnh giỏ thnh theo t l
Phng phỏp ny ỏp dng cho nhng doanh nghip sn xut cỏc nhúm sn
Chi phí sản
xuất sản

phẩm i
Chi phí SPLD
giai đoạn i
CPSX phát sinh
giai đoạn i
SPLD hoàn thành
giai đoạn i
SPLD giai
đoạn i
+
+
ì
Thành
phẩm i
=
Giá thành đơn
vị của từng
loại sản phẩm i
=
Giá thành thực tế của các loại
sản phẩm quy đổi
Hệ số quy
đổi sản
phẩm i
ì
phm cựng loi, nh: qun ỏo, giy dộpMun vy, cn xỏc nh c t l gia
tng chi phớ thc t theo khon mc chi phớ v tng chi phớ nh mc, cụng thc
tớnh :




4.2.6 Phng phỏp tớnh giỏ thnh theo nh mc
Phng phỏp ny ỏp dng thớch hp i vi cỏc doanh nghip cú quy trỡnh sn
xut n nh, cỏc loi nh mc kinh t ó tng i hp lý, ch qun lý ó i
vo n np thng xuyờn, trỡnh t chc k toỏn vng vng.



CHNG 2: THC TRNG K TON TP HP CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM NC SCH TI CễNG TY CP NC
THI NGUYấN
I. C IM T CHC SN XUT V QUN Lí KINH DOANH TI
CễNG TY CP NC THI NGUYấN
1. Qỳa trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Cụng ty Cp nc Thỏi Nguyờn l mt trong nhng cụng ty thuc S Xõy
dng Thỏi Nguyờn c thnh lp theo quyt nh tnh Thỏi Nguyờn ngy
25/12/1962. Tr s ca Cụng ty úng ti Phng Trng Vng TP Thỏi Nguyờn.
Cụng ty cp nc Thỏi Nguyờn l mt n v hch toỏn kinh t c lp, cú t
Tỉ lệ chi phí
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm
=
ì 100
Giá thành thực tế đơn vị
từng loại sản phẩm
Giá thành định mức đơn vị
sản phẩm cùng loại
Tỷ lệ chi phí

=

ì
Giá thành thực tế
của sản phẩm
Giá thành định
mức của sản
phẩm
Chênh lệch do
thayđổi định
mức
Chênh lệch
thoát ly định
mức
=


cách pháp nhân và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của sở Xây dựng tỉnh TN.
Tiền thân của Công ty là nhà máy nước Túc Duyên, ngay từ ngày đầu mới
thành lập, nhà máy chỉ có 43 cán bộ công nhân viên chủ yếu là lao động phổ
thông, rất ít người được đào tạo công nhân ngành nước, trang thiết bị còn thiếu
thốn. Nhưng với tinh thần sáng tạo, ngày 03 tháng 8 năm 1963 nhà máy đã khoan
xây dựng xong hai giếng nước có công suất 1200 m
3
/ngày đêm, lắp đặt xong 7760
m đường ống chuyển tải có đường kính < D100. Tháng 10 năm 1973 nhà máy
khởi công lắp đặt hệ thông sử lý nước có công suất 700m
3
ngày đêm, do Hung Ga
Ri viện trợ, có trạm tăng áp, đài nước 200m
3
và lắp trên 2200 đường ống. Năm

1976 nhà máy được đầu tư khoan thêm 3 giếng với công suất 4500 m
3
/ngày đêm.
Mặc dù công suất nhà máy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu sử dụng nước của thành phố, năm 1978 nhà máy tiếp tục đầu tư lần thứ 3
khoan thêm 2 giếng vẫn trên cánh đồng Túc Duyên nâng công suất của nhà máy
lên 7000 m
3
/ngày đêm đảm bảo phần lớn nhu cầu nước của thành phố. Xét thành
tích suốt 20 năm trong hoàn thành khó khăn gian khổ, cán bộ công nhân viên nhà
máy dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, đã đoàn kết vượt lên liên tục hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Năm 1982 nhà máy vinh dự được Nhà nước tặng thưởng
huân chương lao động hạng 3. Với chức năng đơn vị chuyên nghành tháng 11 năm
1995 nhà nước đã giao cho Công ty tiếp nhận và quản lý nhà máy nước Sông
Công có công suất 15000 m
3
/ ngày đêm, công nghệ lạc hậu cũ nát, trang thiết bị
xây dựng không đồng bộ. Công ty đã tích cực đầu tư sửa chữa, lắp thêm đường
ống cung cấp đầy đủ nhu cầu sử dụng nước của thị xã sông công và các thị trấn.
Do công ty lên tục hoàn thành mức kế hoạch, năm 1996 lần thứ 2 Công ty
được đón nhận huân chương lao động hạng 2 của Nhà nước trao tặng vào ngày kỉ
niệm 34 năm thành lập Công ty.
Sự nghiệp đổi mới của Đảng đã tạo cho Thành phố Thái Nguyên phát triển với
tốc độ nhanh, mặc dù đã khai thác vượt công suất thết kế 30% đạt 10000 m
3
/ngày
đêm nhưng mới cung cấp được khoảng 30 đến 40% nhu cầu nước sử dụng của
thành phố. Năm 1995 Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư dự án cấp nước vệ
sinh 6 thành phố thị xã bằng vốn vay Ngân hàng phát triển Châu á, trong đó Thái
Nguyên tổng vốn đầu tư 14,119 triệu đô la Mỹ tương đương khoảng 200 tỷ đồng

Việt Nam để cải tạo nâng chất lượng nước, nâng công suất nhà máy nước Túc
Duyên từ 7000m3 lên 10000m3/ ngày đêm. Xây dựng nhà máy nước Tích Lương
có công suất 20000m3/ngày đêm với trang thiết bị hiện đại, chất lượng nước đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Lắp đặt thêm 50 km đường ống chuyển tải có đường kính
D200 đến D700.
Trong suốt 41 năm xây dựng và trưởng thành, ngay từ ngày đầu mới thành lập
Công ty chỉ có 43 CBCNV chủ yếu là lao động phổ thông với trang thiết bị lạc
hậu, thiếu thốn, công xuất 1200m3/ngày đêm, hệ thống đường ống trên 10km phục
vụ trên 300 khách hàng. Đến nay Công ty đã có trên 160 cán bộ CNV hầu hết
được đào tạo qua trường, trong đó có trên 40 người có trình độ đại học với trang
thiết bị hiện đại, công suất 45 000m3/ ngày đêm, hệ thống đường ống trên 300 km
các loại phục vụ trên 15 000 khách hàng. Với sự cố gắng không ngừng của
CBCNV và sự quyết định đúng đắn của tập thể ban lãnh đạo đến nay Công ty Cấp
nước Thái Nguyên đã đứng vững và tạo được niềm tin cho khách hàng, vì thế
doanh thu không ngừng tăng lên. Tính đến 31 tháng 12 năm 2002 Công ty đã phát
triển và bổ xung vào nguồn vốn của mình là : 66.651.547.239 đồng
Trong đó : - Vốn cố định : 53.919.437.146
- Vốn lưu động : 12.732.110.093
MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị tính: đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Sáu tháng đầu
năm 2003
Tổng doanh thu 8.920.750.680 9.509.673.505 5.769.256.231
Giá vốn hàng bán 5.171.860.474 5.976.820.070 3.324.689.989
Chi phí quản lí doanh nghiệp 800.768.549 875.750.459 520.236.869
Lợi nhuận sau thuế 915.535.600 1.035.185.211 555.462.652
Thu nhập bình quân tháng/người 780.900 912.870 1.050.200
2. c im t chc sn xut kinh doanh ca Cụng ty cp nc Thỏi

Nguyờn
2.1 Nhim v ca Cụng ty cp nc Thỏi Nguyờn
Cụng ty Cp nc Thỏi Nguyờn vi t cỏch l mt doanh nghip kinh t quc
doanh chu s qun lý ca Nh nc, trc tip l s Xõy dng Thỏi Nguyờn cú cỏc
nhim v sau:
- Sn xut kinh doanh nc sch, phc v cỏc i tng s dng nc
- Sa cha ng ng, ng h o nc, cỏc sn phm chuyờn dựng ỏp ng
nhu cu ca ngnh nc
- Thit k, thi cụng lp t ng ng nc vi quy mụ va v nh theo yờu
cu ca khỏch hng
- Lp k hoch u t v d ỏn u t tng giai on phự hp vi quy nh
cp nc ca Thnh phố
- Qun lý vn vay, phỏt trin sn xut ca doanh nghip.
2.2 Quy trỡnh cụng ngh x lý nc sch ca Cụng ty Cp nc Thỏi
Nguyờn
Cụng ty Cp nc Thỏi Nguyờn vi sn phm chớnh l nc sch c sn
xut liờn tc, dõy truyn sn xut khộp kớn, quỏ trỡnh sn xut tri qua nhiu cụng
on khỏc nhau v khụng cú sn phm lm d, sn phm c tiờu th ngay qua
cỏ ng ng v h dõn. Vi c im v a hỡnh v ngun nc, Cụng ty cú ba
nh mỏy nhng vi quy trỡnh s lý khỏc nhau. Nh mỏy nc Tỳc Duyờn quy trỡnh
x lý l nc ngm, cũn nh mỏy Tớch Lng v nh mỏy Sụng Cụng thỡ quy trỡnh
x lý l nc mt. Cú th khỏi quỏt hai quy trỡnh ú theo s sau:
S dõy truyn cụng ngh x lý nc ngm ca nh mỏy nc Tỳc
Duyờn
Nớc
ngầm
Trạm bơm Bể chứa n
ớc sạch
Trạm bơm n
ớc sạch

Vào mạng cấp
nớc cho sản
xuất và sinh
hoạt
Châm
Clo
khử
trùng

1.
Sơ đồ dây truyền công nghệ xử lý nước ngầm của nhà máy nước Tích
lương, Sông công
Kªnh
tõ hå
Nói
Cèc
Tr¹m
b¬m n-
íc
s¹ch

chøa
níc
th«
Tr¹m
b¬m n-
íc th«
BÓ ph¶n øng
kÕt hîp bÓ
l¾ng ngang


läc

chøa
níc
s¹ch
Vµo
m¹ng
cÊp n-
íc
3 . Đặc điểm cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý
Để điều hành và duy trì sản xuất có hiệu quả cao, giám đốc Công ty Cấp nước
Thái Nguyên đã bổ trí bộ máy như sau:
Nhiệm vụ của các phòng ban:
a) Giám đốc công ty:
Là người quản lý, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty, nhận
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực do nhà nước giao để quản lý sử dụng
theo muc tiêu nhiệm vụ có hiệu quả. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài
hạn hàng năm của công ty. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế, định giá
tiền lương, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và các quy chế quản lý nội bộ
b) Phó giám đốc phụ trách công tác tài chính Công ty:
Giúp giám đốc phụ trách công tác tài chính, lao động, tiền lương phụ trách
công tác đối nội đối ngoại trong ngoài công ty và ban quản lý dự án. Dự thảo các
công trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, lập phương án kế
hoạch tổng hợp, báo cáo giám đốc theo định kỳ và chịu trách nhiệm trước giám
đốc các phương án và kế hoạch đã lập.
c) Phòng kế toán thống kê:
Ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời, liên tục các số liệu về tình hình biến động
của nguồn vốn vật tư, tài sản, tiền lương, lao động, tính toán giá thành sản phẩm
các khoản thanh toán ngân sách theo đúng chế độ kế toán. Giúp giám đốc trong

việc sử dụng lao động tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm đúng mục đích đạt hiệu
quả kinh tế Chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước về tài chính tại đơn
vị.
d) Phòng kỹ thuật:
Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch kỹ thuật vật tư, lập hồ sơ dự toán, biện pháp,
tiến độ thi công, chỉ đạo giám sát và lập hồ sơ hoàn thành cho các công trình thuộc
Công ty quản lý. Tham mưu cho giám đốc trong công tác ký kết hợp đồng kinh tế,
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời về kế hoạch sản xuất nước máy. Lập
kế hoạch sửa chữa lớn và nhỏ trong công ty theo quy định của Nhà nước.


yl¾
p
e) Phòng quan hệ khách hàng:
Tuyên truyền giáo dục về vệ sinh môi trường, mở rộng thị trường, tìm hiểu nhu
cầu và kiến nghị của khách hàng về chất lượng nước sạch và cung cách phục vụ
của nhân viên trong công ty. Quản lý toàn bộ khách hàng về mặt số lượng, phân
loại khách hàng, hoàn tất thủ tục mở mạng theo quy trình cấp phát đơn mở mạng
đường ống. Thực hiện in lên hoá đơn tiền nước, lập các phương án thu tiền nước
theo quầy, thúc đẩy các phong trào thi đua hoạt động văn hoá thể thao
f) Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho giám đốc xây dựng quy hoạch cán bộ trước mắt và lâu dài, phối
hợp với các phòng ban biện pháp sắp xếp cơ cấu tổ chức, theo dõi giám sát quá
trình công tác lao động của đội ngò cán bộ quản lý, có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng ngắn và dài hạn cho cán bộ công nhân viên. thực hiện các chế độ chính
sách hợp lý cho nhân viên trong toàn công ty
h) Các nhà máy trực tiếp sản xuất:
Tổ chức sản xuất cung cấp nước sạch, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh dịch vụ và sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn thành phố. Quản lý nguồn
nhân lực, đất đai trong phạm vi nhà máy, chấp hành các chế độ báo cáo định kỳ

theo yêu cầu của phòng ban chức năng và giám đốc.
i) Ban quản lý dự án:
Quản lý mọi hoạt động của dự án theo chế độ đầu tư của nhà nước, phù hợp
với thông lệ quốc tế. Tổ chức quản lý tốt tiền vốn, vật tư máy móc thi công, đáp
ứng yêu cầu thanh toán các khoản thuộc dự án
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được p/á ở sơ đồ 6 phần phụ lục
4) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán
a) Kế toán trưởng:
Tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công
ty và nhà nước về tính pháp lý, chính sách của toàn bộ hoạt động kế toán. Thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, quyết toán theo quy định. Xây dựng kế hoạch
tài chính tháng, quý, năm. kế hoạch dài hạn phù hợp với tình hình sản xuất của
Công ty, thực hiện công tác kiểm soát viên của Nhà nước về tổ chức của Công ty.
b) Kế toán tổng hợp:
Tổ chức hướng dẫn đơn vị mở sổ sách kế toán, cung cấp số liệu cho kế toán
trưởng lập kế hoạch tổ chức thu nép ngân sách, cung cấp số liệu cho phòng thực
hiện công tác kiểm tra và trực tiếp tham gia kiểm tra kết toán tài chính, thực hiện
đôn đốc luân chuyển chứng từ, thực hiện báo cáo kế toán định kì, ghi chép nhật
ký, thống kê, phân bổ
c) Kế toán ngân hàng:
Mở sổ sách theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, mà công ty mở tài khoản
thanh toán quyết toán, thu chi qua ngân hàng, lập kế hoạch chi tiêu tiền mặt
d) Kế toán hạch toán:
Theo dõi thanh toán nội bộ và ngoài dùng các tài khoản công nợ. Đôn đốc
thanh toán trong nội bộ Công ty, cơ quan Công ty, thanh toán tiền lương , chi bảo
hiểm xã hội, chi các khối cơ quan Công ty và các khoản khác liên quan
e) Kế toán xây dựng cơ bản:
Theo dõi vốn xây dựng cơ bản, vốn cố định, đôn dốc kiểm tra các đơn vị thực
hiện kế hoạch xây dựng cơ bản, thu hồi thanh toán khối lượng xây dựng, nắm bắt

tiến độ thi công, quyết toán bàn giao, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chế độ giá
cả thanh toán khối lượng. Theo dõi quản lý vốn cố định, tài sản cố định, tính chênh
lệch giá , tổng hợp kiểm kê khối lượng dở dang
f) Thủ quỹ:
Quản lý thu chi tiền mặt, ngân phiếu theo chứng từ, nhận tiền ngân phiếu từ
ngân hàng, nắm chắc số dư tiền mặt, ngân phiếu cuối ngày, có tiền mặt kiêm quỹ,
báo cáo giám đốc công ty và kế toán trưởng biết, cập nhật sổ sách kịp thời.
g) Thủ kho:
Quản lý nội bộ tài sản, vật tư hàng hoá nhập kho, kiểm tra hàng hoá bao gồm cả
kho trong nhà và kho ngoài trời, kiểm tra hàng hoá, thực hiện việc nhập kho, xuất
kho theo quy định. Cập nhật sổ sách, kiểm kê báo cáo theo quy định của công ty,
kịp thời báo cáo những mất mát, đề xuất những phản ánh để xử lý…
h) Các tổ trưởng thu ngân:
Quản lý, điều hành tổ thu ngân, phân công nhiện vụ cụ thể cho nhân viên thu
ngân , kiểm tra giám sát thực hiện thu ngân theo đúng quy trình, đảm bảo thu tiền
nép tiền đúng kịp thời. Nghiên cứu đề xuất các phản ánh đổi tuyến để kiểm tra
chéo tránh thất thu cho công ty. Kiểm tra mạng cấp nước phát hiện và kịp thời
thông báo tới nhân viên thanh tra để kịp thời sử lý, tổng hợp báo cáo trưởng phòng
theo quy định…
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty được phản ánh ở sơ đồ 7 phần phụ lục
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Theo dõi giám sát việc thu chi lập chứng từ quản lý đến ghi sổ , lập báo cáo
kế toán
- Xác định giá cả vật tư , giá thành sản phẩm
- Thông qua tài liệu ghi chép tiến hành phân tích, kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch, giám đốc tình hình sử dụng, bảo quản và bảo toàn vốn
- Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động
kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty Cấp nước Thái Nguyên
Niên độ kế toán : 1/1 – 31/12 hàng năm

Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép : VN đồng
Phương pháp kế toán tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá tài sản : Theo thực tế
- Phương pháp khấu hao áp dông : QĐ 116/1999/QĐ-BTC
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá : Theo thực tế
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì : Giá trị còn lại ghi
trên sổ sách
Phương pháp tính các khoản dự phòng : Theo thông tư 107/2001/BTC ngày
31/12/2001
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho cuối kì : Kê khai thường xuyên
Trên cơ sở lùa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng hình thứ sổ sách kế toán
thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, xử lý thông tin. Công ty sử
dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung và thực hiện hạch toán trên máy. Hệ
thống kế toán gồm có:
- Sổ tổng hợp : Sổ nhật kí chung và sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết : Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý như sổ chi tiết tổng hợp phát sinh
theo đối tượng.
Quy tình hạch toán : Hàng ngày các chứng từ gốc phát sinh hợp lệ, kế toán
định khoản rồi nhập số liệu trên máy theo trình tự thời gian và theo đúng mối quan
hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (từ các quan hệ đối ứng giữa các tài
khoản).
Về kế toán tổng hợp, mỗi tài khoản được lập một sổ cái taì khoản dùng cho cả
năm, số liệu lấy từ sổ nhập kí chung. Đến cuối tháng số liệu từ sổ cái tài khoản sẽ
dùng để lập bảng cân đối tài khoản
Về kế toán chi tiết đồng thời với việc ghi vào các sổ tổng hợp kế toán tiến hành
ghi vào sổ chi tiết. Đến cuối tháng từ những sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
để đối chiếu với sổ cái tài khoản
Hình thức nhật kí chung được thể hiện qua sơ đồ 8 phần phụ lục
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY CẤP
NƯỚC THÁI NGUYÊN
1. Cơ sở lập giá thành nước máy
Công ty Cấp Nước Thái Nguyên có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nước sạch
nên việc tính giá thành nước sạch dùa vào khối lượng nước sản xuất, nước thương
phẩm và các chi phí sản xuất. Công ty hạch toán theo pương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Các chi phí của
Công ty được phân loại theo nhiều yếu tố bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí, để thuận tiện cho công tác tính giá thành sản
phảm các yếu tố chi phí trên được phân loại theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung
Đặc thù của nhà máy nước là cung cấp nước sạch, nên nguyên vật liệu được sử
dụng chủ yếu là nước thô và điện năng.
Nước thô được lấy từ nước ngầm và nước mặt nhưng hiện nay Nhà nước chưa
đánh thuế vào việc sử dụng nguồn nước tài nguyên này nên chi phí cho nên chi phí
được sử dụng vào đây là rất ít
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng chủ yếu ở đây là điện năng, đây
là công cụ để vận hành các trạm máy bơm, máy vận hành, cho nên hầu như
nguyên vật liệu đầu vào tương đối ổn định. Mức điện năng tiêu thụ phụ thuộc chủ
yếu vào máy móc vận hành và thời gian hoạt động. Chính vì vậy tại Công ty chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất nước được gọi là chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Nguyên vật liệu phô : Clo, Zaven, phèn
Phụ tùng : Van, tê, cút các ống gang thép, các thiết bị điện….
Nhiên liệu : dầu máy chạy, mỡ ,xăng….
Bên cạnh đó các chi phí về phụ tùng thay thế, nguyên liệu còn phải kể đến các

×