Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN Ngữ văn 8 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bài văn cho học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.77 KB, 9 trang )

Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
A- Đặt vấn đề :
I .Lí do chọn đề tài :
Hiện nay học sinh có xu hớng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung môn ngữ văn
nói riêng . Cũng chính vì thế mà chất lợng học văn có chiều hứng giảm sút . Học sinh
không say mê yêu thích môn học . Mà say mê vào những môn mang xu hớng thời cuộc
nh tiếng anh, điện tử , tin học có vẻ nh không còn hứng thú với những vần thơ lục
bát truyền thống , những vâu tục ngữ ca dao dễ thuộc dễ hiểu đi sâu vào lòng ng-
ời.Chính vì thế lại càng đòi hỏi ngời giáo viên đặc biệt là giáo viên ngữ văn phải tạo đợc
giờ học thu hút học sinh,làm cho học sinh mong chờ đến giờ học, điều này không phải
dễ nhất là trong thời kỳ hiện nay nền kinh tế thị trờng đã chi phối khá nhiều đến đời
sống của ngời giáo viên . Đòi hỏi ngời giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp.
Tìm ra đợc những thuận lợi -khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn và sửa sai cho
học sinh .Bằng khả năng của mình để đẩy cao chất lợng bài làm văn cho học sinh. Cũng
chính vì những thực trạng hiện nay của học sinh lớp 8 trờng THCS nên tôi mạnh
dạn đa ra một số giải pháp của bản thân nhằm nâng cao chất lợng cho bài văn. Đó là nội
dung đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng bài văn cho học sinh lớp 8
II. Thực trạng:
1. Thuận lợi:
- Trong năm học này tôi đang trực tiếp giảng dạy ngữ văn của 2 lớp 8 : 8a-8b. Tôi
thấy học sinh của hai lớp có khả năng tiếp thu bài không đồng đều. Lớp 8b có khả
năng lĩnh hội tri thức hơn lớp 8a , số học sinh chiếm tỉ lệ khá ở các môn chiếm tỉ lệ
cao, học lực trung bình khá trở lên nhiều. Các em có tinh thần học tập ham học hỏi,
hăng say phát biểu ý kiến xây dựng bài, chuẩn bị bài tơng đối đầy đủ khi lên lớp.
- Bản thân tôi nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của đồng nghiệp. khi nghỉ các đồng chí đã
dạy thay cho tôi không để học sinh nghỉ tiết.
- Hiện nay tài liệu tham khảo nhiều giúp ích rất nhiều trong công tác giảng dạy của
giáo viên. các lớp chuyên đề giúp giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ
nghiệp vụ theo kịp với xu thế đổi mới hiện nay.
x


x
1
Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
2. Khó khăn:
- Học sinh lớp 8a có khả năng lĩnh hội tri thức kém so với lớp 8b.Khi tổ chức lớp học
thì học sinh nam thờng không chú ý hay làm ồn gay ức chế cho giáo viên. lớp 8a tỉ
lệ học sinh chuẩn bị bài cũ, học bài khi đến lớp không đầy đủ ảnh hởng rất lớn đến
giờ học.
- Môn ngữ văn các trang thiết bị nh tranh ảnh, một số tác phẩm có đoạn trích đợc học
th viện không có, do đó giáo viên học sinh muốn tham khảo không có nên rất khó
khăn học sinh khó hình dung đợc đoạn trích tác phẩm.
- Học sinh hiện nay có xu thế xem nhẹ các môn xã hội trong đó có môn ngữ văn dẫn
đến chất lợng học tập không cao.
3. Kết quả thực trạng:
-Trong kỳ thi khảo sát chất lợng đầu năm tỉ lệ học sinh yếu kém môn ngữ văn khá
cao.
- Học sinh đạt kết quả: khá: 15 em = 30 %
trung bình: 26 em = 52%
Yếu- kém : 9 em = 18%
B. Giải quyết vấn đề:
Phần I : Thực tiễn giảng dạy
Qua thực tế giảng dạy và học tập, nghiên cứu, tôi nhận thức dạy học văn đòi hỏi chúng
ta phải nghiên cứu tìm hiểu, tiếp thu nó bằng cả trí óc lẫn tâm hồn. có khi cảm thụ đợc
nhng lại trình bày sự hiểu biết của mình không đạt yêu cầu. một bài tập làm văn đòi hỏi
kết quả của sự tổng hợp các kiến thức về lí thuyết làm văn, kiến thức văn hoá, kiến thức
xã hội, kĩ năng diễn đạt. Để biến những kiến thức đó của mình thì học sinh đó phải có
một thời gian miệt mài rèn luyện, đặc biệt phải ham thích học văn. Thế nhng kết quả
hiện nay cho thấy chất lợng bài làm văn của học sinh cha cao. Qua theo dõi các bài viết
của học sinh kết quả cha nh mong muốn. Thực tế nh sau:

1. Bài viết số 1:
Đề bài: Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
x
x
2
Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
Yêu cầu: - xác định ngôi kể thứ 1 - thứ3.
- xác địng trình tự kể:
+ Theo thời gian - không gian.
+ Theo diễn biến sự việc.
+ Theo diễn biến của tâm trạng.
- xác định cấu trúc của văn bản định phân đoạn ( số lợng đoạn văn trong mỗi phần )
và cách trình bày các đoạn.
- xác định 4 bớc tạo lập văn bản, chú trọng bớc lập đề cơng.
Loại giỏi Loại Khá Trung bình Yếu - kém
SL % SL % SL % SL %
8A 24 0 0 4 16,6 15 62,6 5 20,8
8B 26 1 3,8 6 23 16 62,2 3 11
- Sau khi thu bài tôi đã chấm bài sữa lỗi cho học sinh và tìm ra nguyên nhân tại sao
bài làm của học sinh lại cha cao nh vậy:
đó là do thời gian trên lớp có hạn, kiến thức học sinh lĩnh hội cha đầy đủ cha sát từng
đối tợng học sinh. cha phân loại đợc đối tợng học sinh để có hình thức phơng pháp
giảng dạy cho phù hợp.
- Học sinh cha thực sự quan tâm đến môn học, về nhà học bài ôn bài cha đầy đủ.
Không chuẩn bị bài trớc khi đến lớp, cha đọc kĩ đề dẫn đến không hiểu đề, vốn từ
nghèo nàn do đọc ít, tài liệu tham khảo thiếu thốn, trình độ nhận thức hạn hẹp.
- Trong quá trình giảng dạy số hcọ sinh bị diểm kém là do thiếu tập trung, khônng
chịu học bài, đọc bài.
Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu mà tôi nhận thấy ở bài viết số 1. dẫn đến tỉ lệ

yếu kém nhiều. Điểm khá giỏi không có hoặc nếu có thì tỉ lệ tơng đối thấp.
2. Đến bài viết số 3:
Đề bài : Hãy kể về một con vật đáng nhớ mà em yêu thích.
Yêu cầu: Học sinh phải: Xác định sự việc chính và các chi tiết.
Xác định nhân vật chính ( ngời kể và con vật nuôi ) và một số con vật khác.
- Các yếu tố miêu tả biểu cảm xen kẽ.
- Thời gian làm bài là 90 phút.
x
x
3
Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
sau khi chấm bài tỉ lệ nh sau:
Lớp sĩ số Loại giỏi Loại khá Trung bình Yếu - kém
SL % SL % SL % SL %
8A 24 1 4,1 5 20,8 14 58,3 4 16,8
8B 26 2 7,7 7 27 14 53,8 3 11,5
Phần II: Nguyên nhân bài làm văn chất lợng cha cao.
Sau khi chấm ba bài làm văn của học sinh tôi thấy kế quả bài viết cha cao đó là
do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Khả năng của ngời thầy có hạn, thời gian trên lớp có hạn. Điều này cũng ảnh hởng
không nhỏ đến chất lợng học tập của học sinh.
1. Các tranh ảnh phục vụ dạy học môn ngữ văn còn thiếu, một số tác phẩm có đoạn
trích đợc học còn thiếu học sinh không đợc đọc nên rất khó hình dung khi tiếp cận
tác phẩm. Học sinh cha có điều kiện để mua sách tham khảo để đọc nâng cao kiến
thức, làm giàu vốn từ khi viết bài dẫn đến vốn từ nghèo nàn, bài viết quá sơ sài,
không phong phú vốn từ nội dung.
2. Các em học sinh không tiến hành tuân thủ các bớc:
- Tìm hiểu đề.
- Tìm ý, lập ý.

- Lập dàn bài.
- Viết bài hoàn chỉnh.
- Đọc chỉnh sữa.
Do đó bài viết dẫn đến lạc đề, bài làm không đủ ý, bố cục bài làm lộn xộn. thậm chí
bố cục không đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết luận.
4.Lỗi về chính tả:
- Học sinh cấp T.H. C. S không còn những tiết luyện viết, chữ viết xấu sai lỗi chính tả
nh: viết hoa tuỳ tiện, lẫn lộn các từ gần âm, câu sai ngữ pháp, sử dụng dấu câu không
hợp lí.
- Thiếu cấu trúc văn bản và tính liên kết câu.
Phần III: những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng bài làm văn.
x
x
4
Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
1. Đối với ng ời thầy :
a. Các phẩm chất giáo viên cần có:
Do đặc điểm của nghề dạy học, ngời giáo viên nhất là giáo viên ngữ văn luôn tác
động đến sự phát triển nhân cách học sinh. Sự tác động này thông qua trình độ và
phẩm chất nhân cách của ngời thầy.
- Ngời giáo viên phải có thế giới quan khoa học để làm nền tảng, định hớng thái
độ, hành vi ứng sử của giáo viên trớc các vấn đề thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội
và thực tiễn nghề nghiệp.
- Ngời giáo viên có lí tởng nghề nghiệp trong sáng, luôn luôn say xa học tập, rèn
luyện để không ngừng nâng cao kiến thức, đặc điểm nghề nghiệp, có năng lực và
trình độ tổ chức thành công các quá trình dạy học và giáo dục.
- Ngời giáo viên ngữ văn luôn tiếp xúc hoạt đọng với thế hệ trẻ. muốn hoạt đọng s
phạm thu hút và có tác dụng cảm hoá, thuyết phục đợc các em, đòi hỏi bản thân nhà
giáo dục phải có tâm hồn trong sáng, tơi trẻ, có tình cảm cao thợng, có thái độ

khoan dung.
Nhờ vậy nhà giáo mới có khả năng hiểu biết và có khả năng phát huy sở trờng của
bản thân trong công tác giáo dục. Đặc biệt là lòng yêu trẻ, yêu nghề, thái độ c xử công
bằng đầy tình thơng, biết tự kiềm chế bản thân, gơng mẫu để học sinh noi theo, tôn
trọng nhân cách trẻ, biết hợp tác với trẻ trong quá trình dạy học và giáo dục, biết tạo
dựng bầu không khí dân chủ trong lớp học
- Lòng thơng ngời, tình yêu trẻ là động lực mạnh mẽ giúp ngời giáo viên vợt qua thử
thách khó khăn trong cuộc sống để thực hiện tốt chức năng ngời kỹ s tâm hồn với
tinh thần trách nhiệm cao, với niềm vui say mê, sáng tạo, với ý chí không ngừng học
hỏi vơn lênhoàn thiện mình để cống hiến cho sự nghiệp trồng ngời.
b. Năng lực s phạm của ngời giáo viên:
- Để giảng dạy và làm tốt chức năng của nhà giáo dục, ngời giáo viên phải học tập và
tự rèn luyện để có năng lực s phậm cần thiết:
x
x
5
Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
+) Để dạy tốt, ngời giáo viên phải nắm vững tri thức khoa học có liên quan đến môn
học mà mình phụ trách, đồng thời thờng xuyên tự học, tự nghiên cứu để bắt kịp nhu
cầu đổi mới không ngừng trong nội dung và phơng pháp dạy học.
+) Trong hoạt động s phạm hàng ngày, ngời giáo viên phải có kiến thức và kỹ năng
giao tiếp ứng xử trong tình huống trong quan hệ gia đình nhà trờng xã hội.
+) Ngời thầy phải rèn luyện cho mình có đợc những kỷ năng, kỷ xảo cần thiết cho
hoạt động nông nghiệp: Các kỹ năng thiết kế, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng nhận thức kỹ năng dạy học, kỹ năng dạy học, kỹ năng nghiên cứu khoa học, hoạt
động xã hội
+) Ngời giáo viên cần khéo léo tế nhị, không nóng vội trong dạy học.
+) Tận dụng tối đa các tiết dạy học trả bài.
2. Đối với học sinh :

- Do sự thay đổi cơ bản nội dung, phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học cũng nh
thay đổi các mối quan hệ xã hội nên học sinh T. H. C. S nói chung, học sinh lớp 8 tr-
ờng THCS Vân Đồn nói riêng có những đặc đặc điểm nhận thức riêng so với học
sinh tiểu học. Nên đòi hỏi ngời giáo viên phải hiểu biết đặc điểm phát triển trí tuệ
của học sinh để làm cơ sở thiết kế bài giảng, lựa chọn nội dung, phơng pháp dạy học
có cơ sở khoa học phù hợp với sự phát triển trí tuệ của các em. thực hiện nguyên tắc
sát đối tợng. Phân loại đối tợng học sinh trong quá trình dạy học
Tạo lập nhóm đối tợng:
+) Nhóm học sinh khá - giỏi: Giáo viên nên mở rộng, đào sâu, nâng cao những
tri thức đã học trong chơng trình. nội dung và phơng pháp dạy học chủ yếu là giới
thiệu một số vấn đề mới cha đợc học hoặc cha có diều kiện học kỹ học sâu.
+) Nhóm học sinh trung bình - trung bình khá:Giáo viên phải giúp các em nắm
vững đợc những kiến thức và kỹ năng đã đợc học. phơng pháp dạy học chủ yếu là tổng
kết, hệ thống lại những vấn đề cần thiết. Giáo viên đa ra những bài tập nhằm bổ xung,
củng cố và rèn luyện.
x
x
6
Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
+) ở THCS không còn tiết luyện viết nhng giáo viên cũng không thể bỏ qua
mà vẫn phải tổ chức luyện viết cho học sinh; Giao bài luyện viết về nhà nhất là các em
viết chữ xấu, giao thời giân cụ thể, kiểm tra, sữa chữa hoàn thiện dần cho các em.
+ ở tiết trả bài học sinh có thể tự sữa lỗi cho nhau đó cũng là cách học bài tốt
nhất.
Học sinh nên đọc nhiều để làm giàu thêm vốn tri thức hiện có.
Học sinh học bài, chuẩn bị bài đầy đủ khi đến lớp. Đến lớp nên tận dụng tối đa quĩ
thời gian hiện có của một tiết học.
- Không ngừng học hỏi bạn bè, thầy cô gia đình xã hội và tiếp thu làm giàu vốn tri
thức.

C. Kết luận :
1. Kết quả nghiên cứu:
Sau một thời gian nhận thấy thực trạng bài làm văn của học sinh lớp 8 trờng THCS
Vân Đồn. Tôi đã kịp thời tìm ra nguyên nhân bài làm văn của các em đạt kết quả cha
cao. tôi nhanh chóng tìm ra giải pháp của bản thân cá nhân tôi mong rằng chất lợng bài
làm của các em từng bớc nâng cao dần lên. so với chất lợng thi khảo sát đầu năm thì
chất lợng thi học kỳ 1 đã có bớc chuyển biến đáng kể cụ thể giảm tối đa hoc sinh yếu
kém
Lớp sĩ số Loại giỏi Loại khá Trung bình Yếu - kém
SL % SL % SL % SL %
8A 24 1 4,1 6 25 13 54,4 4 16,5
8B 26 4 15,3 8 30,7 11 42,5 3 11,5
Tuy nhiên kết quả nh vậy cha phải là cao nhng đó cũng là một sự thay
đổi chất lợng bài làm của các em.
2.Bài học kinh nghiệm:
- Trên đây là một só giải pháp mà bản thân tôi thấy tự nên làm để nâng cao chất lợng
bài làm cho học sinhlớp 8 trờng THCS Vân Đồn năm học 2010-2011 và tiếp tục tìm
hiểu nghiên cứu trong những năm tiếp theo.
x
x
7
Trờng THCS Vân Đồn Đề tài môn ngữ văn
8
- Mặc dù kết quả cha khả quan nhng có khả năng thực thi. Nó đánh dấu trong quá
trình học hỏi đúc rút kinh nghiệm của mình. Để đạt đợc kết quả cao hơn nữa tôi nghĩ
rằng mình còn phải cố gắng nhiều, học hỏi nhiều ở các đồng nghiệp.
3. Đề xuất và kiến nghị :
- Th viện nhà trờng nên có thêm tranh ảnh phục vụ tốt cho quả trình dạy học bài
giảng ngữ văn 8. Bổ xung các tác phẩm có đoạn trích đợc học. Đặc biệt là các tác
phẩm nớc ngoài, chân dung của một số nhà thơ lớn. các tài liệu nâng cao cho giáo

viên học sinh.
- Thời gian nghiên cứu cha nhiều nên tôi rất mong có sự nhận xét, đóng góp của đồng
nghiệp để đề tài của tôi có chất lợng hơn. tôi xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình tâm lí giáo dục.
2. Tài liệu giáo dục học.
3. Sách giáo khoa lớp 8.
4. Sách giáo viên lớp 8.
5. Thiết kế bài giảng lớp 8.
Vân Đồn, ngày tháng 3 năm
2011
Giáo Viên
Trần Thị Lệ
x
x
8
Trêng THCS V©n §ån §Ò tµi m«n ng÷ v¨n
8
x
x
9

×