Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.25 KB, 16 trang )

Uỷ ban nhân dân quận ngô quyền
Trờng tiểu học lê hồng phong

TI:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
chuyên môn cho đội ngũ

Ngời viết: Nguyễn thị hoa
Chức vụ: Phó hiệu trởng
Năm học 2007 -2008
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc

Bản cam kết
I. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn thị hoa
Ngày, tháng, năm sinh: 13/06/1958
Đơn vị: Trờng tiểu học Lê Hồng Phong
Điện thoại: 0313.844241 Di động: 0988882355
E mail:
II. Sản phẩm:
Tên sản phẩm: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
chuyên môn cho đội ngũ.
III. Cam kết:
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy
ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh
nghiệm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo phòng GD - ĐT về
tính trung thực của bản cam kết này.
Hải Phòng, ngày 28 tháng 02 năm 2008
Ngời cam kết
Nguyễn Thị Hoa


A Phần mở đầu:
I. Đặt vấn đề:
* Vị trí trờng tiểu học đợc xác định trong điều 2 điều lệ trờng tiểu học: Trờng tiểu
học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân
Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục phổ thông.
Bậc tiểu học có bản sắc riêng, có tính độc lập tơng đối, có tính đặc thù s phạm và
không phụ thuộc nghiêm ngặt vào giáo dục trớc đó và các bậc học tiếp theo. Đây là bậc học
tạo ra cơ sở ban đầu của nhân cách.
* Mục tiêu của giáo dục tiểu học, điều 23 luật giáo dục tiểu học đã xác định: Nhằm
giúp học sinh hình thành cơ sở cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
t chất, thẩm mỹ và các khái niệm cơ bản để học sinh tiếp tục học lên.
* Nội dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết đơn giản
cần thiết về tự nhiên xã hội và con ngời, có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, viết và tính toán
có thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về hát múa, âm nhạc mỹ
thuật.
* Quản lý công tác chuyên môn trong trờng tiểu học là quản lý hoạt động dạy của
giáo viên, hoạt động học của học sinh và quản lý những điều kiện vật chất, kỹ thuật thiết bị
cho quá trình dạy và học.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu mục tiêu, nội dung tiểu học.
- Tìm hiểu về công tác nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tiểu học nói chung.
- Tìm hiểu về công tác nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiẻu mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục tiểu học, phơng pháp giáo dục tiểu
học, nội dung các mặt giáo dục (kiến thức kỹ năng, thái độ)
- Điều tra thực trạng giáo viên tiểu học hiện nay ở các trờng tiểu học nói chung và
trờng tiểu học Lê Hồng phong nói riêng.
IV. Ph ơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu, giáo trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu về chất

lợng đội ngũ ở tiểu học; một số vấn đề về đổi mới quản lý giáo dục ở tiểu học vì sự
nghiệp phát triển và bền vững, tài liệu bồi dỡng cán bộ quản lý ở trờng tiểu học, chuyên
san xây dựng chuẩn
- Phơng pháp quan sát thông qua các giờ dạy, dự giờ đồng nghiệp.
- Phơng pháp điều tra: Thực trạng trờng tiểu học Lê Hồng Phong.
- Phơng pháp thực nghiệm: Thể nghiệm qua đội ngũ giáo viên trờng tiểu học Lê Hồng
Phong qua các nội dung chuyên môn của nhà trờng.
Phần B Nội dung
1. Cơ sở lý luận:
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tự phát hiện, tự khám phá, tự lĩnh hội của
học sinh dới sự chỉ đạo, tổ chức, hớng dẫn của giáo viên.
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động của giáo viên và của học sinh, hai hoạt động
này luôn gắn bó hữu cơ, mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Hoạt động dạy học của giáo viên tiểu học là loại hình chuyên biệt, là một nghề trong
xã hội, là công việc đặc trng mà chỉ ngời đợc đào tạo ở trờng s phạm mới có thể hành nghề
theo đúng nghĩa của nó. Do vậy đòi hỏi ở ngời giáo viên tiểu học phải là ngời không những
có phẩm chất đạo đức, có t tởng chính trị tốt mà phải có kiến thức hiểu biết toàn diện, am
hiểu tâm sinh lý của học sinh tiểu học, có kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội thuộc phạm vi địa phơng, trong nớc, thế giới và khu vực. Giáo viên
tiểu học còn phải có kỹ năng s phạm, đó là các kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy
học, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Vì vậy để đáp ứng đợc yêu cầu đó, đòi hỏi hoạt động chuyên môn trong nhà trờng là
hoạt động trọng tâm nhất, nó có vai trò quyết định sự phát triển của nhà trờng.
2. Cơ sở thực tiễn:
Do trình độ đào tạo một số giáo viên còn bất cập: 10 + 3; 7 + 3, đại học sinh
hoá trình độ chuyên môn không đồng đều nên một số giáo viên hiểu cha sâu cha kỹ ý đồ
SGK, cha nắm chắc kiến thức trọng tâm của tiết dạy, của mỗi bài tập nên tiết dạy còn hời
hợt, mờ nhạt, cha chốt đợc kiến thức trọng tâm cho học sinh.
Do tuổi cao, phơng pháp cũ đã thành đờng mòn nên một số giáo viên nắm bắt quy
trình, phơng pháp mới chậm. Do đó, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh lúng túng,

kém linh hoạt và không rõ ràng.
Một số giáo viên năng lực tổ chức còn hạn chế, tổ chức hoạt động nhóm, trò chơi cho
học sinh không phù hợp với sở trờng nên khi sử dụng phơng pháp này kém hiệu quả, kém
linh hoạt và gò bó
Do thói quen của phơng pháp cũ nặng về thuyết trình, hỏi đáp do đó một số giáo viên
cha đổi mới phơng pháp, tiết dạy thờng chỉ tập trung vào một số học sinh; giáo viên cho
học sinh hoạt động nhóm, thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân nhng cha kiểm soát đợc hết
việc làm của học sinh, chấm chữa cha triệt để.
Nền nếp sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, chỉ quan tâm đến giờ giấc
hành chính, sổ sách ghi chép cha thống nhất cụ thể, cha bài bản lộn xộn nên cha có tác
dụng thúc đẩy chuyên môn nhất là sổ sinh hoạt chuyên môn.
ý thức tự học, tự bồi dỡng cha cao nên dự giờ còn ít và hình thức, thậm chí còn chép
của nhau, sổ tự học nội dung cha thiết thực.
Tổ chức chuyên đề đã tiến hành ở các trờng 1 lần/năm nhng thờng chỉ dừng lại ở 2 tiết
dạy biểu diễn của 2 giáo viên, còn các giáo viên khác cha đợc thể nghiệm hoặc Ban giám
hiệu cha quan tâm chỉ đạo triển khai tiếp chuyên đề đó và cha có kế hoạch nghiệm thu
chuyên đề đó để đánh giá mức độ thực thi của chuyên đề đến từng giáo viên.
Một số giáo viên khi dạy mà không nắm đợc lớp trớc học sinh đã học những gì, lớp
này còn giải quyết điều gì, lớp sau sẽ đợc học gì nên tiết dạy có khi luẩn quẩn, hạn chế,
kìm hãm khả năng t duy của học sinh.
Việc thực hiện kiểm tra chuyên môn ở cấp trờng, thờng là giáo viên cốt cán dự nên
còn nể nang, xuê xoa cho nhau, ngại va chạm nên giờ dạy thờng xếp loại tốt nhiều hơn,
không chỉ ra đợc những tồn tại của đồng nghiệp, hiệu quả t vấn, thúc đẩy việc kiểm tra,
thanh tra không cao.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề làm thế nào để nâng
cao chất lợng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học hiện nay.
III. Một số giải pháp cụ thể:
Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ chủ đề năm học, căn cứ vào kế
hoạch của Hiệu trởng tôi đã xây dựng cho mình một kế hoạch hoạt động chuyên môn.
Kế hoạch phải nhận định đợc khó khăn, thuận lợi, thể hiện rõ chỉ tiêu, biện pháp cụ thể,

phân công rõ ngời, rõ việc , rõ trách nhiệm, kế hoạch dự kiến cho cả năm và kế hoạch cụ
thể cho từng tháng.
- Từ thuận lợi, khó khăn của đội ngũ nhà trờng, tôi xác định để đạt đợc mục tiêu đã đề
ra, để thực sự nâng cao chất lợng chuyên môn của đội ngũ tôi tập trung chỉ đạo tốt các
khâu sau:
Thứ nhất: Trong việc phân công chuyên môn:
Tôi tham mu với Hiệu trởng phân công chuyên môn cho giáo viên cần lu ý đến cơ cấu
cho phù hợp. Mỗi khối phải có 50% giáo viên cũ, 50% giáo viên mới; mỗi khối có 2
3 giáo viên làm nòng cốt, có mạnh có yếu để giúp đỡ nhau.
Giáo viên viết chữ đẹp đợc bố trí dạy lớp 1.
Giáo viên trẻ, khỏe, vững về chuyên môn đợc bố trí vào những lớp đầu khối và là lực l-
ợng nòng cốt trong mọi họa động chuyên môn.
Thứ hai: Các hoạt động chuyên môn trong công tác tổ chức chỉ đạo nâng cao chất l-
ợng chuyên môn cho đội ngũ:
*Trớc hết Ban giám hiệu quản lý nghiêm túc việc thực hiện nội dung, chơng trình
quy định của Bộ GD - ĐT, kiểm tra thờng xuyên dều đặn theo định kì 1 lần/tuần vào
chiều thứ 7. Giáo viên phải lên kế hoạch dạy học trớc ít nhất 1 tuần; sổ báo giảng của
giáo viên đợc Bna giám hiệu quản lý tại phòng Phó hiệu trởng, đợc theo dõi hàng ngày
việc thực hiện kế hoạch dạy học của mỗi giáo viên.
* Tập trung chỉ đạo và quan tâm xay dựng lại nền nếp chuyên môn, phấn đấu có
bộ hồ sơ chuẩn để chuẩn bị đón đầu cho việc công nhận trờng chuẩn quốc gia năm học
2007- 2008. Vì thế ngay từ đầu năm học tôi cho các khối thảo luận, xây dựng quy định
về chuyên môn. Ban giám hiệu tham khảo và xây dựng lại quy định chuyên môn của tr-
ờng, có văn bản cụ thể gửi về các khối.
Quy định rõ số lợng, chủng loại hồ sơ, giáo án của giáo viên, vở viết của học sinh, cách
trình bày, nội dung ghi chép của mỗi loại sổ. Để khắc phục tình trạng ghi chép không
thống nhất, hình thức, tùy tiện tôi quy định rõ nội dung của từng mục, nhất là sổ sinh
hoạt chuyên môn, sổ chủ nhiệm, giáo án, sổ dự giờ, sỏ tự học bồi dỡng.
Sau 2 tuần triển khai, tôi tiến hành kiểm tra hồ sơ của 6 khối trởng, mục đích là để rút
kinh nghiệm, t vấn kịp thời những thiếu sót của họ và từ đó làm chuẩn để triển khai đến

tất cả giáo viên trong khối. Chính việc làm này đã giúp cho đội ngũ biết trình bày giáo
án khoa học, đúng yêu cầu và rõ ràng hoạt động của giáo viên học sinh. Nội dung ghi
chép trong các loại sổ sách thể hiện đợc nội dung hoạt động chuyên môn của từng khối,
mỗi khối thể hiện rõ kế hoạch, hiệu quả công việc với đặc thù riêng của từng khối và
mỗi khối đều có sổ kế hoạch chuyên môn của khối mình dựa trên kế hoạch chuyên môn
của Phó hiệu trởng. Việc ghi chép thống nhất nh vậy còn giúp họ biết trình bày gọn, rõ,
Ban giám hiệu cũng dễ kiểm tra, theo dõi hoạt động của các khối.
* Để duy trì tốt nề nếp chuyên môn, ngoài những hồ sơ Ban giám hiệu kiểm tra 4
5 giáo viên/tháng thì tôi đã tổ chức cho các khối kiểm tra chéo hồ sơ giáo viên 4
đợt/năm:
- Đợt I: Đợt thi dua 20/11: Kiểm tra 46 bộ hồ sơ đạt 100% giáo viên đứng lớp, xếp loại
tốt 29 bộ, khá 17 bộ. Kiểm tra chéo hồ sơ trong khối để rút kinh nghiệm cho nhau đồng
thời anh chị em trong khối học tập nhau, thống nhất lại những gì cha hợp lý để Ban giám
hiệu kịp thời điều chỉnh.
- Đợt II: Cuối học kì I: Kiểm tra 29 bộ hồ sơ mỗi khối bốc thăm một số giáo viên, xếp
loại tốt 21 bộ, khá 8 bộ. Qua kiểm tra chéo hồ sơ các khối đợt II đã giúp các khối đánh
giá nhau, so sánh dợc khối nào cón hiều hồ sơ đẹp, kích thích thi đua trong toàn trờng.
- Đợt III: Đợt thi đua chào mừng 8/3: Kiểm tra chéo các khối lần 2: 46 bộ hồ sơđợc
kiểm tra, xếp loại tốt 30, khá 16 bộ. Mục đích là đánh giá và duy trì tốt nền nếp thực
hiện quy chế chuyên môn học kì II.
- Đợt IV: Cuối năm học: Kiểm tra 46 bộ hồ sơ đạt 100% giáo viên. Đây là đợt cuối cùng
của năm học, chúng tôi cho kiểm tra vào tuàn thứ 3 tháng 5 khi đã hoàn thành chơng
trình cả năm học. Mục đích để anh chị em khắc phục tình trạng lơ là, chểnh mảng
chuyên môn, không soạn bài hoặc ghi chép cẩu thả, bỏ dở. Ban giám hiệu kiểm tra và
khóa lại hồ sơ sổ sách của năm nay và chuẩn bị cho năm sau.
Bằng việc kiểm tra định kì và thờng xuyên trong năm nên bất cứ lúc nào ban giám hiệu
kiểm tra đột xuất anh chị em giáo viên cũng sẵn sàng có đầy đủ hồ sơ, ghi chép cập
nhật, thờng xuyên, cẩn thận.
Vì thế các đợt kiểm tra chuyên môn của phòng GD - ĐT quận 2 năm qua luôn đánh giá
hồ sơ các khối xếp loại tốt, ghi chép bài bản, khoa học, đầy đủ, chữ viết tơng đối đẹp,

cẩn thận đợc xếp loại chung: Tốt
Thanh tra của sở giáo dục hồ sơ Ban giám hiệu, các mặt đều đợc xếp loại tốt.
* Về việc tổ chức thực hiện chuyên đề: Ban giám hiệu chỉ đạo chặt chẽ theo quy
trình sau:
B ớc 1: Để khảo sát tay nghề đội ngũ, để tìm ra những điểm yếu về phơng pháp giảng
dạy của giáo viên ở từng phân môn, phát hiện ra những khó khăn, những vấn đề nhiều
giáo viên còn vớng mắc nhất là một số giáo viên mới và một số giáo viên tiếp thu cái
mới còn chậm; ngay từ tháng 9 Ban giám hiệu đã bố trí dự giờ đột xuất 100% giáo viên
đứng lớp đủ các phân môn. Ban giám hiệu yêu cầu 100% giáo viên ngay từ tháng đầu
phải có kế hoạch tăng cờng dự giờ đồng nghiệp, chủ động bố trí những buổi trống, giờ
trống đi dự cùng Ban giám hiệu. Sua mỗi giờ dự, Ban giám hiệu dành thời gian rút kinh
nghiệm nghiêm túc cho từng khối, giúp các khối điều chỉnh rút kinh nghiệm chung
những điểm còn lúng túng, cha thống nhất và cha thật đổi mới.
Ban giám hiệu đã tìm ra những điểm yếu chung của giáo viên về phơng pháp tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh ở các môn tự nhiên xã hội, đạo đức, tìm ra quy
trình và thời gian dạy phan môn tập đọc. Một số giáo viên vẫn còn lúng túng kể cả
những khối đã thay sách đợc 3 4 năm nh khối 1, 2, 3 do năm trớc nghỉ sinh con hoặc
do phân công của từng giáo viên phải dạy theo lớp.
B ớc 2: Từ kết quả khảo sát trên, Ban giám hiệu trực tiếp chỉ định lên lớp chuyên đề cho
các khối: chọn bài, chọn môn mà khối còn nhiều giáo vien lúng túng, cử khối trởng
hoặc lực lợng màng lới của khối lên lớp để thể hiện ý đồ của khối cho chị em rút kinh
nghiệm.
ban giám hiệu bố trí lịch dạy thay, lịch sinh hoạt chuyên môn của các khối cho phù hợp
để cả khối đều đợc dự chuyên đề, Ban giám hiệu trực tiếp dự đủ các tiết chuyên đề của
các khối. Đồng thời trực tiếp tham mu rút kinh nghiệm và chỉ rõ cái đợc, cái cha đợc,
cho ý kiến chỉ đạo tiếp. Nếu môn nào, tiết nào, khối nào xây dựng cha thành cong thì
yêu cầu làm lại. Khi đã thành công rồi thì yêu cầu giáo viên trong khối phải thực hiện
tốt. Để nghiệm thu kết quả này, Ban giám hiệu tiếp tục dự giờ những môn đó ở một số
giáo viên yếu để kích thích họ cố gắng nắm bắt, biến cái của bạn thành của mình, thúc
đẩy mọi giáo viên cố gắng vơn lên

Từ cách làm này ngay từ đầu năm học nên đã đa hoạt động chuyên môn vào nền nếp,
tạo đợc khí thế thi đua sôi nổi trong hoạt động chuyên môn. Đặc biệt đã kịp thời t vấn,
thúc đẩy chuyên môn đa phong trào lên lớp chuyên đề có hiệu quả thiết thực.
B ớc 3: Trên cơ sở đó ban giám hiệu yêu cầu các khối đẩy mạnh nền nếp sinh hoạt
chuyên môn.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định sinh hoạt chuyên môn tiến tới tổ chức chuyên
đề cấp trờng vào cuói học kì I (Tháng 12/2007). Việc tổ chức chuyên đề liên khối
giúp giáo viên tìm ra những điểm giống và khác của khối mình với các khối khác,
giúp giáo viên thấy đợc kiến thức học sinh đợc học trớc và sau đó là gì, từ đó chủ
động nắm đợc chuẩn kiến thức của mỗi tiết dạy, môn dạy, khối dạy.
Để đẩy mạnh hiệu quả sinh hoạt chuyên môn, để chuyên đề thực sự thúc đẩy các giáo
viên, Ban giám hiệu yêu cầu phải chọn ra đợc những bài khó, chơng khó cho thảo
luận nghiêm túc, yêu cầu giáo viên soạn bài trớc khi thống nhất giáo án. Sau khi đã
có giáo án hoàn chỉnh theo ý đồ chung thì mới cử ngời lên lớp thể hiện.
Lúc đầu giáo viên còn ngại, thờng ỷ lại cho khối trởng và giáo viên có năng lực
chuyên môn. Phát hiện ra điều đó, ban giám hiệu kết hợp với công đoàn ra biểu điểm
thi đua cho từng đợt do công đoàn phát động. Biểu điểm dành số điểm thích đáng cho hoạt
động chuyên môn, đợt thi đua nào cũng lấy hoạt động chuyên môn làm trọng tâm để đánh
giá giáo viên. Phong trào này đã kích thích chị em tự tin, muốn đợc thể hiện khả năng của
mình, giúp họ hăng hái, mạnh dạn, say sa hơn trong công tác chuyên môn, khắc phục hoàn
toàn tình trạng lên lớp chuyên đề theo kiểu hình thức đồng lần cho qua trớc đây. Ngợc
lại, nó đã thực sự giúp chị em nắm chắc quy trình, phơng pháp đăc trng và hình dung ngày
càng rõ nét đổi mới phơng pháp trong từng khâu cảu quá trình lên lớp. Chính vì vậy,
phong trào lên lớp chuyên đề theo kế hoạch của trờng từng tháng đợc các khói thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực đến từng giáo viên.
B ớc 4: Ban giám hiệu tiếp tục dự giờ nghiệm thu chuyên đề và chỉ đạo triển khai sang các
môn khác:
Chỉ đạo cải tiến nội dung sinh hoạt chuyên môn tăng cờng học tập chuyên san đọc tập
chí, học tập QĐ 30 giúp chị em đợc trao đổi chuyên môn vì vậy chất lợng giờ học đợc nâng
lên rõ rệt.

Qua kiểm tra chuyên môn của phòng gioá dục 3 năm qua các tiết dạy đều đợc đoàn
đánh giá: chắc về quy trình, chắc về phơng pháp đặc trng, thể hiện rõ đổi mới phơng pháp,
học sinh tích cực học tập, không có tình trạng dạy sai kiến thức, sai phơng pháp hoặc cha
đổi mới, cha hiểu rõ ý đồ SGK. Thực hiện quy chế chuyên môn nghiêm túc, chỉ đạo chuyên
môn bài bản, có số liệu lu cụ thể có sức thuyết phục.
* Đặc biệt trong công tác chỉ đạo chuyên đề đa CNTT vào giảng dạy: Không ỷ lại khó
khăn ngay từ năm học 2005 2006 đang xây dựng lớn, phòng học còn thiếu nhiều, phòng
chức năng không có song với tinh thần quyết tâm cao, BGH đã kết hợp với công đoàn tổ
chức cho giáo viên học vi tính 100% giáo viên đạt trình độ A vào cuối học kì I, tiếp tục
nâng cao chơng trình soạn giáo án điện tử cho đội ngũ giáo viên.
Đến tháng 3 chuẩn bị cho kì thi giáo viên giỏi thành phố, chúng tôi quyết tâm xây dựng 1
tiết Tiếng việt bằng giáo án điện tử. Chúng tôi mạnh dạn xây dựng cho 1 đ/c lên lớp thể
hiện và đã thành công đạt số điểm rất cao 18 điểm cao nhất thành phố. Từ thành công
này tạo cho chị em tự tin hơn, chúng tôi lại tiếp tục mày mò xây dựng giáo án điện tử của
trờng .
Trên tinh thần tự lực tự cờng, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, quyết tâm không thuê mớn đài
truyền hình với mục đích chuyên đề phải có tính thực thi đến mọi giáo viên, chúng tôi đã
xây dựng thành công 2 tiết: Địa lý 4 và Anh văn 3 đợc PGD, trờng bạn đánh giá cao.
Qua hai tiết chuyên đề cấp trờng năm học 2006 2007, chúng tôi nhận rõ sự trởng thành
nhanh chóng của đội ngũ giáo viên. Họ thực sự cố gắng cả về phong cách lên lớp, đổi mới
phơng pháp dạy học, tinh thần dám nghĩ, dám làm và đặc biệt là ý thức say sa với công tác
chuyên môn.
Từ kết quả này, mặc dù đã gần kết thúc năm học, nhà trờng đã quyết tâm đề ra kế hoạch
tiếp tục xây dựng GAĐT ở tất cả các khối mà lực lợng nòng cốt triển khai là giáo viên tổ
màng lới, giáo viên là đoàn viên, các khối trởng. Đến hết tuần 3 tháng 5/2006 chúng tôi đã
có 32 giáo viên từ 6 khối lên lớp chuyên đề bằng GAĐT do giáo viên các khối tự xây dựng,
đạt 80% giáo viên đứng lớp.
Tuy các tiết dạy vẫn còn thiếu sót về kỹ thuật, về việc sử dụng thiết bị hiện đại, song cơ
bản BGH đánh giá là thành công. Đó là tinh thần phấn khởi, tự tin của đội ngũ giáo viên
khi đa thiết bị giảng dạy hiện đại vào sử dụng, ý thức trách nhiệm trong chuyên môn đợc

nâng cao, tinh thần học hỏi đồng nghiệp ngày một rõ nét tạo đợc khí thế phấn khởi thực sự
trong hoạt động chuyên môn. Kết quả cả năm đãcó 66 tiết chuyên đề (Tốt: 24 tiết, khá: 40
tiết, ĐYC: 2 tiết)
Năm học 2006 2007 nhà trờng đã đợc bàn giao cơ sở vật chất mới song thiết bị còn thiếu
quá nhiều, phòng vi tính chỉ có 15 máy đã cũ, BGH đã quyết tâm sửacchữa máy móc, bố trí
cho học sinh từ lớp 3 5 học vi tính.
Các tiết chuyên đề của khối của trờng theo hớng đổi mới, đa CNTT vào giảng dạy vẫn đợc
chị em quan tâm và duy trì. Vì vậy trờng đã hực hiện 2 tiết chuyên đề đổi mới phơng pháp
bằng GAĐT (lớp 1) đợc PGD và trờng bạn đánh giá tốt. Đợt thi GVG cấp quận đã xây
dựng và lên lớp dợc 6 tiết, xếp loại khá 5 tiết. Với sự cố gắng của BGH, giáo viên, trờng đã
kết hợp với hội cha mẹ học sinh vận động PHHS quyên góp ủng hộ nhà trờng xây dựng
phòng tin học hiện đại với 20 máy mới và 5 máy cũ còn sử dụng đợc.
Năm học 2007 2008 nhà trờng đã đợc trang bị một phòng tin học hiện đại với 40 máy.
Với trang thiết bị này BGH quyết tâm chỉ đạo giáo viên tăng cờng soạn bài bằng máy vi
tính, tổ chức lên lớp chuyên đề hàng tháng, đều đặn, tăng cờng xây dựng GAĐT, dữ liệu
nguồn. BGH đều dự 100% các tiết lên lớp chuyên đề của các khối, góp ý bổ sung cho các
GAĐT ngày càng hoàn thiện hơn, động viên chị em soạn GAĐT cá nhân nộp về BGH để
xây dựng thu viện GAĐT của trờng. Việc làm này đã góp phần nâng cao tay nghề, ý thiức
tự bồi dỡng học hỏi chuyên môn nâng cao trình đọ soạn, dạy bằng GAĐT cho đội ngũ giáo
viên. Kết quả lên lớp chuyên đề cấp trờng 2 môn Toán 5 và TLV 4 đợc PGD và trờng bạn
đánh giá cao đặc biệt là tiết Toán 5. Trờng có 5 GAĐT gửi thi cấp quận đạt 2 GAĐT xếp
loại khá và tốt.
* Trong công tác tổ chức kiểm tra, tổ chức thi GVG cấp trờng, cấp quận: BGH chỉ đạo
có kế hoạch có kiểm tra công khai có kiểm tra đột xuất theo chuyên đề một cách nghiêm
túc. Trong mỗi đợt trờng có giáo viên đi kiểm tra trờng bạn, đi dự chuyên đề trờng bạn
chúng tôi động viên tạo điều kiện bố trí thời gian hợp lý cho giáo viên đi dự và tổ chức rút
kinh nghiệm chung rất nghiêm túc. Coi đây là đợt sinh hoạt chuyên môn nhằm đánh giá
trình độ tay nghề của bạn, đồng thời góp ý, t vấn cho nhau, rút kinh nghiệm thẳng thắn
những điều còn thiếu sót tiến tới đánh giá sát với đánh giá của Phòng, Sở để giáo viên nhận
ra những điểm cần cố gắng, xoá bỏ dần thói nể nang, dĩ hoà vi quý.

Kết quả 3 năm qua:
Năm học 2005- 2006 Năm học 2006 -
2007
Năm học 2007
2008
KTTD
29 GV:
tốt 15 GV, khá -
12 GV, Đ - 6 GV,
ĐYC 2 GV
33 GV
XL tốt: 15 GV
XL khá: 15 GV
ĐYC: 2 GV
Thi GVG cấp trờng
38 GV
XL tốt: 18 GV
XL khá: 18 GV
ĐYC: 1 GV
47 GV
XL tốt: 27 GV
XL khá: 20 GV
46 GV
XL tốt: 18 GV
XL khá: 18 GV
ĐYC: 1 GV
Thi GVG quận 10 GV đạt 6 GV 11 GV đạy 8 GV
Thi GVG thành phố
1 GV là 1 trong 3
GV đạt điểm cao nhất

thành phố
XL: TV: 18đ
Toán: 16 đ
Mỗi bài kiểm tra định kì yêu cầu 100% GV đứng lớp ra đề để xây dựng quỹ đề. Việc
GV tự ra đề giúp họ xác định đợc trọng tâm kiến thức, làm quen với cách ra đề theo tinh
thần mới hiện nay. Sau mỗi bài kiểm tra chất lợng đầu năm, giữa kì, cuối kì đều có sự tổng
hợp của các khối trởng, phân tích so sánh rút kinh nghiệm có biên bản cụ thể, có kế hoạch
điều chỉnh cho kì sau.
* Trong công tác chỉ đạo thực hiện thay SGK, tôi tham mu với Hiệu trởng cử ngời đi
học, sắp xếp đội ngũ trẻ, u tiên khối 4, 5, sắp xếp thời khoá biểu tạo điều kiện cho GV đi dự
nhiều nhất. Chỉ đạo GV đi học nghiêm túc, có hiệu quả theo lịch bồi dỡng tập huấn của Sở,
phòng GD. Cử GV đi học Đại học để nâng chuẩn chất lợng GV. Năm học 2007 2008 đã
có 14 đồng chí tốt nghiệp ĐHTH, 1 đồng chí tốt nghiệp ĐH Mỹ thuật.
Để giúp GV nhanh chóng nắm bắt đợc quy trình, nắm đợc nội dung, phơng pháp, kiến
thức trọng tâm, ngay từ hè, sau khi tập huấn của Sở, Phòng GD, về trờng BGH chỉ đạo các
khối thảo luận một số nội dung thiết thực nh tìm hiểu nội dung chơng trình SGK mới, đổi
mới quy trình, nội dung ,phơng pháp của một số môn cơ bản: TV, toán, TN XH. đạo đức,
thủ công trong chơng trình cũ và mới, yêu cầu lập bảng so sánh giống và khác nhau của từng
khối, lớp. Sau đó lên kế hoạch cụ thể cho giáo viên soạn giáo án cá nhân, dành thời gian cho
các khối thảo luận, thống nhất giáo án, cử giáo viên lên lớp thể hiện và rút kinh nghiệm
trong toàn trờng thực hiện với tất cả các môn.
Qua đợt hè đã giúp giáo viên hình dung dợc phàn nào nôi dung kiến thức lớp mình dạy
có thay đổi nh thế nào, yêu cầu về quy trình, phơng pháp có gì mới. Sự phân bố thời gian,
cách thức tổ chức lớp học cần phải làm thế nào cho hiệu quả, giúp giáo viên thấy đợc thuận
lợi, khó khăn và chuẩn bị cho mình một tâm thế tốt khi bớc vào năm học mới.
Năm học 2007 2008 nhà trờng thực hiện mô hình học bán trú với số lợng học sinh
khá đông lên tới 647 em . BGH đã bàn bạc bố trí giáo viên dạy sao cho phù hợp với trình độ
và điều kiện của giáo viên. Bố trí thời khoá biểu để các giáo viên sinh hoạt chuyên môn
không bị trùng giờ, trùng tiết, không làm ảnh hởng đến hoạt động chuyên môn của từng
khối.

Để giúp giáo viên các khối nắm bắt nhanh, vững chắc chơng trình, nội dung, phơng
pháp SGK mới, dựa vào kết quả tổng kết 5 năm thay sách , BGH tạo điều kiện cho 100%
giáo viên toàn trờng học thay sách tại trờng theo hớng dẫn của PGD hè 2007. Tăng cờng chỉ
đạo lên lớp chuyên đề do quận và trờng tổ chức, tăng cờng dự giờ kiểm tra đột xuất nhiều
hơn so với năm học trớc. Do vậy chỉ sau tháng 9/2007 chị em đã nắm bắt đợc nội dung, ph-
ơng pháp quy trình, tỷ lệ giáo viên nhầm lẫn quy trình, sai phơng pháp rất hạn chế.
Tham mu với Hiệu trởng tích cc mua sắm đồ dùng, thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy
và học. Động viên tạo điều kiẹn cho tích cực thực hiện chuyên đề thay sách ở khối, trờng,
tích cc dự giờ, tham gia ý kiến cho chuyên đề trờng bạn, chuyên đề quận, học hỏi rút kinh
nghiệm cho bản thân. Thực sự coi đây là những đợt sinh hoạt chuyên môn lớn, có hiệu quả
cao.
* Chỉ đạo các khối điều chỉnh kịp thời những điều đợc rút kinh nghiệm của PGD, Sở GD
sau mỗi lần kiểm tra chuyên đề, mỗiđợt thi GVG.
Thứ 3: Trong công tác bồi dỡng học sinh giỏi:
Xác định rõ đây là một tiêu chí khó khăn nhất của nhà trờng, bởi một số năm gần đây
chất lợng các kì thi HSG của nhà trờng đi xuống rõ rệt. Vì vậy ngay từ hè nhà trờng đã quan
tâm chú trọng bồi dỡng tay nghề cho đội ngũ giáo viên dạy đội tuyển.
Cụ thể: Giao cho mỗi giáo viên dạy đội tuyển một chuyên đề dạy học giải toán khó, dạy
cảm thụ văn học cho học sinh nh thế nào cho từng giáo viên trình bày trớc tổ giáo viên dạy
đội tuyển để học tập, rút kinh nghiệm cho nhau, BGH định hớng chỉ đạo tiếp.
Tham mu với Hiệu trởng sắp xếp giáo viên có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết dạy đội
tuyển, nhất là đội tuyển khối 5. Tổ chức khảo sát chất lợng đội tuyển ngay từ hè, bổ sung
thêm những học sinh có năng khiếu mới phát hiện. Tôi trực tiếp nghiên cứu nội dung chơng
trình, thờng xuyên chỉ đạo định hớng cho giáo viên dạy đội tuyển về nội dung, phơng pháp,
lên kế hoạch tập huấn cụ thể, có chơng trình, mục đích rõ ràng theo từng tháng. Thờng
xuyên trao đổi, gặp gỡ, nắm bắt tình hình học tập của học sinh, tinh thần, khả năng tiếp thu
của từng học sinh, diễn biến cả về t tởng của học sinh trong các đội tuyển trong từng giai
đoạn để kịp thời uốn nắn, giúp đỡ. Thực hiện ra đề và cho khảo sát 3 vòng trớc khi học sinh
đi thi quận. Sau mỗi bài thi đều tổ chức họp giáo viên dạy đội tuyển, thông báo kết quả, tìm
ra những khó khăn thuận lợi cùng phân tích, nhận định đánh giá tinh thần học tập, trình độ

của học sinh, nguyện vọng của giáo viên với BGH, với PHHS để kịp thời hỗ trợ, tạo đièu
kiện cho giáo viên dạy tốt hơn.
Ban giám hiệu chỉ đạo sát sao về chơng trình, quản lý nội dung, phơng pháp dạy, phát
hiện năng khiếu từng em để có kế hoạch bồi dỡng cho từng đối tợng phù hợp với khả năng,
giúp các em phát huy hết khả năng, luôn bộc lộ hết mình để giáo viên kịp thời bổ sung
những thiếu sót của các em, khích lệ những u điểm, động viên các em cố gắng đồng thời
giúp giáo viên bổ sung những điểm yếu ở các em. Vì vậy sau lần kiểm tra, chất lợng đội
tuyển chuyển biến rõ rệt.
Tham mu với Hiệu trởng tạo điều kiện mua sắm tài liệu tham khảo cần thiết
cho cả giáo viên và học sinh dự tuyển.
Chỉ đạo các nhóm giáo viên dạy văn hoá, toán tuổi thơ, Anh văn biết phối kết hợp
chặt chẽ với nhau trên tinh thần vô t vì trách nhiệm chung để các em đạt giải đều ở các môn
học và các môn hỗ trợ nhau nh văn hoá hỗ trợ cho toán tuổi thơ, Tiếng việt hỗ trợ cho Anh
văn.
Ban giám hiệu trực tiếp họp với phụ huynh có con em trong đội tuyển để bàn giúp
các em có điều kiện học tập tốt nhất, kịp thời động viên giáo viên trực tiếp dạy các em.
Kết hợp với Công đoàn và họi cha mẹ học sinh, lãnh đạo phờng, hội đồng giáo dục
phờng, câu lạc bộ nhà giáo động viên các em kịp thời, tặng quà, tổ chức tiếp xúc trớc và sau
khi các em thi học sinh giỏi Quận và Thành phố.
Tham mu với Hiệu trởng khen thởng kịp thời, thích đáng cho giáo viên và học sinh
đạt giải.
Bố trí lịch học đội tuyển hợp lý, tạo điều kiện về thời gian, bố trí thời khoá biểu hợp
lý để giáo viên dạy đội tuyển có điều kiện tập huấn cho học sinh tốt nhất.
Bằng nhiều việc làm khác nhau, tôi đã động viên, thực sự thúc đẩy đợc đội ngũ giáo
viên tập huấn học sinh giỏi, nhất là giáo viên khối 5 gắn bó say sa trách nhiệm hét mình
không tính toán, tất cả vì sự nghiệp giáo dục chung của nhà trờng vì niềm vui của thầy trò và
phụ huynh học sinh.
Kết quả cụ thể 3 năm học gần đây:
a. Kết quả học sinh giỏi các cấp:
Cấp Môn thi 2005 - 2006 2006 - 2007 2007 2008

Quận
Văn hóa
TTT
NN
KTKT
Cờ vua
Điền kinh
Đá cầu
VSCĐ
Tổng
11 giải (2 nhì, 9 ba)
4 giải (2 nhì, 2 ba)
5 giải (1 nhất, 1nhì, 3 ba)
8 giải (1 nhất, 1 nhì, 3 ba)
1 giải nhì
4 giải (1 nhất, 1 nhì, 1 ba)
1 giải ba
4 giải (1 nhì, 3 ba)
39 giải
10 giải (1 nhất, 4 nhì, 5
ba)
4 giải (1 nhì, 1 ba)
8 giải (3 nhất, 4 nhì, 1 ba)
7 giải (2 nhì, 5 ba)
1 giải nhất
3 giải (1 nhất, 1 nhì ,1 ba)
5 giải
38 giải
4 giải (2 nhì, 2 ba)
6 giải (1 nhất, 3

nhì, 2 ba)
2 giải (1 nhất, 1
ba)
Thành
phố
Văn hóa
TTT
NN
KTKT
Cờ vua
Tổng
6 giải (2 nhì, 4 ba)
1 giải KK
2 giải (1 nhất, 1 KK)
3 giải (1 nhì, 1 ba)
12 giải
2 giải (1 ba, 1KK)
1 HCV
Toàn
quốc
TTT 1 HCV, 1 HCB 1 HVB
b. Kết quả thi giáo viên dạy giỏi các môn: Toán, Tiếng việt, Ngoại ngữ, TTT, KTKT tính
riêng lớp 5 trong 4 năm:
Năm học 2004 - 2005 2005 - 2006 2006 2007 2007 - 2008
Cấp

Môn thi
Quận Thành
phố
Quận Thành

phố
Quận Thành
phố
Quận Thành
phố
14 đ/c Không 11 đ/c 1đ/c 11đ/c Không Cha Cha
Giáo viên
dạy giỏi
Khá +
giỏi:
13 đ/c
thi Ká +
giỏi: 6
đ/c
đạt giỏi Khá +
giỏi: 8
đ/c
thi thi thi
Kết quả
KT chuyên
môn của
PGD, Sở
GD
Đầu
năm:
XL:
Tốt
Cuối
năm:
ĐYC

tháng
11
XL:
Tốt
Tháng
2
XL:
Tốt
XL: Tốt XL:Tốt
Kết quả
học sinh
giỏi lớp 5
12
giải
Nhì: 6
Ba: 6
1 giải
nhì
TTT
32
giải:
Nhất: 2
Nhì:
10
Ba: 20
12 giải:
Nhất :2
Nhì: 3
Ba: 4
KK: 3

33 giải:
Nhất: 6
Nhì: 11
Ba: 16
1 HCV TTT: 4
giải
KTKT:
6 giải
Cờ vua:
2 giải
Phần C - Kết luận
Qua 4 năm nghiên cứu và thực tiễn thực hiện chuyên đề này, tôi thấy chất lợng chuyên
môn của nhà trờng nâng lên rõ rệt, có đợc kết quả trên là do:
Tinh thần, thái độ làm việc của đội ngũ tự giác, ham học hỏi, say sa chuyên môn, cầu tiến
bộ, tích cực học tập và nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ thể hiện rất rõ ở các đối tợng
từ giáo viên trẻ đến cả những giáo viên cao tuổi, giảm bớt hẳn tình trạng bình quân chủ
nghĩa, giậm chân tại chỗ, lơ là, ít quan tâm đến cái mới hoặc ngại khó khi lên chuyên
đề, thi giảng. Tình trạng lên lớp không có giáo án không còn, ý thức phấn đấu đạt chuẩn cả
về trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, cả về hồ sơ sổ sách, chất lợng giờ dạy thực sự
chắc chắn, thể hiện đổi mới phơng pháp, tình trạng dạy sai kiến thức rất ít, hầu nh không
có, học sinh đợc hoạt động học tập linh hoạt và hiệu quả rõ rệt. Số lợng giáo viên dạy giỏi,
có phong cách lên lớp nhẹ nhàng đợc trờng bạn khen ngợi học tập đã nâng lên ở nhiều giáo
viên. Chất lợng học sinh giỏi tăng dần khẳng định đợc vị trí nhà trờng; khẳng định đợc uy
tín của trờng với PHHS trong những năm gần đây.
Có đợc kết quả đó là do sự cố gắng rất lớn của đội ngũ, sự chỉ đạo đúng hớng của lãnh
đạo các cấp và có sự đóng góp nhỏ bé của Ban giám hiệu và bản thân tôi về những giải
pháp chuyên môn cụ thể đợc áp dụng để nâng cao chất lợng chuyên môn cho đội ngũ, góp
phần khẳng định sự vơn lên mạnh mẽ của tập thể cán bộ giáo viên trờng, trong đó có sự đổi
mới trong phơng pháp, quan tâm đến các giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn ch ođội
ngũ của BGH nhà trờng. Kết quả đó cũng góp phần tạo cho nhà trờng sự tự tin, phấn khởi

tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn quốc gia vào năm học 2007 2008.
Tuy vậy, trong khuôn khổ của chuyên đề, tôi chỉ trình bày những việc làm cụ thể đã
thực hiện tại đơn vị mình. Do đó, chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự
đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của tôi đợc đầy đủ giúp cho công
tác chỉ đạo nâng cao chất lợng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học của tôi ngày
càng hiệu quả hơn.
Ngô Quyền, ngày 29 tháng 02 năm 2008
Ngời viết
Nguyễn Thị Hoa


×