Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

CHẤT độc PHÂN lập BẰNG các CHIẾT ở môi TRƯỜNG ACID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.27 KB, 23 trang )


CHẤT ĐỘC PHÂN LẬP BẰNG CÁCH CHIẾT Ở MÔI
TRƯỜNG ACID
Mục tiêu
-
Trình bày được cấu tạo, tính chất lý hoá của các barbiturat
-
Trình bày được độc tính của các barbiturat
-
Trình bày được độc tính, triệu chứng ngộ độc, cách xử trí
khi ngộ độc của phenobarbital
-
Nêu được một số phương pháp đònh tính và đònh lượng các
barbiturat
-
Giải thích được kết quả kiểm nghiệm trong việc xác đònh
nồng độ barbiturat trong cơ thể

CHẤT ĐỘC PHÂN LẬP BẰNG CÁCH CHIẾT Ở MÔI
TRƯỜNG ACID
Các chất độc hữu cơ không bay hơi chiết được bằng dung
môi hữu cơ ở môi trường acid gồm :
-
Dẫn xuất của acid barbituric
-
Acid hữu cơ (oxalic, salicylic) và các dẫn xuất
-
Dẫn xuất nitrophenol
-
Dẫn xuất phenylpyrazolon
-


Glucosid
-
Một số thuốc ngủ không phải barbituric

O
C
NH
NH
C
C
O
O
C H
2
BARBITURIC
-
Acid barbituric (malonylure) là sản phẩm ngưng tụ của
ure với acid malonic

-
Barbiturat là các dẫn xuất của acid barbituric
-
Thường được chia làm 3 loại :
+ Barbiturat thế ở 3 vò trí 1,5,5
+ Barbiturat thế ở 2 vò trí 5,5
+ Thiobarbiturat : O ở vò trí C
2
thay = S
O
C

N
N
H
H
O
O
C
C
C
R1
R2
1
2
3
4
5
6

1-Tính chất vật lý
-
Những tinh thể trắng, vò thay đổi
-
Ít tan trong nước và ete dầu hoả
-
Tan nhiều trong dung môi hữu cơ (cồn, ete, cloroform)
-
Dễ thăng hoa trong chân không ở 170-180 độ C
-
Điểm nóng chảy thay đổi từ 100-190 độ C
-

Dễ hấp phụ bởi than, silicagel

2-Tính chất hoá học
Tính acid
-
Acid barbituric có tính acid mạnh nhất. Các dẫn xuất có
tính acid yếu hơn
-
Do tính acid nên tạo muối không tan với một số ion kim
loại nặng Ag
+
và Hg
2+
-
Dễ tan trong dung dòch kiềm và carbonat kiềm
Khả năng tạo phức
-
Dễ tạo phức với các ion kim loại (Cu
2+
, Co
2+
, Hg
2+
)và các
chất phối hợp khác :
Ví dụ:
2 Barbiturat + Cu
2+
+2 pyridin Bar
2

CuPy
2

-
Các phức trên dễ tan trong dung môi, bò phân hủy khi có
nước, có màu đặc trưng hoặc tinh thể đặc hiệu (ứng dụng
để kiểm nghiệm barbiturat)
Phổ hấp thụ UV
-
Hầu hết có phổ hấp thụ UV đặc trưng
-
Các phổ UV phụ thuộc vào pH của dung dòch

3-Độc tính của Barbiturat
Tác dụng :
-
Các barbiturat có tính chất gây ngủ
-
Có thể chia làm 4 loại dựa vào thời gian gây ngủ ;
+ Tác dụng dài (8-12 giờ) (Barbital, Phenobarbital,
Butobarbital, Primidone) tan nhiều trong nước hơn các
loại khác
+ Tác dụng trung bình (4-8 giờ) (Amobarbital,
Heptabarbital)
+ Tác dụng ngắn (1-3 giờ)(Pentobarbital,Cyclobarbital)
và rất ngắn (1/2 – 1 giờ) (Methohexital, Thiopental)
dùng gây mê.

Loại này tan mạnh trong lipid và nhanh chóng đi vào não
gây hôn mê. Tiếp đó, nhanh chóng phân tán vào các mô

khác. Do đó, thời gian tác dụng của chúng ngắn hơn nhiều
so với thời gian bán thãi của chúng

-
Hấp thu nhanh qua niêm mạc dạ dày
-
Liều cao ức chế thần kinh trung ương, ức chế trung tâm
vận mạch và hô hấp
-
Gây rối loạn ý thức, rối loạn hô hấp, hạ huyết áp, làm mất
phản xạ ho
-
Tác dụng còn tùy thuộc vào đặc điểm của người dùng như :
sự nhạy cảm, tuổi, tình trạng gan thận, nghiện rượu, có thai…
-
Barbiturat được chuyển hóa ở gan, sau đó đào thải ra nước
tiểu ở nguyên dạng hay các chất chuyển hóa
+ Barbital đào thải qua nước tiểu với 65-80% nguyên
dạng
+ Hexobarbital 15-20%,

4-Độc tính (Phenobarbital)
-
Tác dụng phụ không mong muốn (khoảng 1% trường
hợp)
+ Buồn ngủ
+ Có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi
+ Thần kinh : rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác,
kích thích, lo sợ (người cao tuổi)
+ Da: nổi mẫn do dò ứng (người trẻ tuổi)


Độc tính (Phenobarbital)
-
Ngộ độc cấp tính :
+ Phần lớn do tự tử hoặc do đầu độc
+ Với liều gấp 5 – 10 lần liều ngủ, thuốc có thể gây nguy
hiểm đến tính mạng
-
Triệu chứng ngộ độc:
+ Buồn ngủ, mất dần phản xạ. Nếu nặng mất hết phản xạ
gân xương, phản xạ giác mạc
+ Đồng tử giãn, nhưng vẫn còn phản xạ với ánh sáng
+ Giãn mạch da và có thể hạ thân nhiệt (do giảm chuyển
hóa chung)
+ Rối loạn hô hấp, nhòp thở chậm và nông

+ Giảm lưu lượng hô hấp, giảm thông khí phế nang
+ Rối loạn tuần hoàn : huyết áp hạ,trụy tim mạch
+ Người bệnh hôn mê và chết do liệt hô hấp, phù não, suy
thận cấp
5-Xử trí :
-
Loại bỏ chất độc :
+ Rửa dạ dày bằng NaCl 9p1000 hoặc KMnO4 0,1% ngay
cả khi ngộ độc từ lâu. Lấy dòch rửa dạ dày tìm độc chất
+ Cho uống than họat để hấp phụ độc chất hoặc cho uống
sorbitol 1-2g/kg
- Đảm bảo thông khí : đặt ống nội khí quản, hút đờm, hô
hấp nhân tạo, mở khí quản nếu cần


-
Tăng đào thải :
+ Gây lợi tiểu cưởng bức : truyền dung dòch NaCl
9p1000 hoặc glucose 5% (4-6 l/ngày)
+ Lợi niệu thẩm thấu : truyền tónh mạch chậm dung
dòch manitol (100g/l) để tăng thải barbiturat
+ Kiềm hóa huyết tương : truyền tónh mạch dd
Natribicarbonat 0,14% (0,5-1 lít)
+ Lọc ngòai thận
+ Ngộ độc nặng, nồng độ barbiturat/máu cao nên
chạy thận nhân tạo
-
Đảm bảo tuần hoàn :
+ Hồi phục nước, chất điện giải, thăng bằng acid-
base

+ Nếu trụy mạch : chống sốc, truyền noradrenalin, huyết
tương, máu
-
Chống bội nhiễm, chú ý chăm sóc trong trường hợp hôn

-
Ngộ độc mạn tính :
+ Thường gặp ở người lạm dụng thuốc dẫn đến nghiện
+ Biểu hiện : co giật, hoảng loạn, tinh thần mê sảng

6-Phương pháp kiểm nghiệm
-
6.1-Đònh tính:
+ Với thuốc thử Millon/mt trung tính hay acid cho kết tủa

trắng ngả sang xám
+ Với H
2
SO
4
: hòa tan barbiturat/ H
2
SO
4
. Thêm nước, cho
các tinh thể đặc trưng của các barbiturat
+ Phản ứng Parris : tạo phức có màu hồng với cobal nitrat
và dietylamin trong metanol.
Phản ứng này kỵ nước, phát hiện đến 0,03mg
barbiturat/mẫu thử nhưng không đặc hiệu. Các chất có
nhóm CO-NH-CO đều dương tính

+ Sắc ký giấy để phân biệt các barbiturat
Dung môi :n-butanol bão hòa dd amoniac 6N.
Phát hiện bằng các thuốc thử tạo màu
+ Sắc ký lớp mỏng
Silicagel G
Dung môi : cồn isopropyl : cloroform : amoniac đđ
(90:90:20)
Phát hiện :
*thuốc thử HgCl
2
–diphenylcarbazon

*dd KMNO

4
1p1000

* dd HgNO
3

6.2-Đònh lượng
-
Phương pháp đo quang (phản ứng Parris áp dụng bởi
Zwikker)
Dòch chiết cloroform
+ 0,2ml cobal acetat khan/metanol khan
+ 0,6ml isopropylamin 5%/metanol
+ trộn đều
Đo mật độ quang ở 565nm
So với mẫu chuẩn

-
PP đo phổ UV
Phổ hấp thu tử ngoại của 3 nhóm barbiturat khác nhau
tùy theo pH dung dòch
NaOH 0,1N pH = 10-10,5
Barbiturat dẫn xuất thế 5,5
235nm 240nm
Barbiturat dẫn xuất thế 1,5,5
243nm
Không có
Thiobarbiturat
305nm
285 và

235nm
- Đo mật độ quang ở cực đại hấp thu, so với đường chuẩn

-
PP sắc ký khí
+ p dụng đònh lượng trong các mẫu huyết tương hoặc
huyết thanh
+ Mẫu thử được chiết xuất với cloroform
+ So với các mẫu chuẩn cũng trong cloroform
+ Các hợp chất barbiturat được nhận diện bởi việc so
sánh thời gian lưu với các mẫu tham chiếu
+ Đònh lượng bằng cách so với một gam chuẩn

Giải thích kết quả kiểm nghiệm

Nồng độ trong máu với việc điều trò

- Xác đònh nồng độ không có cơ sở kết luận ngộ độc (do
nồng độ gây độc thay đổi tuỳ loại)

- Cần xác đònh rõ barbiturat loại nào

Chú ý :

+ Sự nhạy cảm của từng cá thể (liều điều trò có thể chết,
một số chòu được liều rất cao)

+Có mặt các chất làm tăng tác dụng của barbiturat (rượu,
morphin, clopromazin…)


Nồng độ barbiturat/máu với việc giám đònh hoá pháp
Các vấn đề đặt ra :
- Tử vong do ngộ độc trường diễn hay do tự sát
- Đã uống với liều bao nhiêu
WRIGHT đề nghò tỷ số
[barbiturat/máu]
[barbiturat/gan]
Tỷ số >> 1 : uống một liều rất cao
Tỷ số khoảng 1 : ngộ độc trường diễn
Tuy nhiên tỷ số này không có giá trò đối với các trường hợp
đã uống từ 12-15 giờ trở lên (do thuốc đã phân bố khắp các
cơ quan và dòch cơ thể)

KOHN-ABREST : ước lượng liều uống có thể dựa vào lượng
barbiturat tìm thấy trong phủ tạng
-
Nếu thấy vài decigam : nạn nhân uống một liều lớn tới vài
gam
-
Nếu thấy vài centigam : nạn nhân uống một liều không quá
2g
-
Nếu thấy lượng ít, hoặc không tìm thấy : liều uống không
quá 1g

×