Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

kết quả thử nghiệm và đánh giá hiệu quả kinh tế của chế phẩm hút nước giữ ẩm với cây bông vụ 2 ở huyện kong chro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.01 KB, 14 trang )

-1-

ViỆn KH&CN Việt Nam

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam

Viện Công Nghệ Hóa Học
------------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:

KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CHẾ PHẨM HÚT NƯỚC GIỮ ẨM ĐỐI VỚI CÂY BÔNG
VỤ 2 Ở HUYỆN KONG CHRO

Cơ quan chủ trì

: Viện Công nghệ Hoá học

Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Cửu Khoa
Cơ quan phối hợp : Công ty TNHH MTV Boâng Gia lai
.


-2Tp.HCM Năm 2006

MỞ ĐẦU
Trong 5 năm qua, mặc dù thời tiết diễn biến không thuận lợi và dịch bệnh. Nhưng


dưới sự lãnh đạo của các cấp chính quyền tỉnh Gia lai cũng như sự nổ lực trong lao
động sản suất của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh nên nền kinh tế của Gia lai
tăng khá cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong năm năm qua là 11.5% , trong đó tỉ
trọng ngành nông lâm nghiệp chiếm khá cao 57.8% với tốc độ tăng trưởng bình quân
8.4%. GDP bình quân đầu người năm 2005 khoảng gần 5triệu đồng, chỉ bằng 52.5%
so với mức bình quân chung của cả nước
Các số liệu trên cho thấy gia lai là tỉnh nghèo so với cả nước, nông lâm nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP của tỉnh. Do đó, nâng cao hiệu quả kinh tế của
các loại cây trông vật nuôi trên đạ bàn tỉnh là hết sức cần thiết.
Cùng với chủ trương chung của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học gắn liền với thực tế và bảo vệ môi trường, Viện Công nghệ hoá Học trong nhiều
năm qua đã nghiên cứu thành công nhiều loại vật liệu phục cho công nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản,...có hiệu quả cao trên thực tế về lợi ích kinh tế cũng như bảo vệ môi
trường. Trong đó có vật liệu hút nước giữ ẩm có khả năng hút nước rất cao. Theo
nhiều công bố trên thế giới khi áp dụng các loại vật liệu giữ ẩm trên cho nông nghiệp
thì năng suất cây trồng tăng lên 20-50%. Do đó, vấn đề tổng hợp ra chế phẩm cũng
như thử nghiệm, đánh giá hiệu quả kinh tế khi bón chế phẩm mang ý nghóa rất quan
trọng đối với ngành nông nghiệp của Tỉnh gia lai như trước vấn đề hạn hán xảy ra
thường xuyên trong những năm qua.


-3-

TỔNG QUAN
I.1. Tình hình sản xuất bông trên địa bàn tỉnh gia lai
Qua 6 năm hình thành và phát triển (2001-2006) có sự quan tâm giúp đỡ của các cấp
chính quyền, Công ty bông Việt Nam, sự cố gắng và tinh thần trách nhiệm của tập thể
CBCNV Chi nhánh Công ty TNHH bông Việt Nam tại Gia Lai đạt được những kết quả chính
trên các mặt:


-

Diện tích trồng(ha):29.649.

-

Sản lượng(tấn) bông hạt:31.335, bông xơ:11.191

-

Doanh thu(tỷ VNĐ): 235,535.

-

Lợi nhuận(tỷ VNĐ):4,428

Được sự quy hoạch của UBND Tỉnh, Công ty Bông phấn đấu đến năm 2010 đạt tổng
diện tích trồng bông trên địa bàn tỉnh khoảng 10.000ha, sản lượng: 15.000tấn, bao gồm 7
huyện: Chư sê, ChưPrông, Krông Pa, Kông Chro, Đak Pơ (trồng vụ mùa), Ayun Pa, Ia
pa(trồng vụ đông xuân).

I.2.1. Diện tích năng suất và sản lượng
Năm

2001
2002
2003
2004
2005
2006

Tổng,TB

Diện tích
(ha)
2.288
5.735
5.881
5.875
6.198
3.672
29.649

Năng
suất
(tạ/ha)
11.2
10.3
12.3
*9.4
*10.5
*9.9
10,56

Sản lượng
BH
(tấn)
2.551
5.890
7.219
5.518

6.523
3.634
31.335

Sản lượng
BX
(tấn)
918
2.120
2.599
1.992
2.217
1.345
11.191

Tỷ lệ xơ
(%)
36,0
36,0
36,0
35,6
34,0
37,0
35,8

Ghi chú

Ước T/ hieän



-4-

* 2004, 2006 : bị hạn sớm, 2005: đến thu hoạch mưa kéo dài 1 tháng
I.2.2. Chiến lược phát triển ngành bơng đến năm 2015
Huyện
2007
2008
2009
2010
2015

Eahleo
600
700
800
1.000
1.500

Chư Sê
1.000
1.150
1.300
2.000
2.500

ChưPrông
600
700
850
1.000

1.500

K/Pa AYunPa
800
0
900
0
900
0
1.000
*500
1.500
*500

IaPa KôngChro
0
1.900
0
2.300
0
2.800
*500
4.000
*500
4.000

ĐakPờ
100
200
350

500
500

Tổng
5.000
5.950
7.000
10.500
12.500

Ghi chú: -Ước thực hiện với tỷ lệ tăng 15-20% diện tích/năm theo kế hoạch ,
-Định hướng quy hoạch, phát triển đến năm 2010 (không tính Huyện
Eah’Leo, tỉnh ĐăkLak) đã được UBND Tỉnh Gia Lai phê duyệt,
-(*) bông vụ khô có tưới.

I.2.3. Qui trình trồng bơng cho năng suất cao
Để trồng bông đạt năng suất cao, có tổng thu nhập từ 15-20 triệu đồng/ha bà
con nông dân cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật sau :
a/ Chọn đất trồng bông:
Các loại đất thích hợp trồng cây bông vải: Đất đen có đá lộ đầu, đất đen sỏi cơm, đất
phù sa ven suối ....những đất này phải cao ráo, thoát nước tốt.
Không trồng bông trên các chân đất dễ bị ngập úng, nê nước, bị lũ quét khi có mưa
lớn, đất Bazan đỏ bụi, đất xám bạc màu nghèo dinh dưỡng.
b/ Giống bông:
- Các giống bông lai kháng sâu VN-15, VN04 – 4 cho năng suất cao từ 25 - 30 tạ/ha
nếu được trồng trên chân đất phù hợp, đầu tư thâm canh, chăm sóc đúng qui trình
kỹ thuật. Giống VN02-2 ngoài khả năng kháng sâu, năng suất cao còn có đặc tính
chống chịu được thuốc trừ cỏ nhóm Glyphosat IPA salt như Roundup, Agfarme...
Giống bông VN01- 2 kháng rầy xanh tốt, năng suất cao, thường được trồng ở vùng ít
mưa như KrôngPa, Chưprông.

- Lượng hạt giống gieo trung bình : 4,5 – 5,0 kg/ha.


-5-

c/ Thời vụ:
Thời vụ gieo bông tốt nhất từ ngày 10/7 – 31/7 (dương lịch) vùng phía Tây Gia Lai,
25/7-25/8 phía Đông Gia Lai. Có thể gieo bông đến ngày 10/8 (dương lịch) nhưng lưu
ý gieo dày hơn với mật độ từ 45.000 - 50.000 cây/ha và phải bón phân, chăm sóc
sớm hơn so với thời vụ chính nhằm ngăn ngừa hạn sớm.
Mỗi vùng nên gieo gọn trong vòng 20 ngày. Nếu gieo gối bông vào ruộng ngô vụ 1
không quá 25 ngày phải thu hoạch xong ngô.
d/ Khoảng cách và mật độ:
Tuỳ theo đất tốt hay xấu, lượng phân bón cao hay thấp, thời vụ gieo sớm hay muộn
mà bố trí mật độ cho thích hợp. Cụ thể:
+ Đất tốt, đầu tư thâm canh cao, gieo đúng thời vụ, bố trí khoảng cách:
0,9m x 0,3m x 1 cây/hốc. Tương đương : 3,7 vạn cây/ha.
+ Đất bình thường, đầu tư trung bình, bố trí khoảng cách:
0,8m x 0,3m x 1 cây/hốc. Tương đương : 4,1 vạn cây/ha.
+ Đất xấu, đầu tư thấp, gieo muộn, bố trí khoảng cách:
0,8m x 0,25 x 1 cây/hốc. Tương đương : 5,0 vạn cây/ha
e/ Chuẩn bị đất trước khi gieo:
- Nhổ bỏ, tiêu huỷ cây bông tái sinh, lưu từ vụ trước, cây bông con mọc từ hạt bông vụ
trước nhằm ngăn ngừa rệp, bệnh xanh lùn gây hại.
- Đối với đất không gieo vụ 1, không cày được: sử dụng các loại thuốc trừ cỏ diệt cỏ
dại trước 7-10 ngày. Sau đó dùng cày tay, cuốc, rạch hàng hoặc cuốc theo hàng đã
định, chờ khi có mưa và đất đủ ẩm là tiến hành gieo hạt.
- Đối với đất có trồng cây vụ 1 : Lúc cây trồng vụ 1 sắp thu hoạch thì tiến hành gieo
gối bông vào cây trồng vụ 1 theo thời vụ trên.
f/ Cách gieo:



-6-

Dùng cày tay rạch hàng hoặc dùng cuốc cuốc hốc với khoảng cách như đã nêu trên
để gieo bông.
Gieo mỗi hốc 1 hạt, lấp hạt bằng đất bột và chỉ lấp sâu từ 2-3 cm, gieo hạt khi đất
thật đủ ẩm để hạt bông mọc đều
g/ Lượng phân và cách bón:
- Tổng lượng phân bón cho 1 ha bông/vụ như sau:
+ Phaân NPK ( 16 – 16 – 8 – 13S ): 300kg
+ SA(Sulphat AMôn)

: 300kg

+ Kali(Clorua Kali)

: 50kg

- Cách bón:
+ Bón lót: 200 kg NPK. cùng lúc với gieo hạt, không để phân dính vào hạt. + Bón
thúc lần 1: 100 kg NPK + 150kg SA. Giai đoạn 20 - 25 ngày sau gieo kết hợp lấp
phân, làm cỏ, xới xáo, vun gốc.
+ Bón thúc lần 2: 150 kg SA + 50 kg Kali. Giai đoạn 45 - 50 ngày sau gieo kết hợp
lấp phân, làm cỏ, xới xáo, vun gốc
h/ Chăm sóc bông:
- Sau gieo 5 – 7 ngày dặm hạt lại vào những hốc không mọc .
- Những ruộng bông gieo giống VN02- 2 kháng được thuốc cỏ nên sử dụng thuốc trừ
cỏ gốc Glyphosalt( do Chi nhánh đầu tư) để phun diệt cỏ. Liều lượng: 1,5lít/ha/lần
vào hai giai đoạn:

* 20 – 25 ngày sau gieo pha 40-50 ml thuốc cỏ cho bình 10 lít nước, phun 4
bình/sào(1000m2).
* 40 – 45 ngày sau gieo pha 40-50 ml thuốc cỏ cho bình 10 lít nước, phun 4
bình/sào(1000m2).
- Những ruộng gieo giống VN-15, VN01-2, VN04-4 phải làm cỏ bằng tay sớm và
luôn giữ cho ruộng bông sạch cỏ.


-7-

- Kết hợp với các lần bón phân để làm cỏ, xới xáo, vun gốc, đào rãnh thoát nước
không để ruộng bông bị nê nước.
- Đối với ruộng bông trồng gối: sau khi thu hoạch cây trồng vụ 1 xong nên chặt thân
cây ngô, đậu rải dọc theo hàng bông để che phủ đất, nhằm hạn chế cỏ dại, chống xói
mòn, giữ ẩm và cung cấp nguồn phân hữu cơ rất cần thiết cho đất.
- Đối với ruộng bông gieo thời vụ muộn: cần phải đầu tư, chăm sóc sớm, nhất là bón
phân sớm để thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển nhằm đạt được năng suất
bông cao.
k. Phun PIX ( chất điều hoà sinh trưởng ):
Phun PIX làm cho đốt thân, đốt cành nhặt lại cây gọn để tăng mật độ, ruộng bông
thông thoáng, lá bông dày lên và có màu xanh đậm giúp cây bông tăng cường khả
năng quang hợp, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tăng khả năng chống chịu hạn...
hạn chế rụng nụ, quả non làm tăng năng suất bông.
Cách sử dụng PIX: Tổng lượng cần phun 50 gói/ha/vụ = 250ml/ha.
- Sau gieo 25 – 30 ngày ( bông chớm có nụ ): pha 1 gói PIX 5ml/bình 16 lít nước
phun 1 bình cho 1000m2 (1 sào). Số lượng phun/ha: 10 gói.
- Sau gieo 40 – 45 ngày: (nhiều nụ) pha 1 gói PIX 5ml/bình 16 lít nước phun ướt đều
cây bông, 1000m2 phun 2 bình. Số lượng phun/ha: 20 gói.
- Sau gieo 55 – 60 ngày: (ra hoa) pha 1 gói PIX 5ml/bình 16 lít nước phun ướt đều
cây bông, 1000m2 phun 2 bình. Số lượng phun/ha: 20 gói.


- Những ruộng bông bón phân nhiều, đất tốt nên phun PIX 3-4 lần/vụ. Những
ruộng bông bình thường chỉ phun PIX 2 lần ở giai đoạn 30 và 50 ngày sau gieo.
- Ruộng bông còi cọc, xấu, kém dinh dưỡng không cần phun PIX.
l. Phòng trừ sâu bệnh: Bệnh đốm cháy lá và rệp:
- Sau gieo 5-7 ngày, bông mọc đều pha 25ml thuốc Monceren và 25ml thuốc Acelant
trong bình 16lít nước phun ướt đều lên 2 lá mầm.


-8-

- Sau gieo được 12 – 15 ngày ( sau lần phun thứ 1 khoảng 1 tuần ) phun trừ Rệp lần 2
bằng thuốc Acelant, liều lượng 30ml/bình 16lít nước. Phun nước thuốc phải ướt đều lá
bông.
Đây là 2 lần phun bắt buộc, phải thực hiện ngay không nên chậm trễ. Nếu phun trễ
ruộng bông mất mật độ, cây bông bị bệnh xanh lùn.
I.3. Mục tiêu:
- Thử nghiệm khả năng giữ ẩm, chống hạn của chất giữ ẩm CH-03 do viện CNHH
TPHCM sản xuất cho cây bông vụ mùa.
- Xác định khả năng chịu hạn của cây bông vải khi bón hoá chất CH-03
- Xác định quy trình kỹ thuật khi bón CH-03
- Đánh giá hiệu quả kinh tế.


-9-

PHẦN II

THỬ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
II.1 Thử nghiệm:

II.1.1. Địa điểm:
II.1.2. Phương pháp bố trí thử nghiệm:
-

Diện tích: 1ha

-

Cách bố trí ngẫu nhiên, 4 công thức với 3 lần lặp lại

-

Sơ đồ bố trí:

14m

Công thức II.1
Diện tích :599 m2
Liều lượng: 1g/cây

Công thức III.2
Diện tích : 599 m2
Liều lượng: 3g/cây

Công thức II.2
Diện tích : 599 m2
Liều lượng: 1g/cây

Công thức III.3
Diện tích : 599 m2

Liều lượng: 3g/cây

Vườn tiêu

Công thức III.1
Diện tích : 599m2
Liều lượng: 3g/cây

Công thức II.3
Diện tích : 599 m2
Liều lượng: 1g/cây

Nhà ở

Công thức IV.1
Diện tích : 599 m2
Liều lượng: 5g/cây

Công thứ V:
(Đối chứng)
Diện tích: 1800 m2

Công thức IV.2
Diện tích : 599 m2
Liều lượng: 5g/cây
Công thức IV.3
Diện tích : 599 m2
Liều lượng: 5g/cây

Công thức I

(Đối Chứng)
Diện tích: 1948.5m2

90m

42,5m


- 10 -

42.5 m
Khoảng cách giữa các ô thử nghiệmdùng làm dãy phân cách:1m

42.5 m

II.1.3. Kỹ thuật canh tác:
Theo quy trình kỹ thuật trồng bông của chi nhánh công ty TNHH bông Việt
Nam tại Gia Lai.
II.1.4. Chỉ tiêu theo dõi:
-

Chiều cao cây, số cành quả giai đoạn 70 và 100 ngày sau gieo

-

Tình hình sâu bệnh

-

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.


II.2. Kết quả:
II.2.1. Năng suất thực thu tại địa điểm TNghiệm Chư sê khi gặp hạn cuối vụ
Nghiệm thức
Đối chứng

Lập
lại
I

Thu lần 1 Thu lần 2 Thu lần 3
(kg)
(kg)
(kg)
46.2
80.4
27.0

Tổng
153.6

NSTT
(tạ/ha)
23.6

II

52.3

85.6


24.0

161.9

24.9

II

62.9

94.7

18.0

175.6

27.0

Trung bình

25.1
I

55.9

85.3

42.0


183.2

28.2

II

67.1

91.7

28.0

186.8

28.8

II

Bón 1(*)g/cây

55.9

85.5

42.0

183.2

29.7


Trung bình
Bón 3(*)g/cây

28.9
I

36.5

81.7

57.0

175.2

27.0

II

45.1

79.5

63.0

187.6

28.9

II


37.2

96.2

58.9

192.3

29.6


- 11 -

Trung bình

28.2
I

21.3

94.3

97.4

213

32.8

II


22.8

86.6

88.7

198.1

30.5

II

Bón 5(*)g/cây

17.6

90.9

116.6

225.1

34.7

Trung bình

32.5

(*): lượng bón trên có điều chỉnh vì chủ nhiệm đề tài cho chất trợ phân tán nhằm dễ
thao tác trong quá trình bón. Tuy nhiên số gCH-03 trên cây vẫn đúng đề cương

Nhận xét:
-

Nghiệm thức đối chứng cho năng suất thấp.

-

Nghiệm thức có bón 1g CH-03 sau 3lần thu hoạch cho năng suất tăng 10% so
với đối chứng.

Nghiệm thức bón 3g và 5g CH-03/cây, thu hoạch sau 3 lần năng suất tăng 30-40% so
với đối chứng.
Đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Chi phí đầu tư cho 1 ha (phụ biểu đầu tư cho 1 ha bông năm 2005/2006)
Chi phí
Số lượng
Nhân công
185 công
Phân bón, thuốc
Giống+ cày đất 3kg giống
Tổng
- Sản lượng bông thu được: Tính theo ha
Lô thử nghiệm
Đối chứng
Bón 1 và 3g CH-03
Bón 5g CH-03
-

Năng suất (kg)
2.510

2.850
3.250

Thành tiền
4.600.000
2.500.000
1.100.000
8.200.000
Giá tiền/kg
6,000đồng/kg
6,000đồng/kg
6,000đồng/kg

Ghi chú
LĐ PT + KThuật
SA, kali, lân, BVTV

Thành tiền
15.060.000
17.100.000
19.500.000

Chi phí bón chế phẩm: 600.000(1g/cây)-1.500.000đ/ha.
Dựa vào 2 bảng đánh giá trên và chi phí bón chế phẩm CH-03 cho 1 ha cho
thấy khi bón chế phẩm trên cho cây bông người nông dân được tăng thêm lợi


- 12 -

nhuận từ 1.5- 3triệu đồng/1ha tuỳ lượng bón so với đối chứng không bón. Lợi

nhận tăng do năng suất của lô có bón chế phẩm tăng cao.

KẾT LUẬN


- 13 -

-

Nghiệm thức có bón 1 và 3g CH-03 sau 3lần thu hoạch cho năng suất tăng 10%
so với đối chứng.

-

Nghiệm thức bón 5g CH-03/cây, thu hoạch sau 3lần năng suất tăng 30-40% so
với đối chứng.
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên chi phí đầu tư cho 1 ha bông
cho thấy khi bón chế phẩm trên cho cây bông người nông dân được tăng thêm
lợi nhuận từ 1.5- 3triệu đồng/1ha tuỳ lượng bón so với đối chứng không bón.
Lợi nhận tăng do năng suất của lô có bón chế phẩm tăng cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Phụ biểu chi phí sản xuất bông tại Gia lai, Công ty TNHH Bông Việt Nam
tại Gia Lai.


- 14 -

2/ Tổng quan tình hình sản xuất bông tại Công ty TNHH Bông Việt Nam tại
Gia Lai năm 2007.




×