Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.47 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ mới, một mặt nền kinh tế dần được cải thiện, một mặt luật
doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của nhà nước về chính sách phát
triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư nên ngày càng
nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế đã tăng lên. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn
một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) với những lợi thế về mạng lưới, đối tượng khách
hàng của các NHTM không phải chỉ là các công ty, doanh nghiệp, mà cả tư nhân, hộ cá
thể. Một mặt họ là những người có quan hệ tín dụng (cụ thể là vay tiền ngân hàng với
nhiều mục đích khac nhau) với ngân hàng, mặt khác họ là người gửi tiết kiệm (là nơi
cung ứng nguồn vốn huy động cho ngân hàng) chính vì thế mà các NHTM trở thành
kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, do đó vốn tín dụng ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay là rất cần thiết, quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng
định vị trí vai trò của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và
mở rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các NHTM đã tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị hiện đại hóa công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hóa_hiện đại hóa đất nước cũng
như góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Trong đó, Quảng Ninh là một Tỉnh ven biển thuộc vùng đông bắc Việt Nam,
tuy phát triển đa dạng nhiều ngành nghề nhưng Quảng Ninh có thế mạnh về phát triển
nông nghiệp, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Công nghiệp chế biến nông_thủy sản
đang được đầu tư vốn trang bị công nghệ hiện đại sẽ giúp Quảng Ninh đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế đồng thời góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng khai
thác và phát huy tốt những lợi thế của tỉnh. Kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong năm
vừa qua phát triển khá, các khu vực sản suất đều tăng đặc biệt là xuất khẩu và phát
triển công nghiệp_tiểu thủ công nghiệp. Sự phấn đấu ra sức khắc phục các bất lợi, tập
1
trung khai thác các thế mạnh và lợi thế của tỉnh nhà đã đem lại thành quả lớn, đạt tốc


độ tăng tưởng cao. Một trong những đóng góp tích cực vào thành quả này là hoạt động
của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh các NHTM như: Ngân
hàng công thương, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) mà cụ thể ở đây là Chi
nhánh NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả (NHNo&PTNT_CP) không ngừng phấn đấu
vươn lên, khẳng định vị trí là một trong những NHTM hàng đầu trên địa bàn tỉnh.
Thông qua hoạt động tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là việc triển
khai thực hiện các chương trình tín dụng trọng điểm như chương trình tín dụng khuyến
công, khuyến nông, đầu tư phát triển nghành thủy sản Chi nhánh NHNo&PTNT_CP
đã và đang góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa_hiện đại hóa, giải quyết việc
làm cho nhiều lao động đồng thời tác động đến sự phát triển của các ngành dịch vụ,
xây dựng, thương mại, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng sẽ gián tiếp kích
thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần
tăng trưởng kinh tế. Nhận định được điều đó nên nhóm chúng em chọn đề tài “Phân
tích tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn thị xã Cẩm Phả”.
Báo cáo thực tập của nhóm em gồm 3 phần:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ CẨM PHẢ
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỊ XÃ CẨM PHẢ QUA BA NĂM 2009 - 2011
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong chi nhánh
NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả cùng các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế trường cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên đã giúp đỡ nhóm em hoàn thành báo cáo thực tập này.
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ CẨM PHẢ 4
1.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNNo&PTNT_CP 4
1.1.2.1. Chức năng 4
1.1.2.2. Nhiệm vụ 5
CHƯƠNG II 17
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ
CẨM PHẢ QUA BA NĂM 2009 – 2011 17
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả 17
2.1.1. Công tác huy động vốn 17
2.1.2. Công tác cho vay 23
2.1.3. Công tác thu nợ 30
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ CẨM PHẢ
1.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả là chi nhánh cấp II trực thuộc NHNo&PTNT
Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 88/QĐ-NHNoVN ngày 23/03/1995 của
Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt Nam. Và đi vào khai trương, hoạt động từ ngày
25/04/1995 đến nay.
NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả được thành lập muộn sau thời gian rất xa so với
hai Ngân hàng Công thương và Ngân hàng đầu tư phát triển. Hoạt động trên mảnh đất
một thị xã có đại công nghiệp than, bên cạnh thuận lợi được sinh ra và lớn lên trong

thời kỳ đổi mới của đất nước, hơn 20 năm đổi mới của ngành, song còn gặp nhiều khó
khăn và phức tạp. Ngoài ra Ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh lớn bởi các Ngân
hàng cùng đóng trên địa bàn thị xã (gần hai chục Ngân hàng).
Đứng trước khó khăn và thách thức, trong 15 năm qua Ngân hàng luôn đổi mới
và không ngừng phát triển vững bước đi lên, được khách hàng, nhân dân, các Cấp ủy
và chính quyền địa phương tín nhiệm giúp đỡ, vị thế của Ngân hàng được củng cố và
phát triển. Tuy nhiên cũng có lúc thăng lúc trầm, song 15 năm qua đã đạt được nhiều
kết quả khích lệ.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNNo&PTNT_CP
1.1.2.1. Chức năng
Như mọi Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả
cũng có 2 chức năng chính là huy động vốn và cho vay. Chi nhánh huy động vốn chủ
yếu từ nguồn tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế. Song song với hoạt động huy
động vốn là hoạt động cho vay, đối tượng cho vay đa số là Doanh nghiệp nhà nước,
hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
cá nhân, hộ gia đình và Doanh nghiệp tư nhân
4
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Theo pháp lệnh ngân hàng và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT thị xã Cẩm
Phả chi nhánh có các chức năng và nhiệp vụ sau:
- Huy động vốn của các Doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế thông qua việc
mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tài khoản séc, tài khoản vãng lai.
Tiền gửi khách hàng được chia làm hai loại: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ
hạn. Ngoài ra còn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, phiếu nợ trung và dài hạn tạo nguồn
vốn tài trợ cho các dự án trung và dài hạn.
- Cung cấp các sản phẩm tín dụng như: cho vay(bao gồm cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của ngân hàng),
chiết khấu, bảo lãnh
- Ngoài ra chi nhánh cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như mở
L/C, kinh doanh đối ngoại Và một số các dịch vụ khác như: thanh toán, chuyển tiền

trong nước và quốc tế, dịch vụ phát hành và thanh toán như thẻ ATM, dịch vụ tư vấn
tài chính, đầu tư chứng khoán
1.1.3 Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNNo&PTNT Cẩm Phả
1.1.3.1 Mô hình tổ chức
Hiện nay, Ngân hàng gồm có 01 trụ sở chính xây dựng rộng rãi khang trang
sạch đẹp. Có 03 phòng giúp việc: Tín dụng, Kế toán ngân quỹ, Hành chính nhân sự và
dưới cơ sở có 03 phòng giao dịch, trong đó 02 phòng giao dịch đã được xây dựng trụ
sở là ở Quang Hanh và Cửa Ông.
5
H1-Mô hình tổ chức
1.1.3.2 Chức năng của từng phòng ban
 Ban giám đốc
Hiện nay, ban giám đốc gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc phụ trách chuyên
môn. Thực hiện công việc chỉ đạo hoạt động, xây dựng các chiến lược kinh doanh, đề
ra những quy định nhằm hoàn thiện văn hoá kinh doanh của ngân hàng. Trực tiếp nhận
các chỉ thị của Đảng và Nhà Nước để phổ biến cho nhân viên.
Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của Pháp luật và Ngân hàng cấp trên. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
điều hành kinh doanh của ngân hàng chi nhánh. Giám đốc là người có quyền hạn cao
nhất trong chi nhánh.
Giám đốc phân công, uỷ quyền cho các Phó giám đốc giải quyết và ký một số
văn bản về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.
Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách điều hành một số nghiệp
vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước
6
Ban Giám Đốc
Phòng Kế toán-
ngân quỹ
Phòng hành
chính nhân sự

Phòng Tín dụng
PGD Quang
Hanh
PGD Cẩm
Trung
PGD Cửa Ông
Pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công. Chịu trách nhiệm điều hành
chi nhánh khi giám đốc vắng mặt.
Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch theo tháng, quý,
năm theo quy chế của Ngân hàng cấp trên.
 Phòng tín dụng
 Là nơi hoàn tất các công việc chính trong quy trình cấp tín dụng cho khách
hàng dưới các hình thức cho vay, chiết khấu và các hình thức khác theo quy
định của NHNo & PTNT.
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách đối với từng nhóm khách hàng lựa chọn biện pháp
cho vay an toàn và đem lại hiệu quả đầu tư tín dụng.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
 Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành và
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
 Ngoài ra, còn phải tham mưu cho ban giám đốc trong điều hành và sử dụng
vốn, tái thẩm định các dự án đầu tư vượt quyền phán quyết cuả các ngân
hàng và các phòng giao dịch trực thuộc. Trước đây công việc này thuộc tổ
thẩm định nhưng nay gộp phòng tín dụng và tổ thẩm định thành phòng kế
hoạch kinh doanh.
 Kế toán ngân quỹ
 Phòng kế toán:
 Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của ngân hàng nhà nuớc, NHNo & PTNT cấp tỉnh.
 Xây dựng các chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch tài chính.

 Thực hiện các công việc kế toán, thanh toán qua quản lý tiền gửi, tiền vay
của khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức kinh tế.
 Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng nông
nghiệp và ngân hàng khác thông qua hình thức: chuyển tiền, séc, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, nhận tiền từ nước ngoài chuyển về…
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo
cáo tài chính khác theo luật định.
 Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo luật định.
7
 Quản lý sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh. Đảm bảo mọi hoạt động của phòng hoạt động liên tục và an toàn.
 Quản lý các quỹ chuyên dụng trên địa bàn theo quy định.
 Tổ chức báo cáo, kiểm tra và thực hiện một số công việc khác do ban giám
đốc chỉ thị.
 Phòng ngân quỹ:
 Quản lý an toàn kho quỹ theo quy định, thực hiện đúng các chế độ về quản
lý kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ và đối chiếu tồn quỹ mỗi ngày.
 Quản lý tiền tệ, nghiệp vụ thu chi tiền mặt, các giấy tờ có giá, ngoại tệ…đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
 Thực hiện đúng theo chế độ kế toán ngân quỹ, chuẩn mực kế toán hiện hành
của ngân hàng nhà nứơc đề ra.
 Cuối tháng, cuối năm thực hiện tổng kết và lập báo cáo và bảng cân đối.
 Phòng hành chính nhân sự:
 Thực hiện các công việc quản lý hành chính: thi đua khen thưởng, tiếp đoàn
kiểm tra, các chính sách cán bộ về lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
 Quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp
với năng lực, trình độ và yêu cầu của công việc.
 Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy
của ngân hàng cấp trên.
 Lưu trữ các băn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các văn bản

hành chính của ngân hàng cấp trên.
 Đảm bảo hoạt động của ngân hàng và phối hợp với phòng kế toán để mua
sắm các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của ngân hàng,
phục vụ các công tác hội nghị trong chi nhánh.
 Các phòng giao dịch:
Các phòng giao dịch chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách
hàng cá nhân
 Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng trước mắt chỉ tiến hành cho
vay cầm cố giấy tờ có giá, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách
hàng về tài khoản.
8
 Thực hiện các giao dịch thu đổi ngoại tệ bằng tiền mặt theo thâm quyền
được giám đốc giao.
 Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín
dụng tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng.
 Duy trì và kiểm soát các giao dịch.
 Thực hiện công tác tiếp thị cho các sản phẩm dịch vụ.
 Thực hiện lưu trữ sổ sách, chứng từ, các loại báo cáo liên quan đến hoạt
động các phòng Giao dịch.
 Tham mưu cho giám đốc về chính sách khách hàng.
1.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
thị xã Cẩm Phả
Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT Cẩm Phả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ chủ
yếu sau:
Những hoạt động cụ thể của chi nhánh NHNNo&PTNT_CP
Huy động vốn
- nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tất cả các tổ
chức và dân cư trong thị xã bằng VND và ngoại tệ.
- phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các

hình thức huy động khác theo qui định của NHNNo&PTNTVN.
Nghiệp vụ cho vay
- cho vay ngắn hạn, trung - dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng .
- cho vay chiết khấu kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo qui
đinh của NHNNo&PTNTVN.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong và
ngoài nước.
Thực hiện các nghiệp vụ về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ ủy thác do Nhà nước
và NHNN giao.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng không chỉ là một trong những hoạt động chính của ngân
hàng thương mại, đem lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng, mà còn là một hoạt
động rất phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHNo&PTNT Cẩm Phả đã rất chú
trọng tới việc cải tiến quy trình, thủ tục, luôn tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình
9
tín dụng, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập, em đã tham gia vào quy trình với vai trò một thực tập sinh.
Hiện nay, ngân hàng đang áp dụng quy trình nghiệp vụ tín dụng như sau:
10
H2-Sơ đồ mô tả quy trình tín dụng
11
Khách hàng Cán bộ tín dụng Lập hồ sơ
Thu thập thụng tin qua
phỏng vấn, viếng thăm,
trao đổi
Tổ chức phân tích và
thẩm định
Kết quả ghi nhận
Cập nhật thụng tin thị

trường, chính sách, cung
pháp lý
Quyết định tín dụng
Từ chối Báo lý do
Chấp nhận
Hợp đồng tín dụng
Giải ngân
Tổ chức giám sát
Giám sát
Vi phạm
hợp đồng
Không đủ và
đúng hạn
Thu nợ cả gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD
Biện pháp: cảnh cáo, tăng
cường kiểm soát, ngừng giải
ngân,…
Không đủ,
không đúng hạn
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
bắt buộc
Xử lý: cơ quan có thẩm
quyền
Các giai đoạn của
quy trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin

Nhiệm vụ của NH ở
mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi
giai đoạn
1. Lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng
- Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
- Tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn
- Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sang giai
đoạn sau
2. Phân tích
tín dụng
- Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn trước
chuyển sang.
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ,
- Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do
các cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định thực
hiện
- Báo cáo kết quả

thẩm định để chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết định
cho vay
3. Quyết định
tín dụng
- Các tài liệu, thông
tin từ giai đoạn trước
chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm
định.
- Các thông tin bổ
sung
- Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích
- Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
tuỳ theo kết quả thẩm
định
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
kết hợp đồng tín
dụng, Hợp đồng công
chứng và các loại hợp
đồng khác.
4. Giải
ngân
- Quyết định cho vay

và các hợp đồng liên
quan.
- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân
- Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng trước
khi phát tiền vay
- Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu cầu
của khách hàng
1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị xã Cẩm Phả
Với vị trí nằm giữa Thành phố Hạ Long và khu kinh tế tổng hợp Huyện Vân
Đồn, Thị xã Cẩm Phả là địa phương hấp dẫn các nhà đầu tư trong va ngoài nước.
Ngoài các công ty than lớn đóng trên địa bàn như công ty than Cọc Sáu, công ty than
12
5. Giám sát và thanh

- Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng.
- Các thông tin khác
- Phân tích hoạt động
tài khoản, báo cáo tài

chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay
- Tái xét và xếp hạng
tín dụng
- Thanh lý hợp đồng
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng
Đèo Nai, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm, Thống nhất còn có những nhà máy cơ
khí lớn, nhà mát sàng tuyển than và bến cảng, công ty địa chất khoáng sản và xí nghiệp
xây lắp vận tải Ngoài ra còn có nhà máy Xi Măng Cẩm Phả. Tất cả tạo nên một
vùng công nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh, hàng năm cung cấp cho thị trường
trong nước và xuất khẩu 7-8 triệu tấn than.
Cùng với sự phát triển của ngành than, các doanh nghiệp địa phương tăng nhanh
cả về số lương và chất lượng. Năm 2003 mới chỉ có 86 doanh nghiệp thì đến nay cả thị
xã có đến hơn 500 doanh nghiệp, trong đó có một số doanh nghiệp có tốc độ tăng
trưởng vốn tư vài chục tỷ đồng lên hàng ngàn tỷ đồng, thu hút hàng ngìn lao động có
đủ việc làm và thu nhập ổn định. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 412 tỷ,
thương mại đạt 2.216 tỷ (năm 2009). Cẩm Phả đang là địa phương có mức tăng
trưởng cao và ổn định trong tỉnh.
Bên cạnh phát triển kinh tế doanh nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế
tư nhân đang đà phát triển khu vực kinh tế này làm dịch vụ cho ngành than: dịch vụ
vận tải, dịch vụ đời sống, thương mại hóa, tiểu thủ công trình độ dân trí trong địa
bàn ngày một nâng cao, kinh tế ngày một phát triển.
Năm 2009, sau khi bước ra từ cuộc khủng hoảng 2008, nền kinh tế đã và đang
dần đi vào ổn định. Các doanh nghiệp ngành than trên địa bàn tiếp tục sản xuất kinh
doanh, đảm bảo việc làm cho người lao động và có thu nhập thường xuyên, nên đã ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn. Bên cạnh đó giá cả

một số mặt hàng chủ yếu như xăng dầu, vật liệu xây dựng, hàng điện máy và hàng tiêu
dùng v.v được duy trì ở mức giá tương đối phù hợp góp phần kích cầu tiêu dùng và
đầu tư trên địa bàn Thị Xã. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của việc lập lại trật tự trong sản
xuất, kinh doanh, chế biến than trên địa bàn, nên một số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sản xuất kinh doanh chủ yếu ở lĩnh vực san lấp, bốc xúc, vận tải, xây dựng, dịch
vụ vật tư tạm hoãn việc hoạc ngừng hoạt động năm 2009. Do đó việc thu nợ gốc và lãi
ngân hàng theo kỳ hạn cam kết gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, lãi suất cho vay giảm
nhanh, nhưng nguồn vốn huy động tại địa phương vẫn giữ lãi suât cao đến hết năm
2010 mới trả hết nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT
Thị xã Cẩm Phả năm 2010.
13
Năm 2011 với sự tham gia của rất nhiều NHTM trên địa bàn, khiến sự cạnh
tranh về thị trường và thị phần ngày càng gay gắt. Thêm vào đó, nền kinh tế vẫn còn
nhiều bất ổn, các doanh nghiệp làm ăn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập nên đã ít nhiều
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.1.1. Thuận lợi
- NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả có điều kiện quan sát, rút ra được những bài
học kinh nghiệm từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng khác và xây dựng cho
mình chiến lược kinh doanh có hiệu quả tối ưu trên cơ sở vận dụng linh hoạt các chính
sách kinh tế tiền tệ.
- Tranh thủ sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ từ phía chính quyền địa phương và
ngân hàng cấp trên. Hơn nữa, sự ra đời của luật ngân hàng và luật tín dụng, các văn
bản quy chế đã tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại nói chung và NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả nói riêng.
- Áp dụng những thành tựu Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ thông tin trong
nghiệp vụ ngân hàng.
- Đội ngũ nhân viên được đào tạo từ các trường Đại học, Cao đẳng với trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao cùng với sự phân công lao động hợp lý của Ban giám đốc là
cơ sở của mọi sự thành công trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thị xã
Cẩm Phả.

- Triển khai thành công giao dịch một cửa IPCAS.
- NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả thành lập ở nơi có trữ lượng than lớn nhất
vùng Đông Bắc, đây là điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp than phát triển,
nguồn nhân lực của ngành than và tài nguyên thiên nhiên dồi dào, tạo điều kiện cho các
ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển. Bên cạnh đó, Quảng Ninh là một tỉnh ven biển,
đồi núi dày đặc phát triển ngành nghề lâm, ngư. Với tài nguyên thiên nhiên phong phú
NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả nằm trên địa bàn có tiềm năng huy động vốn cao, tăng
dư nợ, chất lượng tín dụng được nâng cao.
- Trong mấy năm qua, chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và chính
sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước nói riêng đã đưa ra kịp thời và phù hợp với tình
tình tăng trưởng kinh tế hiên nay, cởi trói cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
giúp cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh và hành lang pháp lý.
- Trong những năm hoạt động, NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả từ lãnh đạo đến
cán bộ công nhân viên đoàn kết một lòng, quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
14
kế hoạch. Ngoài sự nỗ lực của đơn vị ra còn có sự quan tâm giúp đỡ của các cấp ủy
quyền địa phương và ngân hàng cấp trên.
1.2.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả gặp phải những khó
khăn sau:
- Thành lập sau các NHTM khác trên địa bàn, NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả
không dễ dàng thu hút ngay được sự chú ý của những khách hàng lớn ( các Doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế ). Do đó việc mở rộng mạng lưới hoạt động và tăng thị
phần trên thị trường là vấn đề rất cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả, nhưng làm được điều này NHNo&PTNT Thị xã Cẩm
Phả còn phải đối mặt với nhiều thách thức do sự cạnh tranh của các NHTM khác trên
thị trường.
- Nằm trên địa bàn gần biên giới Việt – Trung, tình trạng buôn lậu tồn tại, dân
cư có tỷ lệ nghiện hút cao, tệ nạn lô đề vẫn diễn ra, những vỉa than thổ phỉ còn tồn tại,
cạnh tranh than trái pháp luật khiến cho tình hình kinh tế - xã hội những năm gần đây

là mối nguy hiểm đối với tín dụng của Ngân hàng.
- Đến nay trên địa bàn Thị xã Cẩm Phả có tới hơn 20 ngân hàng thương mại cổ
phần đang hoạt động. Do đó NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả chịu sự cạnh tranh lớn, thị
phần và thị trường bị chia sẻ.
- Quy mô hoạt động tăng trưởng nhưng thiếu biên chế trầm trọng, kể cả cán bộ
chủ chốt như phó giám đốc, 1 số Trưởng phòng và Phó giám đốc phòng giao dịch, cán
bộ kiểm tra chưa có. Do đó công tác điều hành cũng gặp nhiều khó khăn.
- NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả không có nguồn vốn kho bạc là một khó khăn
lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, với lãi suất rẻ, tiền gửi của
các doanh nghiệp ít, huy động vốn chủ yếu trong dân cư nên doanh số thấp và chịu lãi
suất đầu vào cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến tài chính thu nhập của đơn vị.
- Một khó khăn nữa là NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả chịu ảnh hưởng suy thoái
của nền kinh tế toàn cầu ở các năm từ năm 2008 đến nay, điều này đã ảnh hưởng đến
sâu sắc đến đời sống nhân dân nói chung và khách hàng giao dịch với Ngân hàng nói
riêng, giá cả thị trường tăng nhanh (lãi suất ngân hàng, tiền gửi, tiền vay đều biến động
lớn, giá cả các mặt hàng thiết yếu như điện, nước, xăng, dầu tăng cao, chỉ số lạm phát
có lúc lên tới 2 con số).
15
1.3. Mục tiêu định hướng 5 năm 2012 – 2017 tại NHNo&PTNT Thị xã Cẩm
Phả
Hai mươi năm xây dựng và phát triển. Đặc biệt là những năm vừa qua
NHNo&PTNT Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Đẩy
mạnh việc huy động vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp nông
thôn, từ một ngân hàng nhỏ trở thành một ngân hàng lớn, có cả vị thế, uy tín trong cả
nước, khu vực và thế giới. Đánh dấu bước chuyển biến đột phá của Ngân hàng nông
nghiệp và tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Trong đó có sự đóng góp của
NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả.
Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Và những năm tiếp theo trong tiến trình hội nhập
Quốc tế, với những thành tích đạt được của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Song
trước mắt còn có nhiều khó khăn của nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ đặt ra với ngành

Ngân hàng là rất nặng nề. Vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho tăng trưởng của nền
kinh tế, vừa thực hiện tốt tiến độ đề án cơ cấu tại Ngân hàng.
Theo định hướng và lộ trình, xây dựng tập đoàn tài chính, xây dựng một Ngân
hàng hiện đại đa năng, lớn mạnh với các dịch vụ tiên tiến.
Bám sát mục tiêu định hướng của ngành, chương trình phát triển kinh tế ở địa
phương tập thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả phát huy những
thành tích đã đạt được trong những năm vừa qua. Đoàn kết phấn đấu thực hiện tốt mục
tiêu nhiệm vụ chính trị 5 năm 2012 – 2017 theo định hướng của ngành và chương trình
phát triển Kinh tế tại địa phương. Vừa đảm bảo nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên.
Mục Tiêu Định Hướng 5 năm 2012 – 2017
1. Chỉ tiêu huy động vốn – đến cuối năm 2012 là 550.160 triệu đồng và đến
năm 2017 phấn đấu đạt 1.650.160 triệu đồng tốc độ tăng bình quân từ 20 –
50 %. Trong đó đến 31/12/2012 đạt 550.160 triệu đồng tốc độ tăng 23% so
với năm 2011.
2. Sử dụng vốn đến cuối năm 2012 dư nợ 900.189 triệu đồng đến năm 2017 là
2.050.089 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân từ 20 - 50%. Trong đó dư nợ
đến cuối năm 2012 là 900.189 triệu đồng tốc độ tăng so với đầu năm là
20%.
3. Nợ xấu dưới 3%. Trong đó 2011 dưới 2%
16
4. Thu chi tài chính: Thực hiện tiết kiệm chi phí hợp lý đảm bảo đủ lương
V1+V2 theo hệ số trung ương cho phép và có hưởng năng suất.

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ
XÃ CẨM PHẢ QUA BA NĂM 2009 – 2011
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả
Xuất phát từ môi trường kinh doanh và đặc điểm nội tại của chi nhánh, sự cạnh

tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả có nhiều khó khăn.
Song NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả đã từng bước khẳng định vị trí vai trò của mình
để tồn tại và phát triển trong nền Kinh tế tị trường. Trong những năm qua tập thể cán
bộ công nhân viên NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả đã cố gắng vươn lên khắc phục
những tồn tại yếu kém, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng chính quyền địa
phương, các ngành các cấp thiết lập mối quan hệ thành tín đối với khách hàng, xác
định thị trường Nông nghiệp nông thôn và nông dân là người bạn đồng hành, là nhiệm
vụ chính trị quan trọng đồng thời cũng là thị trường truyền thống, xây dựng chiến lược
kinh doanh và con người. Coi sự thành đạt của khách hàng là phương châm hoạt động
của NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả.
Với nội dung: “Đoàn kết kỉ cương, sáng tạo chất lượng và hiệu quả”.
NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả đã đạt được kết quả kinh doanh nhất định thông qua
các chỉ tiêu của các năm 2009 – 2010 – 2011 như sau:
2.1.1. Công tác huy động vốn
Nhận thức rõ nguồn vốn có ý nghĩa rất to lớn đến sự tồn tại và phát triển.
NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả luôn coi trọng nguồn vốn với phương châm “đi vay để
cho vay”, nó là nền tảng để mở rộng kinh doanh. Từ đó đã triển khai thực hiện đa dạng
17
hóa các hình thức huy động vốn theo văn bản 165 của tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam. Như mở rộng mạng lưới hoạt động, thực hiện các hình thức huy động vốn
như tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, tranh thủ các nguồn vốn có kỳ hạn, lãi suất thấp của các tổ chức kinh tế như
tiền gửi kho bạc, bưu điện, bảo hiểm xã hội, nguồn vốn ủy thác đầu tư Sự chỉ đạo
linh hoạt về lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn, đặc biệt là công
tác kế hoạch hóa, cơ chế khoán và phân phối tiền lương kinh doanh, tác động làm
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ công nhân viên trước
yêu cầu đòi hỏi của công tác kinh doanh là ý thức trách nhiệm, phong cách phục vụ của
cán bộ ngày càng được nâng cao.
Trong những năm qua từ một đơn vị luôn luôn thiếu vốn đến nay không những

đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng tại địa phương mà có lúc còn thừa vốn. Từ đó đã
có tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của chi nhánh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Giá trị Giá trị
So sánh với năm
2009
Giá trị
So sánh với năm
2010
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
Tổng nguồn vốn
huy động
336.751 382.434 45.683 13,56 422.160 39.726 10,38
Phân loại theo
thời hạn huy động
+ Không kỳ hạn
16.837 26.770 9.933 58,99 16.886 -9.884 -36,92
+ Dưới 12 tháng
151.537 187.392 35.855 23,66 181.528 -5.864 -3,12
+ Trên 12 tháng
168.377 168.272 -0.105 -0,06 223.746 55.474 32,96
Phân loại theo
thành phần kinh

tế huy động
+ Dân cư
222.255 290.649 68.394 30,77 346.171 55.522 19,10
+ Tổ chức kinh tế
40.410 36.770 -3.640 -9,1 33.772 7.002 26,15
18
+ Tổ chức tín
dụng khác
74.086 55.015 -19.071 -25,74 42.217 -12.798 -23,26
Phân loại theo tiền
+ Nội tệ
298.121 361.777 63.656 21,35 394.556 32.779 9,06
+ Ngoại tệ 38.630 20.657 -17.973 -46,52 27.604 6.947 33,63
(Nguồn báo cáo tài chính của NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả năm 2009, 2010, 2011)
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh:
Tổng nguồn vốn qua các năm đều có sự tăng trưởng cao và ổn định. Cụ thể đến
cuối năm 2010 vốn huy động đạt 382.434 triệu đồng tăng 85.409 triêu đồng so với
cùng kỳ, tốc độ tăng 28,75%; đến năm 2011 vốn huy động đạt 422.16 triệu đồng tăng
39.726 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng 10,38%.
Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy động
vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt
Nam, đổi mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao
dịch, sử lý nhanh chóng, chính xác chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm
nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện
ích mà Ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì
vậy vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng.
Nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả bao gồm
các khoản tiền gửi chính và được phân loại như sau:
Theo thời hạn huy động
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khi khách hàng có

một số tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian ngắn mà chưa xác định lúc nào sử
dụng nên họ gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi. Tuy nhiên loại tiền gửi này chỉ chiếm tỷ
trọng thấp và số dư tiền gửi biến động không đáng kể. Cụ thể: năm 2009 đạt số dư là
16.837 triệu đồng; năm 2010 đạt 26.770 triệu đồng tăng 9.933 triệu đồng tốc độ tăng
58,99% so với năm 2009; qua năm 2011 đạt 16.886 triệu đồng giảm 9.884 triệu đồng
tốc độ giảm 36,92% so với năm 2010.
Qua 2 năm 2010 – 2011 có sự biến động lớn trong công tác huy động tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng đó là năm 2010 đạt 26.770 triệu đồng, sang năm
19
2011 đạt 16.886 triệu đồng giảm 9.884 triệu đồng tương đương giảm 36,92% so với
năm 2010. Nguyên nhân của sự biến động này là do năm 2011 nền kinh tế trên địa bàn
Thị xã có sự chuyển biến tích cực, các hoạt động đầu tư kinh doanh của dân cư, tổ chức
kinh tế phát triển nên lượng tiền nhàn rỗi được huy động và đưa vào sử dụng. Điều đó
làm cho lượng tiền gửi không kỳ hạn năm 2011 bị giảm sút.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền vì
mục đích hưởng lãi, còn đối với Ngân hàng thì đây là khoản tiền đã được xác định thời
gian trả lại cho khách hàng vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đội với Ngân hàng, tạo
nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng cho phét Ngân hàng có thể chủ động trong vấn đề
đầu tư. Thứ nhất xét loại huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, nhìn chung sự
biến động về loại tiền gửi này trong 3 năm là không đáng kể, cụ thể như sau: đến ngày
31/12/2009 đạt 151.537 triệu đồng; năm 2010 đạt 187.392 triệu đồng tăng 35.855 triệu
đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 23,66%; còn năm 2011 đạt 181.528 triệu đồng giảm
5.864 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ giảm 3,12%. Bên cạnh đó công tác huy động
tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng lại tăng mạnh và có tỷ trọng lớn nhất. Năm 2009 số
vốn huy động tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 168.377 triệu đồng, chiếm 48%
trong tổng nguồn vốn; năm 2010 đạt 168,272 triệu đồng, chiếm 46% tổng nguồn vốn;
năm 2011 tăng mạnh từ 168.272 triệu đồng năm 2010 lên tới 223.764 triệu đồng tăng
55.474 triệu đồng với tốc độ tăng 32,96% và chiếm 53% tổng dư nợ. Điều đó chứng tỏ
Ngân hàng đã đưa ra được nhiều biện pháp thu hút người dân gửi tiền với thời hạn dài,
củng cố được niềm tin trong dân cư Sự tăng trưởng của loại tiền gửi này cho thấy thu

nhập của người dân ngày càng tăng, tuy vậy, để thu hút được loại tiền gửi này đòi hỏi
NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả cần tiếp tục phát huy hơn nữa trước sức ép cạnh tranh
của các NHTM và các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn Thị xã.
Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư: trong giai đoạn 2009 – 2011 NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả
đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động tiền gửi dân cư, vốn có tính ổn
định và thường có kỳ hạn dài, họ gửi tiền với mục đích nhằm hưởng lãi và nhận được
những tiện ích mà Ngân hàng cung cấp. Từ đó Ngân hàng đã chú trọng và tìm nhiều
biện pháp đẩy mạnh huy động nguồn vốn này và đạt được nhiều thành tựu khả quan:
20
năm 2009 nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 222.255 triệu đồng; đến năm 2010 đạt
290.649 triệu đồng tăng 68.394 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 30,77%; năm
2011 đạt 346.171 triệu đồng tăng 55.522 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng
19,10%. Có được kết quả này là nhờ chi nhánh không ngừng mở rộng mạng lưới phục
vụ, nâng cao chất lượng tín dụng, chủ động tìm đến nguồn khách hàng ở các vùng lân
cận.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế: đối với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền là
các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong địa bàn Thị xã. Khách hàng
gửi tiền vào Ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụ
thanh toán từ Ngân hàng, hoặc khi khách hàng có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách
hàng gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn huy động và biến động thường xuyên cụ thể như sau: năm 2009 đạt 40.410 triệu
đồng; năm 2010 đạt 36.770 triệu đồng giảm 3.640 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ
giảm 9,1%. Nguyên nhân giảm là do sự cạnh tranh giữa chi nhánh Ngân hàng với các
Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn về vấn đề lãi suất và do chi nhánh Ngân hàng
từ chối nhu cầu vay do quan hệ tín dụng không uy tín; đến năm 2011 lượng tiền gửi
của các tổ chức kinh tế đạt 33.772 triệu đồng tăng 7.002 triệu đồng so với năm 2010,
tốc độ tăng 26,15%. Nguyên nhân tăng trong thời gian này là do chi nhánh Ngân hàng
mở rộng dịch vụ thanh toán, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng như thuận tiện

cho việc chi trả tiền hàng, việc thanh toán không dùng tiền mặt, thu hút nhiều Doanh
nghiệp mở tài khoản qua Ngân hàng.
Xác định được nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là rất quan trọng, đây
là nguồn vốn có chi phí đầu vào thấp nhất, có độ ổn định cao và quy mô tiền gửi khá
lớn, nhưng ngược lại Ngân hàng lại bị phụ thuộc vào các luồng vốn gửi vào hay rút ra
của khách hàng nhất là khách hàng lớn. Do vậy mà những năm qua Ngân hàng đã tiến
hành phân loại khách hàng, xác định khách hàng trọng tâm để có chính sách khách
hàng linh hoạt, vận dụng chính sách mềm dẻo, sử dụng nhiều hình thức và biện pháp
khác nhau nhằm duy trì và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
- Tiền gửi tổ chức tín dụng khác:
21
Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng năm 2009 là 74.086 triệu đồng; năm 2010
là 55.015 triệu đồng giảm 19.071 triệu đồng so với năm 2009 tương đương giảm
25,74%; năm 2011 tiền gửi của các tổ chức tín dụng đạt 42.217 triệu đồng giảm 12.798
triệu đồng so với năm 2010, tốc độ giảm 23,26%. loại tiền này ngày càng giảm chứng
tỏ mối quan hệ của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng chưa được tốt, cùng với sự
cạnh tranh về lãi suất giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, giai đoạn này các tổ
chức tín dụng kinh doanh không hiệu quả nên lượng tiền gửi ngày càng giảm. Qua đó
ta thấy bên cạnh đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ thì việc mở rộng mối quan hệ
với các khách hàng là các tổ chức tín dụng cũng rất cần thiết.
Theo loai tiền gửi
- Tiền gửi nội tệ: vốn huy động bằng tiền gửi nội tệ qua các năm đều tăng và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động (chiếm đến 88% đến 94% tổng
nguồn vốn). Nguồn vốn huy động nội tệ năm 2009 là 298.121triệu đồng; năm 2010
vốn huy động nội tệ đạt 361.777 triệu đồng tăng hẳn 63.656 triệu đồng so với năm
2009 tương đương tốc độ tăng 21,35%; đến năm 2011 đạt 394.565 triệu đồng tăng so
với năm 2010 là 32.799 triệu đồng tốc độ tăng 9,06%.
Nguyên nhân là trong những năm gần đây do cạnh tranh trên nền kinh tế thị
trường nên công tác huy động vốn trong chi nhánh Ngân hàng ngày càng được chú
trọng nhiều hơn. Ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới, đa dạng sản phảm dịch vụ,

tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mại với nhiều hình thức, đa dạng các kỳ hạn
gửi tiền, cải tiến thủ tục để thu hút vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Một nguyên nhân không thể thiếu trong thành công của công tác huy động vốn
tại Ngân hàng đó là nhờ vào sự lãnh đạo linh hoạt của ban giám đốc, sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ trong việc triển khai thực hiện các phương án huy động vốn.
- Tiền gửi ngoại tệ: Ngược lại với đồng nội tệ thì huy động vốn bằng đồng ngoại
tệ luôn chiếm tỷ trọng bé trong tổng nguồn vốn và tăng trưởng không mấy khả quan
như trong năm 2009 vốn huy động ngoại tệ đạt 38.630 triệu đồng thì sang năm 2010 là
20.657 triệu đồng giảm 17.973 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 46,52%; năm
2011 có sự tăng trưởng trở lại nhưng chưa đáng kể đó là năm 2011 đạt 27,604 triệu
đồng tăng so với năm 2010 là 6.947 triệu đồng tốc độ tăng 33,63% Nguyên nhân là do
22
đặc thù nền kinh tế trên địa bàn Thị xã ít có hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh
buôn bán với các công ty nước ngoài trong việc mở tài khoản thanh toán nên lượng
ngoại tệ gửi vào của Ngân hàng còn ít.
Tuy lượng vốn huy động bằng ngoại tệ cũng có phẩn tăng qua các năm nhưng
chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Ngân hàng cần có những giải
pháp thu hút vốn huy động bằng ngoại tệ do tiềm năng tiền nhàn rỗi bằng ngoại tệ
trong nền kinh tế còn khá lớn như tiền gửi của Việt kiều cho thân nhân, tiền gửi của
các đối tượng xuất khẩu lao động sang nước khác làm việc và do du lịch trong tỉnh
ngày càng được chú trọng và phát triển.
Có thể nói, trong 3 năm qua công tác huy động vốn ở chi nhánh NHNo&PTNT
Thị xã Cẩm Phả đã đạt được những thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng
trưởng hàng năm. Chính sự tăng trưởng vốn này đã góp phần không nhỏ trong việc mở
rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa
phương.
2.1.2. Công tác cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một
NHTM nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả

đối với bản thân Ngân hàng. Bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho
Ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh
doanh và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động
mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì
mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
Trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng củng cố và mở rộng đầu tư tín
dụng trên địa bàn thị xã, kết quả đạt được doanh số cho vay như sau:
23
Bảng 2.2. Tình hình cho vay
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Giá trị Giá trị
So sánh với năm
2009
Giá trị
So sánh với năm
2010
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
Doanh số cho
vay
3.191.89
6
2.873.508 -318.388 9,97
4.641.33
3

1.767.825 61,52
Cho vay theo
thành phần
kinh tế
+ Cho vay
DNNN
595.212 612.561 17.349 5,88 848.527 235.966 75,49
+ Cho vay
DNNQD
1.753.89
0
1.222.456 -531.434 -30,3 2.120.503 366.613 73,46
+ Cho vay hộ
gia đình
842.794
1.038.49
1
195.697 23,22
1.672.30
3
633.812 61,03
Cho vay theo
ngành kinh tế
+ Nông, lâm
nghiệp
412.378 273.986 -138.392 -33,56 656.945 382.959 39,77
+ Công
nghiệp khai
thác,vận tải
1.020.354 991.075 -29.279 -2,87

1.300.25
3
309.178 31,2
+ Xây dựng 587.637 601.002 13.365 2,27 822.653 221.651 36,88
+ Thương
mại dịch vụ
987.703 565.431 -422.272 -42,75 989.165 423.734 74,94
+ Ngành
khác
183.824 442.014 258.190 40,45 872.317 430.303 97,35
24
Cho vay theo
thời hạn
+ Ngắn hạn 915.548 746.437 -169.111 -18,4
1.046.56
4
300.127 40,20
+ Trung hạn
2.016.16
5
1.967.87
4
-48.291 -2,39 2.915.456 947.582 48,15
+ Dài hạn 260.183 159.197 -100.986 -38,8 679.313 520.116 326,71
Cho vay theo
loại tiền
+ Nội tệ 2.152.348 1.975.260 -177.088 -8,23
3.121.56
1
1.146.301 58,03

+ Ngoại tệ
1.039.54
8
898.248 -141.300 -13,59 1.519.772 612.524 69,19
(Nguồn báo cáo tài chính của NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả năm 2009, 2010, 2011)
Qua bảng 2.2 ta thấy tình hình cho vay của chi nhánh có những điều chỉnh cũng
như những bước tiến rõ rệt từ năm 2009 – 2012 như sau:
Năm 2009 cho vay 3.191.896 triệu đồng; năm 2010 doanh số cho vay giảm
318.388 triệu đồng so với năm 2009; sang năm 2011 doanh số cho vay đạt 4.641.333
triệu đồng, tăng 1.767.825 triệu đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy Ngân hàng
đã có những thay đổi trong hoạt động cho vay, thúc đẩy doanh số cho vay, nâng cao
chất lượng tín dụng. Tuy nhiên doanh số cho vay năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009
cũng phản ánh bên cạnh những mặt tích cực trong quá trình nâng cao chất lượng cho
vay vẫn còn những thiếu xót.
Công tác cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Cẩm Phả bao gồm
những khoản cho vay chính và được phân loại như sau:
Theo thành phần kinh tế
+ Cho vay doanh nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín
dụng thường xuyên với chi nhánh như công ty điện nước Cẩm Phả, công ty xây lắp thị
xã Cẩm Phả, công ty khai thác và chế biến than khoáng sản chi nhánh Cẩm Phả…. đây
là những đơn vị có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành thể lệ tín dụng tương đối
tốt, trả nợ và lãi sòng phẳng nên đã tạo được uy tín đối với Ngân hàng. Doanh số cho
25

×