Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vận dụng kinh tế quản lý trong Phân tích và dự báo tại Công ty cổ phần Thuỷ Tạ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.57 KB, 22 trang )

Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
BÀI LUẬN NHÓM
CHỦ ĐỀ BÀI LUẬN:
“Một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao có thể thành
công trong việc đạt được và cải thiện các mục tiêu kinh tế của nó nếu nó biết rõ thị
trường hoặc cấu trúc ngành và các lực thúc đẩy cạnh tranh, cũng như ứng dụng các
chiến lược cạnh tranh phù hợp”.
Viết bài luận phân tích và thảo luận phát biểu trên trong ngữ cảnh của một
doanh nghiệp (công ty) hoạt động trong một thị trường cạnh tranh cao ở Việt Nam
mà anh (chi) biết rõ.
DANH SÁCH NHÓM 5
41 Hồ Sỹ Thái 20/02/1978 Nam 0912699555
42 Lý Thanh Thắng 05/11/1977 Nam 0983.011.127
43 Lê Xuân Thành 31/10/1969 Nam 098.22.333.59
44 Phan Văn Thiện 10/10/1982 Nam 0976.299.669
45 Nguyễn Việt Thu 06/09/1985 Nữ 0985.622.068
46 Hồ Sỹ Thuận 07/03/1983 Nam 0912848444
47 Đặng Thị Thanh Thuỷ 08/05/1985 Nữ 0989.153.562
48 Nguyễn Quý Toàn 26/11/1987 Nam 0936.325.725
49 Đặng Xuân Trịnh 11/10/1982 Nam 0974.129.268
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Stt Họ và tên Nội dung phụ trách
1 Hồ Sỹ Thái Mở đầu, Chương I
2 Lý Thanh Thắng
Chương II: Mục I
3 Lê Xuân Thành
4 Nguyễn Quý Toàn Chương II: Mục 2.1, 2.2
5 Đặng Thị Thanh Thuỷ Chương II: Mục 2.3
6 Phan Văn Thiện Chương II: Mục 2.4, III, Tổng hợp chung
7 Nguyễn Việt Thu
Chương III: Mục I, II


8 Hồ Sỹ Thuận
9 Đặng Xuân Trịnh Chương III: Mục III, Kết luận
MỤC LỤC
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
1
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
2
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại thế giới WTO, điều này sẽ mở ra những cơ hội mới cho sự hội nhập, phát triển
và thách thức cho nền kinh tế nước ta. Để tồn tại được trong môi trường đầy cạnh
tranh này thì đòi hỏi các doanh nghiêp luôn phải thích nghi với những biến động
phức tạp của thị trường.
Môn kinh tế học quản lý là một môn khoa học vận dụng những kiến thức lý
thuyết tinh tế và là công cụ phân tích để giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định
quản trị hợp lý vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, doanh thu cho doanh nghiệp mình.
Theo yêu cầu của bài tập nhóm môn học, qua quá trình học tập và nghiên
cứu môn học này, nhóm chúng tôi đã lựa chọn Công ty cổ phần Thuỷ Tạ là đối
tượng để tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh và những đường
lối chiến lược phát triển cho doanh nghiệp.
Nôi dung của báo cáo bao gồm 3 chương:
• Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần Thuỷ Tạ.
• Chương 2: Phân tích thị trường của Công ty Cổ phần Thuỷ Tạ.
• Chương 3: Phân tích Công ty.
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
3
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ TẠ

Công ty CP Thuỷ Tạ là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Thương
mại Hà Nội (Hapro), có trụ sở tại số 6 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội. Tiền
thân của
Công ty Thủy Tạ là Nhà hàng Thủy Tạ được thành lập từ tháng 5/1958. Nhà
hàng Thủy Tạ là nhà hàng duy nhất nằm bên bờ Hồ Gươm - trung tâm Thủ đô.
Ngày 11/4/2006, Công ty Thủy Tạ đã chính thức chuyển đổi sang Công ty Cổ
phần Thủy Tạ.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là đầu tư sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng thực phẩm, đồ uống sạch: kem ăn, đá viên, nước uống tinh khiết,
sữa, các loại nước giải khát, bánh kẹo, thực phẩm chế biến…. Sản phẩm được đầu
tư lớn nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản xuất là các loại kem ăn như: kem
que, kem ốc quế, kem hộp, kem cốc…
Khởi đầu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ nhà hàng, từ một
cửa hàng chỉ có chức năng kinh doanh giải khát, Thủy Tạ đã đầu tư rất nhiều công
sức, trí tuệ để hình thành và xây dựng hệ thống nhà hàng và các cửa hàng kinh
doanh - dịch vụ như bây giờ. Nhà hàng Cà phê Thủy Tạ là một nhà hàng nổi tiếng
của Hà Nội, nhà hàng Đình Làng là một trong những địa chỉ du lịch văn hoá ẩm
thực Việt Nam thu hút rất đông du khách nước ngoài hay nhà hàng ăn Âu
Mamarosa, hệ thống các cửa hàng kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, souvernir,
tơ lụa thêu ren, dịch vụ ngành ảnh,
Năm 1999 Công ty đã đi vào hoạt động một nhà máy kem công nghiệp với
công suất 1 triệu lít/năm sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến nhất của
Italia. Thời gian đầu sản phẩm kem có 14 loại, đến nay đã có hơn 40 sản phẩm
kem các loại chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn VSATTP. Cho đến nay sản phẩm kem
đã và đang mang lại nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất của công ty.
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
4
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
Sơ đồ tổ chức của công ty:
Chức năng chính của Công ty:

• Đầu tư sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ uống sạch: kem
ăn, đá viên, nước uống tinh khiết, sữa, các loại nước giải khát, bánh kẹo,
thực phẩm chế biến ( Không bao gồm kinh doanh quán bar );
• Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Kinh doanh lữ hành nội địa và các
dịch vụ du lịch khác ( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát
Karaoke, vũ trường );
• Buôn bán nông sản thực phẩm;
• Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được chế biến từ động vật,
thực vật, hàng thủy sản đông lạnh;
• Gia công các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
• Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng nông,
lâm, hải sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ và hàng công nghiệp;
• Đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hóa, tư liệu về ngành ảnh, dịch vụ tráng rọi ảnh
màu;
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
5
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ TẠ
I. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
Căn cứ theo đặc điểm, thị phần và số lượng doanh nghiệp trong ngành thì
Công ty Kem Thủy Tạ nằm trong cấu trúc thị trường độc quyền nhóm.
Cấu trúc thị trường này được thể hiện qua một số đặc trưng sau:
1.1. Có một số ít các hãng lớn trong ngành
Trên thị trường hiện tại có một số các hãng sản xuất lớn có tên tuổi như:
Vinamilk, Kido’s, Monte Rosa, Thủy Tạ, Tràng Tiền, Wow! chiếm gần 3/4
tổng số doanh thu trong toàn ngành. Còn lại dành cho các hãng có giá rẻ hơn, kem
của các cơ sở nhỏ, kem không tên tuổi.
Năm 2010, Kido’s chiếm 45,8% thị phần cả nước, trong đó Vinamilk
chiếm 20,8% , Thủy Tạ chiếm 20,8%, Monte Rosa chiếm 8% Các hãng sản xuất

nho chỉ chiếm 2 % trong tổng số thị phần, trong đó có một số mặt hàng kem nhập
của Đài Loan, Trung Quốc… chiếm thị phần rất nhỏ và không đáng kể, dưới
0.1%. Đối với riêng thị trường Hà Nội, thì Tràng Tiền lại chiếm tỷ lệ cao nhất:
40%, Thủy Tạ: 26%, Kido: 14%, Monte Rosa: 10%, còn lại là các hãng gia công,
nhỏ lẻ.
1.2. Sản phẩm có tính đồng nhất
Các loại sản phẩm bán ra của các Công ty kem có tính đồng nhất cao, chủ
yếu có các loại sau: kem que, hộp, ốc quế, cốc… Mặt khác, cũng có các hưong vị
giống nhau: hương vị hoa quả, socola, sữa, khoai môn, sầu riêng… Và cuối cùng
là quy trình sản xuất sản phẩm của các công ty nhìn chung là giống nhau.
Mẫu mã và hình dạng cũng có đặc điểm tương đồng nhất định.
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
6
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
1.3. Sự khác biệt của sản phẩm.
Các công ty sản xuất đều có quy trình chế biến giống nhau và cùng tập
trung vào một số sản phẩm đã nêu ở trên, nhưng mỗi hãng sữa lại chiếm lĩnh thị
phần khác nhau. Nguyên nhân là ngoài tính đồng nhất, các sản phẩm cũng có
những đặc trưng hấp dẫn riêng của từng hãng:
+ Kem Thủy Tạ: Hình dáng kem đa dạng, ví dụ như kem Chanh - Bạc Hà
có hình xoắn ốc, có nhiều hương vị khác biệt như: Chanh - Bạc hà, Chuối trứng ,
+ Kem Kido's: Một số kem như Đậu đỏ, Đậu xanh thì có nguyên hạt đậu đỏ
và đậu xanh tạo sự khác biệt.
+ Kem Tràng Tiền: kem gia công và gắn liền với tên tuổi của Hà Nội. Đặc
biệt là không có vỏ bao bì của kem que.
1.4. Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao
Quyết định của một hãng có ảnh hưởng tới quyết định của các hãng khác và
ngược lại.
Khi một hãng trong ngành đưa ra một chiến lược cạnh tranh, kế hoạch
Marketing cho mình, hay mỗi sự thay đổi nào đó trong sản phẩm của mình, thì các

hãng kia sẽ có nhưng phản ứng ngay với những kế hoạch, sự thay đổi đó. Ví dụ,
Kido's đưa ra sản phẩm kem Khoai môn thì lập tức Thủy tạ và Monte rosa cũng
tung ra sản phẩm kem tương tự.
Các công ty này sẽ tham gia vào thị trường với vai trò là chủ thể trong lý
thuyết trò chơi của thị trường, mỗi công ty sẽ đưa ra các hành động của mình dựa
trên sự tìm hiểu phân tích đối thủ cạnh tranh.
Các công ty này luôn luôn thăm dò, nghiên cứu thị trường, phân tích những
ưu thế hay nhược điểm của các đối thủ khác, phân tích tình hình bản thân công ty
mình để từ đó đưa ra các chiến lược cho riêng mình. Ví dụ, Kido's và Vinamilk thì
tìm cách quảng bá sản phẩm trên các sản phẩm truyền thông, còn Thủy Tạ phần
lớn tạo dấu ấn sản phẩm thông qua các chương trình "Event" tại hiện trường.
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
7
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
1.5. Mỗi hãng nắm một số quyền lực trong thị trường.
Quyền lực trong thị trường của các công ty trong thi trường cạnh tranh độc
quyền nhóm chính là khả năng điều tác động của thị trường.
Do trên thị trường chỉ có một số hãng chiếm thị phần lớn trong toàn thị
trường nên khi các hãng quyết định sản lượng bán ra cho mình thì sẽ trực tiếp có
thể tác động đến giá cả của thị trường. Mặt khác, các hãng lại có sự phụ thuộc lẫn
nhau nên mỗi hành động của hàng này sẽ dẫn tới hành động của hãng khác, chính
sự phụ thuộc này cũng dẫn tới làm giá cả thị trường có thể thay đổi.
Ví dụ, hãng Kido’s chiếm tới gần 50 % thị phần của toàn ngành, khi hãng
quyết định tăng mức sản lượng của mình, thì sản phẩm cung cấp cho thị trường
lớn từ đó giá của sản phẩm kem có thể sẽ giảm. Ngược lại, khi công ty này giảm
bớt sản lượng thị có thể sẽ tác động làm tăng giá kem do số lượng kem trên thị
trường khan hiếm…
1.6. Rào cản gia nhập ngành.
+ Nguồn thu mua nguyên liệu đầu vào, các nhà cung cấp
Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết đình đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm

phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nguyên liệu đầu vào của sản phẩm kem
chủ yếu là sữa, mà các công ty thu mua và chế biến sữa ở Việt Nam chỉ có một vài
nhà cung cấp có quy mô lớn, nên các công ty mới gia nhập ngành không thể đảm
bảo đủ số lượng đầu vào của mình do các công ty lớn đang hoạt động tạo ảnh
hưởng.
+ Xây dựng nhà máy, cơ sở vật chất
Để sản xuất được các sản phẩm có chất lượng cao, lại có tính cạnh tranh cao
trên thị trường, phải đầu tư về nhà xưởng, hệ thống của hàng, kênh phân phối tốt.
Các việc này đòi hỏi phải đầu tư tài chính nhiều. Đây cũng là rào cản đối với các
công ty mới muốn gia nhập vào ngành.
+ Vị thế của các công ty lớn trong ngành
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
8
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
Các công ty lớn có vị thế nhất định có thể tác động để gây khó khăn cho các
công ty mới muốn gia nhập ngành.
+ Áp lực cạnh tranh xuất phát từ khách hàng
Khi mới gia nhập ngành thì khó khăn lớn nhất xuất phát từ chính khách
hàng, doanh nghiệp mới muốn người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình đã
khó, lại thay đổi thói quen tiêu dùng thì lại càng khó. Các công ty có thương hiệu
mạnh, uy tín lâu năm, chiếm được thị hiếu người tiêu dùng, khách hàng đã quen
dùng các sản phẩm của các hãng này, khi thuyết phục họ sử dụng sản phẩm mới
thì sẽ rất kho khăn và lâu dài, thậm trí thất bại.
II. PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN CUNG - CẦU THỊ TRƯỜNG KEM
2.1. Hàm cung
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung
Xét hàm số cung: Qs = f( P, Pi, Tec, G, N, E….)
Trong đó:
P: Giá của hàng hóa
Tec: Công nghệ sản xuất

Pi: Giá của yếu tố đầu vào
G: Điều tiết của chính phủ
N: Số lượng người bán
E: Kỳ vọng của người bán
• Giá của hàng hóa
Lượng kem cung ứng trên thị trường phụ thuộc vào giá cả của chính mặt
hàng này. Khi giá kem trên thị trường có xu hướng tăng, nhà sản xuất sẽ tăng thêm
sản lượng cung ứng ra thị trường nhằm thu lại lợi nhuận cao hơn.
• Công nghệ:
Công nghệ chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra những sản
phẩm với chất lượng cao, nếu công nghệ chế biến tốt thì hãng sẽ có công suất sản
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
9
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
xuất cao, các sản phẩm có hương vị đặc trưng riêng biệt, tăng thời gian bảo quản
và được người tiêu dùng chấp nhận.
Năm 1999 Công ty Thủy Tạ đã đi vào hoạt động một nhà máy kem công
nghiệp với công suất 1 triệu lít/ năm sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiến tiến
nhất của Italia.
• Giá của các yếu tố đầu vào:
Giá của yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng của sản phẩm
cung ứng trên thị trường. Nếu giá của các yếu tố đầu vào tăng, nhà sản xuất sẽ gặp
khó khăn trong vấn đề thu mua nguyên liệu, lượng kem bán ra cũng giảm. Hiện
nay, công ty Thủy Tạ sử dụng 80% nguồn nguyên liệu và bao bì trong nước dùng
để sản xuất vì thế giá của các nguồn nguyên liệu này phụ thuộc nhiều vào các
ngành khác
• Sự điều tiết của chính phủ
+ Thuế đánh vào các sản phẩm kem trên thị trường
+ Sự hố trợ của chính phủ đối với ngành kem
• Số lượng người bán

Hiện nay thị trường kem cạnh tranh rất mạnh giữa các hãng do sự gia nhập
thị trường của các hãng mới. Chiếm thị phần cao nhất là Kem Tràng Tiền.
2.2. Hàm cầu
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
• Giá của sản phẩm: khi giá kem tăng lên thì cầu về kem trên thị trường sẽ
giảm và ngược lại.
Giá của kem có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với lượng kem được bán ra. Nó là
một hàm thông thường. Tuy nhiên giá của kem còn phụ thuộc vào một số những
nguyên nhân sau đây:
 Tâm lý người tiêu dùng: Người tiêu dùng thường cho rằng giá thành sản
phẩm cao thường đi kèm với chất lượng tốt và đảm bảo. Đây là một yếu tố có lợi
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
10
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
cho các hãng sản xuất kem để tăng gía bán kem mà sản lượng kem vẫn có thể tăng
lên với các chương trình tiếp thị và sự khác biệt hoá về sản phẩm.
 Thói quen tiêu dùng: Thói quen rất khó thay đổi, nó là một lối mòn và ăn
sâu vào tiềm thức của mỗi người, vì nó cũng là sở thích và thị hiéu của người tiên
dùng, Mỗi loại kem đều có hương vị đặc trưng riêng của nó, nên khi khách hàng sử
dụng thường xuyên thì sẽ khó có thể thay đổi chuyển sang sử dụng sản phẩm khác.
• Thu nhập I:
Thu nhập của người tiêu dùng là một yếu tố quan trọng để xác định lượng
cầu kem trên thị trường. Ngày nay mức sống của người dân càng được cải thiện,
thu nhập bình quân đầu người tăng nên nhu cầu về kem của thị trường sẽ tăng lên.
Do vậy các hãng kem Thuỷ Tạ nên quan tâm đến việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cáo chất lượng kem, tạo ra được những hương vị khác biệt để thu hút được ngày
càng nhiều người tiêu dùng.
• Nhiệt độ T:
Việt Nam là nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nên thời tiết thường
nóng. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các hãng sản xuất kem. Vào mùa hè thì

nhu cầu về kem thường tăng đột biến và đem lại nhiều lợi nhuận cho nhà sản xuất.
• Quảng cáo:
Kem là sản phẩm thuộc loại hàng hoá thông thường nên đối tượng khách
hàng rất đa dạng. Do vậy hoạt động quảng cáo có thể mang lại hiệu quả lớn trong
việc quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm kem và mở rộng thị trường đến
khắp mọi miền của đất nước. Ngoài ra, hoạt động quảng cáo còn mang lại lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
11
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
2.2.2. Ước lượng hàm cầu
Hàm cầu có dạng: Q = ( P, I, T, A )
Trong đó:
P: Giá hàng hóa
I: Thu nhập của người tiêu dùng
T: Nhiệt độ bên ngoài
A: Chi phí quảng cáo của công ty
Bảng số liệu xử lý:
Năm
Sản lượng
(1000lít)
Giá
(1000đ)
Thu nhập
bình quân
của người dân
(triệu đ)
Nhiệt độ
TB ngoài
trời

Chi tiêu cho
quảng cáo
hàng năm
( triệu đ)
1999 276 16 7 26 50
2000 355 17 7 26 70
2001 496 18 8 26 100
2002 560 19 8 27 200
2003 594 19 9 27 250
2004 662 20 10 27 500
2005 792 20 12 28 500
2006 794 21 14 28 500
2007 899 21 16 29 1,000
2008 971 21 20 30 1,500
2009 1,050 22 20 30 1,600
2010 1,280 23 22,8 30 1,800
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0.9929
R Square 0.9859
Adjusted R
Square 0.9779
Standard Error 43.7366
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
12
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
Observations 12
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 4 939528.6624 234882.1656 122.7889 1.46388E-06

Residual 7 13390.25431 1912.893473
Total 11 952918.9167

Coefficient
s Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0%
Upper
95.0%
Intercept -918.6232 951.8541 -0.9651 0.3666 -3,169.4004 1,332.1541 -3,169.4004 1,332.1541
X Variable 1 87.0788 16.0580 5.4228 0.0010 49.1078 125.0498 49.1078 125.0498
X Variable 2 18.4915 16.3698 1.1296 0.2959 -20.2170 57.2000 -20.2170 57.2000
X Variable 3 -12.5670 40.7287 -0.3086 0.7666 -108.8751 83.7411 -108.8751 83.7411
X Variable 4 0.0580 0.1192 0.4867 0.6413 -0.2238 0.3399 -0.2238 0.3399
Ước tính đường cầu cho sản phẩm kem của công ty:
Q = - 918 + 87P + 18,5I – 12,5T + 0.058 A
Kết quả phân tích hàm hồi quy cho thấy, hệ số r
2
bằng 0.986 cho thấy mức
độ phụ thuộc và độ tin cậy của mô hình là rất tốt.
Điều kiện hiện tại của công ty: P = 23; I = 22,8; T = 30; A = 1800
Ước lượng số lượng sản phẩm bán ra năm 2011 là:
Q = -918 + 87 *23 + 18,5 *22,8 – 12,5 *30 + 0.058 *1800 = 1459 (1000 lít)
2.3. Hàm sản xuất
Mô hình hàm sản xuất: Q = K
α
L
β
Đặt: Y = LnQ
X
1
= LnK b

1
= α Y = α + b
1
X
1 +
b
2
X
2
X
2
= LnL b
2
= β
Năm
Sản lượng(nghìn
lít)
Lao động Vốn (Triệu đ)
1999 276 179 8,900
2000 355 154 11,685
2001 496 154 13,535
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
13
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
2002 560 169 15,932
2003 594 161 18,793
2004 662 194 20,170
2005 792 194 24,180
2006 794 194 26,306
2007 899 235 29,330

2008 971 245 38,150
2009 1050 266 39,735
2010 1280 290 44,945
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0.9821
R Square 0.9646
Adjusted R
Square 0.9567
Standard Error 61.2162
Observations 12
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 2 919192.0917 459596.0459 122.6432 2.95215E-07
Residual 9 33726.8249 3747.4250
Total 11 952918.9167

Coefficient
s Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
Intercept 206.8910 146.8606 1.4088 0.1925 -125.3308 539.1127 -125.3308 539.1127
X Variable 1 -0.6838 1.2375 -0.5525 0.5940 -3.4832 2.1157 -3.4832 2.1157
X Variable 2 0.0271 0.0048 5.6423 0.0003 0.0162 0.0380 0.0162 0.0380
SUMMARY
OUTPUT

Regression
Statistics
Multiple R 0.990
R Square 0.980
Adjusted R

Square 0.976
Standard
Error 38.924
Observations 11.000

ANOVA
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
14
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
Df SS MS F
Significanc
e F
Regression 2 607691 303845 201 0
Residual 8 12121 1515
Total 10 619812


Coefficient
s
Standard
Error t Stat
P-
value Lower 95%
Upper
95%
Lower
95.0%
Upper
95.0%
Intercept -412.532 63.938 -6.452 0.000 -559.974

-
265.090 -559.974 -265.090
X Variable 1 0.607 0.620 0.979 0.356 -0.822 2.036 -0.822 2.036
X Variable 2 0.032 0.003 9.561 0.000 0.024 0.039 0.024 0.039
Kết quả phân tích hàm hồi quy cho thấy, hệ số r
2
bằng 0.98 tức là 98% biến
động của sản lượng là do hai biến lao động và vốn gây ra. Với mô hình này, ta có
thể hoàn toàn tin tưởng.
Phương trình hàm sản xuất:
Q= K
0,607
L
0,032
2.4. Dự báo lợi nhuận của công ty
Sự dụng phương pháp bình quan động ta có bảng tính sau đây:
Năm
Lợi
nhuận
(trđ)
Bình quân động 2
năm
Bình quân động 3
năm
Bình quân động 4
năm
Dự báo
Lỗi tuyệt
đối
Dự báo

Lỗi tuyệt
đối
Dự báo
Lỗi tuyệt
đối
1999 1,910
2000
2,042
2001
2,983 2311.7 671
2002
3,401 2512.5 889 2311.667 1089
2003
3,877
3192 685
2808.66
7 1068 2584 1293
2004
4,360
3639 721
3420.33
3 940
3075.7
5 1284
2005
4,967 4118.5 849 3879.333 1088 3655.25 1312
2006
5,254 4663.5 591 4401.33 853 4151.25 1103
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
15

Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
3
2007
6,035
5110.5 925
4860.33
3 1175 4614.5 1421
2008
6,864
5644.5 1220
5418.66
7 1445 5154 1710
2009
8,951 6449.5 2502 6051 2900 5780 3171
2010
11,648
7907.5 3741
7283.33
3 4365 6776 4872
2011
10300 9154.333 8374.5
Tổng
12,791 14,922 16,165
MAD
1279 1568 2021
Lợi nhuận dự báo cho năm 2011 sẽ là: 10.300 triệu đồng (do có MAD nhỏ
nhất).
Theo phương pháp bình quân động có thể dễ dàng tính toán được lợi nhuận
dự báo cho các năm tiếp theo. Tuy nhiên, theo nhận xét của người phân tích dự báo
thì số liệu dự báo trên vấn chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế của công ty.

III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KEM
Theo kết quả khảo sát của Unilever, ở các nước phát triển mỗi người dân
tiêu thụ khoảng 20 lít kem/người/năm. Trong khi đó, mức tiêu thụ kem ở thị
trường Việt Nam là 0,3 lít kem/người/năm còn thấp hơn nhiều so với Thổ Nhĩ Kỳ
và các thị trường lân cận như Indonesia, Thái Lan, Philippines là 4lít/người/năm.
Như vậy, Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng. Điều quan trọng là phải phát
triển thị trường, làm cho chiếc bánh thị phần to hơn.
Đặc biệt, Việt Nam có dân số đông và trẻ, theo số liệu điều tra năm 2010
dân số Việt Nam đạt: 86.93 triệu người, rõ ràng đây là một thị trường tiêu thụ kem
có mức độ tiềm tàng rất lớn. Dân số trẻ tạo điều kiện cho kem tiêu thụ được nhiều
hơn bởi yếu tố thị hiếu, cũng như sở thích. Để đánh giá rõ hơn thị trường tiềm
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
16
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
năng này, cần tập trung khai thác vào các nhân tố làm tăng cung - cầu thị trường
kem như sau:
- Nhiệt độ bên ngoài tăng làm cầu về sản phẩm kem tăng, như vậy cung sẽ
tăng.
- Thu nhập của người tiêu dùng tăng, họ sẽ có nhu cầu về các sản phẩm kem
đắt tiền hơn.
- Khi chi tiêu cho quảng cáo tăng lên, tức là sản phẩm được quảng bá tới
mỗi người tiêu dùng, thông qua đó kích thích nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, giúp
cho cầu về sản phẩm sẽ tăng.
Ngoài ra còn một số yếu tố có đánh giá tiềm năng tăng trưởng của thị
trường kem thông qua các yếu tố khác như: Giá của các sản phẩm hàng hoá thay
thế, mức độ kỳ vọng của người tiêu dùng, …
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
17
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN KEM THỦY TẠ

I. MỤC TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY
- Doanh thu 2011: 100 tỷ
- Nộp ngân sách nhà nước: 3 tỷ
- Lợi nhuận trước thuế: 13,2 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân: 5 triệu đồng/tháng
- Cổ tức tối thiểu: 20%
II. CHIẾN LƯỢC CÔNG TY THỰC HIỆN ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1999 - 2010:
Năm
Sản lượng
( 1000 lít)
Vốn đầu tư
(Tr đ)
Tổng chi phí
(trđ)
Doanh thu
(trđ)
Lợi nhuận
(trđ)
1999
276
8,900 16,990 18,900 1,910
2000
355
11,685 19,658 21,700 2,042
2001
496
13,535 23,617 26,600 2,983
2002
560

15,932 25,299 28,700 3,401
2003
594
18,793 31,223 35,100 3,877
2004
662
20,170 36,540 40,900 4,360
2005
792
24,180 38,153 43,120 4,967
2006
794
26,306 41,146 46,400 5,254
2007
899
29,330 43,865 49,900 6,035
2008
971
38,150 52,431 59,295 6,864
2009
1,050
39,735 60,625 69,576 8,951
2010
1,280
44,945 76,094 87,742 11,648
1. Chiến lược về giá
Nhìn chung, so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường miền bắc hiện nay,
sản phẩm kem Thủy Tạ đạng giữ 1 lợi thế khá rõ rệt về giá. Điều này giúp ổn định
thị trường và gắn kết người tiêu dùng nhiều hơn với sản phẩm. Nhưng có thể nói,
đối với thị trường mục tiêu – thành thị mà nhãn hàng đã và đang hướng tới, chênh

lệch giá kéo dài sẽ tạo ra tâm lý không tốt cho người tiêu đùng khi cho rằng giá rẻ
đi đôi với chất lượng thấp, ảnh hưởng không nhỏ đến thương hiệu. Vì thế, phải cho
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
18
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
thời kỳ “nén giá” này là bước đệm cho 1 kế hoạch dài hạn về giá, quy mô chiến
lược Marketing, mẫu mã và phân cấp nhãn hàng.
Có thể nói, nếu để tồn tại quá lâu tình trạng giá như hiện tại sẽ làm chậm công
tác phân cấp nhãn hàng kem Thủy Tạ. Hiện tại Thủy Tạ có ít nhất 3 sản phẩm cá
biệt mang giá trị cao cấp nhưng chưa thể hiện được đặc tính cao cấp của mình. Từ
mẫu mã, phương pháp Marketing, tên riêng, dấu hiệu nhận biết sản phẩm chưa
được đặc biệt chú ý.
Việc cần làm hiện tại là phải tổ chức và phân nhóm các sản phẩm có tính chất
tương đồng, để từ đó sáng tạo ra những tên riêng, những đối tượng khách hàng
khác nhau, những phương pháp Marketing khác nhau bước tiếp theo mới là bước
điều chỉnh giá thì mới chính xác và hiệu quả.
2. Chiến lược phi giá cả
- Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ: Tập trung nghiên cứu, tiếp tục cho ra
đời một số sản phẩm kem mới: điển hình tháng 04/2010 đã cho ra mắt sản phẩm
kem cao cấp Teckno - Berry với nước sốt Dâu tây đặc trưng, bổ sung vào thực đơn
dòng kem cao cấp Teckno và phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Mở rộng thị trường:
+ Mở chi nhánh và nghiên cứu xây dựng nhà máy kem tại thành phố Đà
Nẵng: tiếp nối dự án đưa các sản phẩm kem thâm nhập thị trường miền Trung
một cách hiệu quả và khoa học.
+ Mở rộng các đại lý phân phối và bán lẻ kem tại Hà Nội và toàn bộ các
tỉnh miền Bắc: mở thêm các cửa hàng bán lẻ tại các khu dân cư và các chợ hàng
hoá, tạo điều kiện cho các đại lý bán lẻ mượn tủ kem không thế chấp…
- Tăng cường nhận diện thương hiệu thông qua:
+ Tham gia các hội chợ như: hàng thực phẩm, hàng Việt Nam Chất lượng

cao, Người tiêu dùng Việt Nam…
+ Tiếp tục tổ chức và nâng cao hiệu quả của các chương trình quảng bá vào
các dịp lễ lớn: thông qua các Event tại trung tâm thành phố HN - hồ Hoàn Kiếm…
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
19
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
+ Tài trợ cho các chương trình thiếu nhi, các chương trình từ thiện…
- Đội ngũ quản lý
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý của công ty nhằm nâng
cao chất lượng quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thiết bị và công nghệ sản xuất
+ Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất;
+ Công nghệ và thiết bị thu mua đầu vào;
+ Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm;
+ Đầu tư công nghệ thông tin
+ Nâng cao công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY:
Căn cứ vào số liệu thực tế của công ty để phân tích doanh thu, chi phí công
ty bỏ ra và doanh số bán hàng để đưa ra đánh gía chính xác:
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy mặc dù có những biến động chung của nền
kinh tế trong nước và quốc tế. Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới đã là không ít
hãng sản xuất mặt hàng này bị phá sản nhưng tính đến thời điểm hiện nay nền kinh
tế thế giới cũng đang trên đà phục hồi và phát triển, Công ty Cổ Phần Thuỷ Tạ
cũng nằm ngoài những quy luật đó
Căn cứ vào số liệu thống kê và diễn biến thực tế của công ty Cổ Phần Thuỷ
Tạ, cho thấy công ty đang trên đà tăng trưởng tương đối ổn định. Tổng lợi nhuận
năm 2009 là 8,951 triệu đồng và dự kiến lợi nhuận năm 2010 là 11.648 triệu đồng.
Ban Giám đốc công ty đã phải rất nỗ lực điều hành, duy trì hoạt động của
công ty trong giai đoạn suy thoái và định hướng phát triển cho công ty trong giai

đoạn phục hồi. Sản phẩm kem của công ty là loại hàng hoá thông thường nên độ co
dãn của cầu theo thu nhập sẽ ít hơn so với độ co dãn của cầu theo thu nhập của
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
20
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ
hàng hoá xa xỉ. Đây cũng là một lợi thế của công ty trong việc duy trì hoạt động
trong thời điểm khó khăn.
Với sự phát triển trong hoạt động sản xuất của công hiện nay công ty đã và
đang tính đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty đã đầu tư một dây chuyền
sản xuất mới hiện đại giúp cho việc sản xuất với quy mô lớn và đảm bảo chất lượng
sản phẩm sản xuất ra.
Công ty đầu tư lớn với mục đích có được lợi thế về quy mô là:
• Lợi thế kinh tế nhờ quy mô: Chi phí bình quân dài hạn giảm xuống khi sản
lượng tăng,
• Lợi thế kinh tế không đổi theo quy mô là: Chi phí bình quân dài hạn không
đổi khi sản lượng thay đổi
• Bất lợi thế kinh tế vì quy mô: Chi phí bình quân dài hạn tăng lên khi sản
lượng tăng lên
Lợi thế về quy mô giá bán sản phẩm sẽ thấp hơn, đây sẽ là lợi thế cạnh tranh
đáng kể so với các doanh nghiệp cùng ngành khác cạnh tranh trên thị trường.
Có thể nói với sự thay đổi trong thời điểm hiện tại công ty vẫn duy trì được
sự ổn định trong việc sản xuất kinh doanh, nhưng điều đó không có nghĩa là công
ty chỉ duy trì sư ổn định đó mà không có dự trù cho sự thay đổi trong tương lai. Thị
trường là một môi trường đầy biến động mà tài nguyên ngày càng khan hiêm nên
không phải lúc nào công ty cũng giữ được đà tăng trưởng ổn định như vậy. Muốn
luôn luôn tồn tại và ổn định như vậy thì công ty phải luôn hoạch định ra một chiến
lược phát triển lâu dài.
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
21
Tiến sĩ Đào Thị Bích Thuỷ

KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của
Công ty Cổ phần Thuỷ Tạ, chúng tôi đã nắm được nhiều kinh nghiệm thực tế trong
việc điều hành, phân tích, dự báo, ra quyết định quản trị trong từng giai đoạn phát
triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện bài tập này, mặc dù đã rất cố gắng khai thác thông
tin, sưu tầm tài liệu về Công ty Cổ phần Thuỷ Tạ và nghiên cứu phân tích cho đến
khi hoàn thành, nhưng vẫn khó tránh khỏi thiếu xót. Chúng tôi rất mong nhận được
sự gớp ý của giáo viên hướng dẫn và các bạn học viên để bài tập này được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên - Tiến sỹ
Đào Thị Bích Thuỷ, đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành bài
tập này. Đồng thời, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ Phần Thuỷ Tạ đã
cung cấp số liệu và các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây. Đây chính là cơ sở dữ liệu chính trong bài tập
này.
Qua báo cáo, nhóm chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn đồng
nghiệp đã có những góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Kinh tế quản lý – Bài tập nhóm
22

×