Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Báo cáo tổng hợp về đặc điểm kinh tế kỹ thuật & tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần vải sợi và may mặc miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.65 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ
phần vải sợi và may mặc Miền Bắc
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty
4. Bộ máy quản lý
4.1. Nguyên tắc tổ chức
4.2. Khái quát mô hình tổ chức của Công ty
5. Các chính sách quản lý tài chính kế toán đang áp dụng
Phần II - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
1.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và cấp trên, cấp dới
2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành
3. Quá trình hạch toán theo các phần hành kế toán cụ thể tại
Công ty
3.1. Kế toán bán hàng và thanh toán
3.2. Kế toán vốn bằng tiền
3.3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3.4. Kế toán tài sản cố định, vật liệu và công cụ dụng cụ
3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần III - Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác
kế toán tại Công ty
Kết luận
1


3
3
7
9
11
11
11
20
24
24
24
24
31
31
36
36
38
39
41
44
48
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
51
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển ở nớc ta đã mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp, đồng thời cũng đặt những doanh nghiệp đó trong một môi trờng
cạnh tranh khốc liệt. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách
thích ứng với môi trờng hoạt động, đa ra đợc những kế sách, chủ trơng hợp lý
để có thể nắm đợc thế chủ động trong kinh doanh và ngày càng phát triển lớn

mạnh, đạt đợc mục tiêu đề ra.
Hiện nay, ở nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp, trong số đó có những doanh
nghiệp làm ăn có lãi nhng cũng có vô vàn doanh nghiệp bị thua lỗ và dẫn đến
phá sản. Một bộ máy quản lý có năng lực, một hệ thống phòng ban đợc tổ chức
hợp lý, một đội ngũ nhân viên đáp ứng đầy đủ trình độ chuyên môn là những
yêu cầu tất yếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả.
Trong đó phải kể đến vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế toán trong
doanh nghiệp. Đó là điều không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp, là bộ
phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
Công tác hạch toán kế toán đợc thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho bộ máy quản lý
thông suốt từ trên xuống dới, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban,
đồng thời phản ánh chính xác và toàn diện các thông tin tài chính của doanh
nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể đa ra các quyết định một cách đúng đắn.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một doanh nghiệp lớn trong
ngành dệt may của cả nớc. Để có đợc vị trí nh ngày hôm nay, doanh nghiệp
luôn coi trọng việc xây dựng và ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng phù hợp với chính sách, chế độ của Nhà n-
ớc và tình hình cụ thể của Công ty.
Đợc sự cho phép của Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc, em đ-
ợc phân công về phòng Kế toán- Tài chính của Công ty để thực hiện công tác
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
thực tập. Qua 8 tuần đầu tiên làm quen và tìm hiểu về Công ty, em đã biết đợc
một số vấn đề về quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, các hoạt động thực tế cùng những thuận lợi và khó khăn ở đơn vị nơi
em đang thực tập. Đây là một bản báo cáo chung, làm cơ sở cho chuyên đề thực
tập của em sau này.
Trong phạm vi của Bản báo cáo thực tập tổng hợp này, em xin đợc trình
bày những phần chính nh sau:

Phần I - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần vải sợi
may mặc Miền Bắc
Phần II - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Phần III - Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại
Công ty
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Phần I - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đợc thành lập theo quyết định
số 1439/ QĐ - BTM của Bộ Thơng Mại ngày 06/ 10/ 2004 dới hình thức chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân của
công ty là Tổng công ty bông vải sợi đợc thành lập từ năm 1957 với quyết định
173 BTN TCCB của Bộ thơng nghiệp ngày 27/ 5/ 1957; trải qua 49 năm
cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nớc, ngành thơng nghiệp trong
đó có Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã đợc lớn lên về nhiều
mặt. Từ Tổng Công ty bông vải sợi lần lợt đổi tên thành Cục bông vải sợi ( 1960
), Cục vải sợi may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ), Công
ty vải sợi may mặc trung ơng ( 1981 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1985 ),
Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc ( 1995 ) và cho tới nay là Công ty cổ phần
vải sợi may mặc Miền Bắc. Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những
đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là
những sự thay đổi trong quá trình trởng thành và cho đến hôm nay có thể khẳng
định : Sự tồn tại và phát triển của Công ty trong những năm qua là một tất yếu
khách quan và đã góp phần nhất định vào việc thực hiện những mục tiêu chung
của Bộ thơng mại và của cả nớc.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 23.000.000.000 đ ( hai mơi ba tỷ đồng Việt

Nam ), trong đó :
Tỷ lệ cổ phần Nhà nớc : 35 % vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp 56 % điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp : 9 % vốn điều lệ
Giá trị 1 cổ phần : 100.000 đồng Việt Nam
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Tổng số lao động của công ty : 797 ngời
Để có đợc sự phát triển lớn mạnh nh ngày hôm nay, Công ty đã phải trải
qua nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai đoạn
nào công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao:
1.1. Giai đoạn từ 1957 1975
Vừa phục vụ cho cuộc cải tạo, bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa
phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, giải phóng miền Nam.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bông vải sợi đợc thành lập .
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn cải tạo XHCN, Tổng công ty bông
vải sợi đã có nhiều cố gắng trong việc cải tạo, khôi phục và phát triển kinh tế,
trong đó có ngành dệt, ngành tiểu thủ công nghiệp và ngành may mặc, đã vận
động hình thành một khu trồng bông, hỗ trợ trực tiếp các cơ sở dệt thủ công
bằng các nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc khác.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã có mầm mống từ những năm 1958-
1960, tuy với số lợng còn ít và mới chỉ uỷ thác xuất khẩu qua Tổng công ty
Xuất nhập khẩu tạp phẩm, nhng cũng đã phản ánh một hớng kinh doanh mới
của Tổng công ty.
Những năm 1961 đến 1972, lực lợng vải có nhiều khó khăn do nguồn viện
trợ bị giảm xuống, Tổng công ty đã tích cực hỗ trợ sản xuất và tận thu nguồn
hàng trong nớc để cung ứng kịp thời, đầy đủ.
Bên cạnh việc cung cấp sợi, Tổng công ty còn tổ chức tập huấn kỹ thuật
cho các công ty vải sợi địa phơng để phát triển ngành dệt thủ công, thu hút đợc

lao động nhàn rỗi và tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần thúc đẩy phân
công lao động xã hội phát triển.
Những năm 1967- 1970 ngành may mặc phát triển mạnh, nhiều địa phơng
đã có tỷ trọng may mặc sẵn 30%, thậm chí có nơi lên đến 50% khối lợng vải đa
vào lu thông.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Khi đợc chuyển thành Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ) để làm
nhiệm vụ chuyên doanh, Tổng công ty đã bàn giao nhiệm vụ quản lý Nhà nớc
cho Bộ công nghiệp nhẹ và các địa phơng, lúc này các tổ chức đợc sắp xếp lại,
hoạt động theo chức năng độc lập riêng: Dệt kim, may mặc, vải sợi.
1.2. Giai đoạn 1976 1988:
Phục vụ cho 2 nhiệm vụ chiến lợc: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc thống nhất
XHCN
Đây là thời kỳ Tổng công ty đợc hoạt động trong phạm vi cả nớc thống
nhất. Từ tháng 5/ 1978 việc hình thành thị trờng tiền tệ thống nhất trong cả nớc
đã tạo điều kiện thống nhất giá, tiền lơng và các chính sách kinh tế, tài chính
khác. Các nhà máy quốc doanh đợc mua vật t, bán sản phẩm qua quan hệ trực
tiếp với khách hàng, không còn lệ thuộc vào các chỉ tiêu phân phối của Nhà n-
ớc. Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng của kinh tế quốc doanh, Nhà nớc giao
cho thơng nghiệp quốc doanh thu mua để phân phối, không cho t thơng làm.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều mục tiêu kinh tế xã hôi chung của đất nớc
cha đạt yêu cầu: sản xuất phát triển chậm, năng suất lao động thấp, bội chi ngân
sách và tiền mặt, nhập siêu liên tục, giá cả biến động xấu, đời sống của của ngời
lao động ngày càng khó khăn; và đặc biệt là lạm phát trầm trọng trong những
năm 1986 1987 1988. Trong điều kiện đó, Tổng công ty đã tìm mọi biện
pháp để nắm đợc hàng và phân phối hàng đúng đối tợng, đã bám sát và tạo điều
kiện giúp các đơn vị thơng nghiệp địa phơng trong hoàn cảnh thiếu vốn nặng nề
để vơn lên cùng với toàn ngành khắc phục những khó khăn chung, hoàn thành

nhiệm vụ của mình.
1.3. Giai đoạn 1989- 1995:
Tiếp tục phục vụ cho 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời tự
điều chỉnh phơng hớng và nội dung hoạt động để thích ứng đợc với một nền
kinh tế nhiều thành phần lu thông và cạnh tranh lẫn nhau.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng, nhng Tổng công ty
đã biết chủ động phối hợp các đơn vị sản xuất, liên doanh liên kết để cải tiến cơ
cấu và chất lợng sản phẩm, xử lý giá linh hoạt, tranh thủ sự giúp đỡ Bộ và học
tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn nên Tổng công ty đã từng bớc chứng tỏ
không những đã trụ đợc trong môi trờng kinh doanh mới mà còn từng bớc phát
triển.
1.4. Giai đoạn 1996 2004:
Cải tiến đợc phơng thức mua bán trên cơ sở tiếp tục mở rộng quan hệ với
sản xuất để nắm đợc các nguồn hàng của công nghiệp quốc doanh thông qua
các hình thức liên doanh liên kết, đầu t vốn, bao tiêu sản phẩm... Hoàn thiện và
củng cố đợc các hình thức bán ra trong đó lấy bán buôn là chính và kết hợp tổ
chức bán lẻ nhằm thăm dò thị hiếu, giá cả, giới thiệu và quảng cáo hàng hoá.
Tổ chức đợc hệ thống nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phục vụ cho việc xây
dựng chiến lợc kinh doanh của Công ty trong phạm vi cả nớc theo hớng từng b-
ớc nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh, kết hợp kinh doanh trong nớc với
xuất nhập khẩu. Mở rộng quan hệ thị trờng trong đó coi trọng thị trờng SNG và
thị trờng khu vực, đổi mới công nghệ hiện đại, đẩy mạnh sản phẩm xuất khẩu
trong đó đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu mẫu mã, tăng cờng chất lợng để
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Mở rộng quy mô của xí nghiệp may đáp ứng
các nhu cầu gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, bồi dỡng, đào tạo và
đào tạo lại đợc một đội ngũ cán bộ có trình độ, đạt yêu cầu kinh doanh trong cơ

chế mới.
1.5. Giai đoạn 2005 nay:
Theo chủ trơng của Nhà nớc, Công ty tiến hành cổ phần hoá và chính thức
đi vào hoạt động dới hình thức công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Đây là giai
đoạn mà Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà nớc.
Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trờng với nhiều công
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
ty cùng ngành nghề đợc thành lập và phát triển nhng kết quả hoạt động kinh
doanh của 6 tháng cuối năm 2005 đã cho thấy đợc vị thế ngày càng lớn của
Công ty trong nền kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng ( Mẫu
số 01 kèm theo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 )
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Theo phơng án cổ phần hoá năm 2004, bớc sang năm 2005 Công ty vải sợi
may mặc Miền Bắc đã chính thức trở thành công ty cổ phần. Căn cứ vào hình
thức hoạt động cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty có các
chức năng và nhiệm vụ cụ thể nh sau:
2.1. Chức năng của công ty
Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai
đợc giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất kinh
doanh ( Chi nhánh, Xí nghiệp ) văn phòng đại diện ở trong và ngoài nớc đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật.
Phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Chủ động áp dụng phơng pháp quản lý khoa học, hiện đại
và đổi mới công nghệ, trang thiết bị để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh
và khả năng cạnh tranh của công ty. Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu
những ngành nghề nhà nớc không cấm. Chủ động tìm kiếm thị trờng, khách
hàng và ký hợp đồng với các khách hàng trong và ngoài nớc. Quyết định giá

mua, giá bán vật t, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ do công ty kinh doanh, trừ
những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nớc định giá.
Đợc quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Các sáng chế,
giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ con. Đầu t liên doanh, liên kết
góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
Tuyển, thuê, sử dụng lao động, thực hiện các hình thức trả lơng, thởng
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định của Bộ luật lao
động.
Mời và tiếp khách nớc ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi
công tác nớc ngoài phù hợp với chủ trơng mở rộng hợp tác của công ty và các
quy định của Nhà nớc. Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu
cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi. Nhợng bán hoặc cho
thuê những tài sản không dùng đến hoặc cha dùng hết công suất. Phát hành,
chuyển nhợng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật, đợc thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của công ty để
vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau
khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, lập các quỹ theo quy định của Nhà nớc
và Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Đợc hởng các chế độ u đãi về thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần theo quy định của Nhà nớc.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc khách hàng và trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty

thực hiện. Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của thị trờng.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật
lao động. Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, an ninh
quốc gia và công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai, bão lụt.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của Nhà
nớc và báo cáo bất thờng theo yêu cầu của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các báo cáo.
Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nớc theo quy định của pháp
luật. Tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền.
Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài
chính trung thực, chính xác theo quy định. Bảo toàn và phát triển vốn. Thực
hiện các khoản phải thu, phải trả ghi trong Bảng cân đối kế toán của công ty tại
thời điểm thành lập. Báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý và đột xuất trớc đại
hội cổ đông. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm vật chất với khách hàng trong phạm vi vốn điều
lệ của công ty.
3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
3.1. Đặc điểm về công nghệ:
Tuy mới đi vào lĩnh vực sản xuất với quy mô không lớn nhng công ty cổ
phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã đợc trang bị một cơ sở vật chất hiện đại với
nhà xởng đúng yêu cầu kỹ thuật, máy may JUKI Nhật Bản và hệ thống các
máy móc phục vụ sản xuất nh máy cắt, máy ép là, máy dập đinh... , điều kiện
làm việc của ngời lao động hoàn toàn đảm bảo. Công ty đã có những đầu t đáng

kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại
của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan nh các máy may JUKI 1 kim và máy may
SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim
và 1 kim của Đài Loan...
Trong ba năm gần đây, tỷ trọng vốn lu động của công ty đứng ở mức trung
bình, chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn vốn cố định. Song trên thực tế, do sản xuất
cũng là một lĩnh vực hoạt động của công ty nên vốn cố định cũng chiếm một
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
phần đáng kể. Có thể kết luận tỷ trọng các loại vốn ở công ty là hợp lý. Tuy
nhiên tình hình bổ sung vốn ở công ty cha đợc thực hiện tốt, lợng vốn kinh
doanh tăng hàng năm là không đáng kể. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh
hiện nay ở Công ty cha cao.
3.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu là hàng vải, sợi, quần áo dệt kim. Hiện nay, công ty đợc tổ chức với
quy mô lớn, hoạt động ở trên ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
3.2.1. Lĩnh vực sản xuất:
Chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các loại túi thể thao, cặp học
sinh... Đặc biệt trong việc sản xuất quần âu có chất lợng cao trên dây chuyền
thiết bị hiện đại, thích ứng với các khách hàng trong và ngoài nớpha, công suất
hàng năm khoảng 800.000 sản phẩm.
Thị trờng xuất khẩu chính là EU, American, Canada, Japan, Australia,
Malaysia... Trong tơng lai công ty sẽ đẩy mạnh thêm sản xuất hàng nội địa và
xây dựng thơng hiệu cho sản phẩm của mình.
3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Cho đến nay, kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu
cho Công ty. Vì công ty hoạt động trong ngành may mặc nên mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của Công ty là vải, sợi, bông, hàng may mặc... Tuy nhiên, hiện

nay quy mô kinh doanh của Công ty đã bị thu nhỏ lại và chỉ thực hiện hình thức
bán buôn. Công ty cũng mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh khác ngoài
ngành nh nguyên liệu làm bia, gạch me cao cấp, hàng giấy, hàng nông sản thô
và chế biến, vật liệu xây dựng...
3.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Trong những năm gần đây quy mô kinh doanh của Công ty thu nhỏ lại cho
nên có một số kho hàng, nhà, xởng sản xuất, cửa hàng không sử dụng đến.
Công ty đã tận dụng các kho, nhà, xởng sản xuất, cửa hàng này cho các đơn vị
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
sản xuất thuê và thu về một khoản doanh thu dịch vụ cho thuê kho đều đặn hàng
năm khoảng gần 500 triệu. Số tiền này không lớn nhng rất có ý nghĩa vì không
phải bỏ vốn lại tốn ít công sức lao động. Qua hoạt động này, Công ty còn có cơ
hội để mở rộng thêm quan hệ với các khách hàng mới, tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
4. Bộ máy quản lý:
Xuất phát từ tình hình thực tế việc tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức của
Công ty vừa phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh sản xuất đa
dạng của Công ty, vừa phải đáp ứng đợc nhu cầu về mặt nhân lực và sản xuất
kinh doanh của Công ty.
4.1. Nguyên tắc tổ chức:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo nguyên
tắc điều hành trực tiếp, phòng tham mu giúp việc tách riêng với kinh doanh,
phòng kinh doanh thực hiện theo cơ chế khoán, các đơn vị kinh doanh hạch
toán báo sổ.
4.2. Khái quát mô hình tổ chức của Công ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc:
Đứng đầu là đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty, các cổ đông và đại diện nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1% vốn điều lệ đợc

tham gia Đại hội cổ đông.
Khi có số cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ biểu quyết thông qua, Đại
hội đồng cổ đông có thể :
Quyết định phát hành cổ phiếu trị giá từ 20% vốn điều lệ trở lên.
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
Quyết định các dự án đầu t có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty.
Quyết định giải thể công ty
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Quyết định bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) có giá trị từ 50% trở lên
tổng giá trị tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Các nghị quyết, quyết định khác của Đại hội cổ đông có giá trị khi có sổ
cổ đông sở hữu trên 51% vốn điều lệ biểu quyết thông qua.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa 2 kỳ Đại
hội cổ đông.
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi miễn, bằng hình thức
bỏ phiếu trực tiếp. Những ngời trúng cử thành viên của Hội đồng quản trị phải
đợc cổ đông sở hữu trên 50% số cổ phần bầu.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên bao gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các
uỷ viên.
Cơ quan thờng trực của Hội đồng quản trị có trách nhiệm giải quyết công
việc hàng ngày gồm: Chủ tịch và uỷ viên thờng trực
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần vải sợi may
mặc Miền Bắc quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
cổ đông
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quản trị công ty theo điều lệ, nghị quyết của HĐQT, nghị quyết của Đại

hội cổ đông và tuân thủ đúng pháp luật.
Quyết định chiến lợc và kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, việc huy
động vốn của công ty.
Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức Đại hội cổ đông thờng
niên và bất thờng. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc,
kế toán trởng công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của công ty, việc thành
lập hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của công
ty và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Kiến nghị mức cổ tức đợc trả và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá
trình kinh doanh.
Quyết định việc phát hành cổ phiếu trị giá đến 20% vốn điều lệ mỗi năm
không quá 1 lần, giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. Chỉ đạo,
hỗ trợ và giám sát việc điều hành của tổng giám đốc và các chức danh do Hội
đồng quản trị quản lý
Quyết định mức thù lao của các thành viên HĐQT, ban kiểm soát và tiền l-
ơng, tiền thởng của Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trởng và các
chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị theo quy chế trả lơng đợc
Đại hội cổ đông thông qua.
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Quyết định phơng án đầu t có trị giá dới 50% tổng giá trị tài sản thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Duyệt các dự toán và quyết toán các dự án
đầu t do Đại hội cổ đông thông qua.
Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ, thông qua
các hợp đồng mua, bán, vay và các hợp đồng khác có giá trị từ 30% trở lên tổng
trị giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty

Đình chỉ các quyết định của tổng giám đốc khi xét thấy vi phạm pháp luật,
điều lệ, nghị quyết và quy định của Hội đồng quản trị hoặc có nguy cơ gây thiệt
hại đến quyền lợi của công ty
Xem xét và uỷ quyền cho Tổng giám đốc khởi kiện các vụ án có liên quan
đến quyền lợi và tài sản của công ty.
Xem xét, quyết định việc chuyển nhợng các cổ phiếu có ghi danh
Trình Đại hội cổ đông thông qua, quyết định:
Các báo cáo hoạt động của HĐQT, kết quả kinh doanh, quyết toán tài
chính, phơng án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức.
Tăng, giảm vốn điều lệ và chuyển cổ phần của công ty.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
Việc giải thể công ty
Việc bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) trị giá từ 50% trở lên tổng trị
giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không phải là bất động sản
Những dự án đầu t trị giá trên 50% tổng trị giá tài sản thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty
Những vấn đề phát sinh vợt quá thẩm quyền của HĐQT và các vấn đề
khác
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm
điều lệ và những sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty
Tổng giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của công ty, là ngời điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty theo quy định của điều lệ. Tổng giám đốc do
chủ tịch Hội đồng quản trị giới thiệu và Hội đồng quản trị bầu. Ngời trúng cử
phải đợc ít nhất 3 thành viên của HĐQT bầu.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông
và trớc pháp luật về trách nhiệm quản lý, điều hành công ty.
Giúp việc tổng giám đốc có 1 số phó tổng giám đốc, kế toán trởng do chủ

tịch HĐQT hoặc Tổng giám đốc giới thiệu, Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm.
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc là ngời chịu trách nhiệm quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị
quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật. Kiến nghị
phơng án tổ chức bộ máy và các quy chế quản lý trình HĐQT phê duyệt. Xây
dựng kế hoạch kinh doanh trong nhiệm kỳ và hàng năm trình Hội đồng quản trị.
Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ ( trừ những
sản phẩm do Nhà nớc quy định ); các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo tiếp
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất; có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh quản lý theo quy định của HĐQT.
Quản lý lao động, quyết định lơng và phụ cấp ( nếu có) đối với ngời lao
động trong công ty theo quy định của HĐQT và phù hợp với Bộ luật lao động;
đợc quyền ký kết từng hợp đồng kinh tế có giá trị dới 30% tổng giá trị tài sản
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Thực hiện các dự án đầu t đã đợc Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông
phê duyệt; phải báo cáo thờng kỳ hoặc đột xuất trớc HĐQT và Đại hội cổ đông
về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Khi có các trờng hợp khẩn cấp nh: thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố
nguy hiểm phải có ngay biện pháp để ngăn chặn, cứu chữa hạn chế thiệt hại
đồng thời báo cáo ngay cho HĐQT.
Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi
của công ty do HĐQT uỷ quyền; và phải chịu trách nhiệm trớc HĐQT, Đại hội
cổ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.

Ban kiểm soát có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn bằng
hình thức bổ phiếu trực tiếp, theo nguyên tắc đa số tính theo cổ phần, trong đó
có một thành viên có trình độ đại học kế toán tài chính.
Các kiểm soát viên bầu 1 thành viên làm trởng ban kiểm soát, ngời trúng
cử phải đợc từ 3 kiểm soát viên bầu.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán tài chính năm của
công ty; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể về quản lý điều hành của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của đại hội cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Thờng xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến
của HĐQT trớc khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ
đông; đồng thời phải báo cáo Đại hội cổ đông về tính trung thực, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, tính chính xác,
trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo
cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty.
Kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những vấn đề sai sót phát
hiện đợc trong quá trình kiểm tra, đồng thời kiến nghị quy trách nhiệm và xử lý
những cá nhân, bộ phận vi phạm. Trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp sửa đổi
bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành hoạt động của công
ty.
Đợc quyền yêu cầu HĐQT, các thành viên HĐQT, tổng giám đốc, các
chức danh quản lý của công ty cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu về hoạt động
kinh doanh của công ty.
Báo cáo với Đại hội cổ đông về những sự kiện tài chính bất thờng, những u
khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc

theo ý kiến độc lập của mình. Chịu trách nhiệm cá nhân về tính chính xác, trung
thực của các báo cáo và những đánh giá, kết luận của mình. Nếu biết có sai
phạm mà không báo cáo phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và cổ đông về
trách nhiệm của kiểm soát viên.
Phòng kế hoạch thị trờng: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám
đốc công ty về các mặt xây dựng kế hoạch thống kê, đầu t, quản lý HĐKT,
marketing để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty; có trách
nhiệm:
Nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trờng giá cả và thị hiếu của ngời
tiêu dùng trong và ngoài nớc về mặt hàng Công ty kinh doanh; xây dựng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và giao cho các đơn vị sản xuất, kinh
doanh; thống kê tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty phục vụ kịp
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
thời cho việc điều hành của Tổng giám đốc. Tổ chức quản lý các hợp đồng kinh
tế; làm thủ tục về xuất nhập khẩu, hải quan; xây dựng chơng trình quảng cáo
của Công ty và trực tiếp điều động sản xuất.
Phòng Tài chính kế toán: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám
đốc về các mặt tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật t tiền vốn theo
nguyên tắc quản lý của Nhà nớc và quy chế của Công ty với nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty về tài sản, vật t và tiền vốn; xây dựng kế hoạch tài
chính hàng năm, hàng quý, hàng tháng theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty. Nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý tài chính, đồng thời tổng hợp
các số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho
quý và năm theo yêu cầu của lãnh đạo.
Trích nộp các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nớc và xử lý công nợ kịp
thời; lu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nớc.
Thực hiện kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, đảm bảo đúng yêu cầu về chất l-

ợng và thời gian. Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất
Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lơng: Là phòng chức năng giúp
việc cho Tổng giám đốc về các mặt công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền l-
ơng, thực hiện đúng chế độ chính sách đối với ngời lao động, thanh tra bảo vệ,
khen thởng và kỷ luật, có nhiệm vụ:
Nghiên cứu đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử
dụng lao động, tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đợc duyệt.
Nghiên cứu, xây dựng các quy chế khen thởng, kỷ luật, quản lý lao động
tiền lơng; chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ, quyền lợi đối với ngời lao
động nh BHXH, BHYT, hu trí, mất sức lao động.
Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho phù hợp với điều kiện lao động
của Công ty; quản lý hồ sơ nhân sự, diến biến của CBCNV để phục vụ việc thực
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
hiện chính sách đối với CBCNV; thờng xuyên phối hợp với công đoàn tổ chức
các phong trào thi đua, làm nhiệm vụ thờng trực hội đồng khen thởng, kỷ luật
Công ty.
Theo dõi và đề xuất việc thực hiện chế độ nâng bậc lơng, thực hiện thanh
toán tiền lơng cho CBCNV; thực hiện nhiệm vụ thanh tra bảo vệ, xây dựng và
thực hiện các phơng án PCCC, PCBL theo yêu cầu của Công ty.
Phòng kỹ thuật may: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc
về mặt kỹ thuật để ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng gia công sản
xuất, có trách nhiệm:
Xây dựng và quản lý quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách
của từng loại sản phẩm và những nguyên tắc về an toàn trong quá trình sản
xuất; xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật ( lao động và nguyên phụ liệu ) và
phối hợp với các phòng liên quan theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Tiến hành nghiên cứu sáng tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng

Nghiên cứu tổ chức và theo dõi phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp
lý hoá sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ nhằm tăng năng suất lao động
trong sản xuất; nghiên cứu các biện pháp về trang thiết bị nhằm đảm bảo an
toàn lao động trong quá trình sản xuất.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm, tiến hành kiểm tra
chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất thành phẩm; thờng xuyên phối hợp
với phòng TCCB LĐTL và các phân xởng để tổ chức thi tay nghề, nâng bậc,
giữ bậc cho CBCNV. Tham gia đào tạo công nhân mới.
Phòng hành chính: Là phòng chức năng của Công ty trực tiếp thực hiện
các mặt công tác : hành chính, quản trị, phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; thờng xuyên:
Thực hiện công tác hành chính: Văn th, lu trữ, in ấn tài liệu; phục vụ các
hội nghị, sinh hoạt tập trung của Công ty, phòng làm việc của lãnh đạo công ty,
các phòng chức năng, phục vụ tiếp khách đảm bảo yêu cầu lịch sự, văn minh
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
chu đáo, bố trí xe phục vụ lãnh đạo và cán bộ đi công tác và đa đón khách của
Công ty.
Trực tiếp quản lý trang thiết bị, phơng tiện làm việc, tài sản đợc giao, có kế
hoạch sử dụng, bảo dỡng và đổi mới hợp lý, nhằm đáp ứng yêu cầu làm việc văn
minh hiệu quả; tổ chức thực hiện các khâu công tác, đời sống, chăm sóc sức
khoẻ, y tế, vệ sinh cơ quan, nhà ăn.
Phòng phục vụ sản xuất: Là phòng chức năng trực tiếp thực hiện các khâu
công việc phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty, có nhiệm vụ:
Tổ chức việc tiếp nhận nguyên, phụ liệu, giám định số lợng chất lợng
theo nội dung hợp đồng đã ký để đa vào sản xuất theo kế hoạch; tổ chức các
khâu: Sửa chữa nhà xởng, lắp đặt hệ thống điện máy móc thiết bị, nồi hơi tiến
hành sửa chữa bảo dỡng đảm bảo cho sản xuất tiến hành thờng xuyên liên tục;
thực hiện các khâu công việc vận chuyển, giao nhận, bảo quản nguyên phụ

liệu, đóng gói thành phẩm phục vụ hoàn thiện cho chu trình sản xuất.
Phòng dịch vụ kho vận: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lý và
kinh doanh dịch vụ kho vận; có trách nhiệm:
Quản lý các khu vực kho thực hiện hoạt động dịch vụ; trực tiếp thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho.
Các phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh thực hiện
cơ chế khoán của Công ty; thờng xuyên:
Nghiên cứu thị trờng trong nớc, ngoài nớc về xu hớng phát triển và tiêu thụ
hàng vải sợi, may mặc, len dạ, và các mặt hàng tiêu dùng khác ở từng vùng,
từng miền để tham mu cho Tổng giám đốc về phơng hớng kinh doanh, chiến l-
ợc mặt hàng đồng thời xây dựng kế hoạch trực tiếp kinh doanh của phòng trong
nớc cũng nh ngoài nớc.
Phòng đợc phép xuất nhập khẩu, có quyền đi khảo sát thị trờng nớc ngoài,
tiếp khách nớc ngoài đến làm việc và tham gia hội chợ trong và ngoài nớc nếu
thấy có hiệu quả; bám sát các cơ sở sản xuất, nắm đợc năng lực sản xuất tiêu
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
thụ cũng nh những khó khăn, thuận lợi để hỗ trợ lẫn nhau, cung cấp nguyên
liệu, tiêu thụ sản phẩm... tạo sự gắn bó giữa kinh doanh và sản xuất nhằm đem
lại hiệu quả. Đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ đột xuất do Tổng giám đốc
giao.
Các phân xởng may, cắt, hoàn thiện: Là bộ phận trực tiếp sản xuất các
mặt hàng nh trong kế hoạch đề ra.
Sơ đồ 1.4.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất
5. Các chính sách quản lý tài chính kế toán đang áp dụng:
Để việc quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đúng quy định của Nhà
nớc, đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
trên cơ sở quản lý tập trung thống nhất toàn công ty và phát huy đợc sự chủ
động sáng tạo trong tổ chức thực hiện của các đơn vị. Quy chế quản lý tài chính

và hạch toán kinh doanh của công ty cổ phần Vải sợi may mặc Miền Bắc tuân
thủ các quy định hiện hành của Nhà nớc do chính phủ, Bộ tài chính, các cơ
quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền ban hành. Nội dung của quy chế đồng bộ
thống nhất với các quy chế quản lý khác của công ty.
Hình thức tổ chức hạch toán của công ty là tập trung phân tán:
Văn phòng của công ty thực hiện quản lý và hạch toán tập trung kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty; các đơn vị , các chi nhánh xí
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
21
Tổng giám đốc công ty
Quản đốc phân xởng
Phân xởng
cắt
Phân xởng
may
PX đóng
gói
Phân x-
ởng là
Phòng
KCS
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
nghiệp thực hiện hạch toán phụ thuộc ( hạch toán không đầy đủ ) các Trạm là
đơn vị hạch toán báo sổ.
Công ty giao kế hoạch sử dụng vốn cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Các đơn vị thực hiện điều động vốn theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.
Việc mua tài sản cố định, mua công cụ lao động tại đơn vị từ 3000.000 đ
trở lên các đơn vị phải báo cáo và đợc sự đồng ý của công ty mới đợc thực hiện.
Các đơn vị sử dụng vốn vào liên doanh liên kết với các đối tác khi có ph-

ơng án đã đợc Công ty duyệt.
Công ty mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nớc. Căn cứ
vào nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ quyết định việc mở
tài khoản phụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đồng thời quyết định đóng
khi cần thiết.
Những quy định cụ thể:
Về quản lý vốn
Công ty thực hiện giao kế hoạch vốn cho các đơn vị chủ động khai thác sử
dụng có kế hoạch, đúng mục đích, tích kiệm, nhằm bảo toàn vốn và nâng cao
hiệu quả
Công ty giao vốn cố định cho các đơn vị là toàn bộ giá trị còn lại của tài
sản cố định hiện các đơn vị đang quản lý và số phát sinh trong năm.
Công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và số vốn lu động
hiện có đang hoạt động, cân đối giao vốn để các đơn vị sử dụng cho sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Công ty dành một phần vốn lu động dự phòng tại văn
phòng công ty để điều hoà khi cần thiết.
Vốn khấu hao cơ bản đợc quản lý tập trung tại công ty để tái đầu t mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đầu t của công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh với số vốn tín dụng công ty giao theo
kế hoạch nếu không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh đơn vị
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
có thể đề nghị công ty uỷ quyền để đơn vị vay trực tiếp tại ngân hàng địa phơng
hoặc công ty vay hộ các đơn vị. Các đơn vị có trách nhiệm sử dụng đúng mục
đích có hiệu quả và trả đúng hạn. Ngoài ra các đơn vị còn đợc huy động vốn của
CBCNV trong đơn vị hoặc tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh nhng lãi suất không cao hơn lãi suất cơ bản tại thời điểm do Ngân hàng
Công thơng địa phơng công bố.
Về quản lý chi phí và giá thành

Công ty và các đơn vị thực hiện quản lý chi phí và giá thành theo quy định
của nhà nớc tại nghị định 59, nghị định 27, các thông t số 62, 63 của Bộ tài
chính:
Công ty giao chỉ tiêu thu sử dụng vốn cho các đơn vị trong kế hoạch lợi
nhuận thực hiện chỉ tiêu này xác định theo tỷ lệ thu sử dụng vốn của Nhà nớc
quy định hiện hành và đợc tách riêng để xác định hiệu quả kinh doanh. Nếu lợi
nhuận thực hiện lớn hơn thu sử dụng vốn kết quả sản xuất kinh doanh là có lãi
và ngợc lại
Ngoài vốn kế hoạch đợc giao đơn vị có thể sử dụng nguồn vốn dự phòng
của Công ty, những khoản phải nộp, phải chuyển trả theo quy định, nhng cha
nộp, cha chuyển đợc coi nh đơn vị sử dụng vốn vợt kế hoạch đợc giao.
Để đảm bảo sự công bằng giữa các đơn vị về sử dụng vốn, công ty thực
hiện tính thu sử dụng vốn vợt kế hoạch, mức thu do Công ty tự quy định hàng
năm thấp hơn lãi suất tiền vay của Ngân hàng công thơng Việt Nam và đợc ghi
vào văn bản giao kế hoạch đầu năm, đơn vị hạch toán vào chi phí và đợc thu về
công ty hạch toán giảm chi phí chung của Công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí cần thiết cho công tác quản
lý của công ty đợc Nhà nớc cho phép phân bổ vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Hàng năm trên cơ sở số thực hiện
của năm trớc và dự kiến những khoản chi phí cần thiết của năm kế hoạch. Công
ty tạm tính và phân bổ cho các đơn vị và đợc giao cùng với kế hoạch sản xuất
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
kinh doanh. Cuối năm căn cứ vào số thực tế để tính toán phân bổ chính thức và
đợc thông báo đối chiếu xác định công nợ nội bộ trớc khi lập báo cáo quyết
toán tài chính năm.
Về Tiền lơng: Đợc thực hiện theo quy chế quản lý tiền lơng của công ty.
Hàng tháng đơn vị căn cứ vào quy định để tạm trích quỹ tiền lơng chi trả
cho ngời lao động. Mức tạm trích: Đơn vị sản xuất < 90% đơn giá kế hoạch

công ty giao, đơn vị kinh doanh dịch vụ < 80% đơn giá kế hoạch công ty
giao. Nếu 1 tháng cha có hiệu quả thì đơn vị tạm chi tối đa bằng mức lơng cơ
bản và cuối quý tạm tính lơng của quý. Nếu sau 3 tháng liên tục không có hiệu
quả thì đơn vị chỉ đợc tạm chi lơng tối thiểu. Nếu sau 6 tháng không có hiệu
quả thì đơn vị phải báo cáo công ty cho ý kiến. Việc chi trả lơng hàng tháng
phải tuân theo quy chế trả lơng của đơn vị đã đợc công ty duyệt. Nếu đơn vị cha
xây dựng xong quy chế trả lơng thì phải có quy định tạm thời thống nhất trong
nội bộ đơn vị và báo cáo công ty. Cuối năm đơn vị quyết toán quỹ tiền lơng báo
cáo công ty duyệt.
Lập quỹ lơng dự phòng: Quỹ lơng dự phòng cho năm sau của công ty đợc
lập < 7% tổng quỹ lơng năm kế hoạch của công ty.
Các khoản tiền lơng, thu nhập và các khoản nộp của ngời lao động đều
phải đợc ghi vào sổ lơng. Việc hạch toán tiền lơng trong Công ty phải thực hiện
đúng quy định của Nhà nớc. Hạch toán riêng tiền lơng theo từng nguồn hình
thành : Sản xuất Kinh doanh - Dịch vụ.
Phần II - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công
Ty cổ phần vải sợi may mặc miền bắc
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty đa dạng và phức tạp; các Xí nghiệp
và các chi nhánh phân tán ở nhiều nơi rất khó cho việc thu thập số liệu, chi phí
cho việc chuyển số liệu về công ty hàng ngày là khá cao. Để khắc phục đợc nh-
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
ợc điểm này Công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung,
vừa phân tán; bao gồm:
Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán
trong toàn đơn vị:
Thu nhận các báo cáo kế toán từ các đơn vị phụ thuộc gửi về để tổng hợp

lập báo cáo chung toàn đơn vị.
Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra công tác kế toán của toàn đơn vị.
Phòng kế toán ở đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tiến hành hạch toán toàn bộ
công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc đó.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
1.2.1. Kế toán trởng:
Là ngời chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế và
hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý mới đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát
viên kinh tế tài chính của Nhà nớc tại đơn vị. Kế toán trởng phải chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của cơ
quan tài chính cùng cấp. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trởng nh sau:
Về nghiệp vụ chuyên môn:
Tổ chức công tác kế toán tài chính và bộ máy kế toán tài chính trong
doanh nghiệp một cách hợp lý, khoa học.
Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và
đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tính toán, trích nộp đủ, đúng, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nớc, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại doanh nghiệp và thanh toán đúng
hạn các khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài
sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các tài liệu cần thiết cho việc xử lý các
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
25

×