Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH(chuan)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.7 KB, 24 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP CƠ ĐIỆN
LẠNH (REE)
Phụ lục
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP CƠ ĐIỆN LẠNH
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. Phân tích tình hình Nguồn vốn của Công ty
2. Phân tích tình hình đảm bảo Nguồn vốn hoạt động kinh doanh
3. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn
4. Phân tích kết quả kinh doanh cùa Công ty
a/ Đánh giá chung kết quả kinh doanh của Công ty
b/ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí và các
chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
* Phân tích và đánh giá khả năng tạo tiền
III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
1. Phân tích tình hình Nợ ngắn hạn
2. Phân tích các hệ số thanh toán.
a/ Hệ số thanh toán tổng quát
b/ Hệ số thanh toán ngắn hạn
c/ Hệ số thanh toán nhanh
3. Phân tích các chỉ tiêu về luân chuyển vốn.
a/ Phân tích các chỉ tiêu luân chuyển Hàng tồn kho
b/ Phân tích các chỉ tiêu luân chuyển Nợ phải thu
c/ Phân tích các chỉ tiêu luân chuyển TSCĐ
d/ Phân tích các chỉ tiêu luân chuyển Tổng tài sản
e/ Phân tích các chỉ tiêu luân chuyển Vốn CSH
1
1
4. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời.


a/ Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất LN/DT
b/ Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất LN/TSNH
c/ Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất LN/Tổng TS (ROA)
d/ Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất LN/Vốn chủ sở hữu(ROE)
e/ Phân tích các chỉ tiêu Thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
IV. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
2
2
I. TỔNG QUAN VỀ CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH
Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977 với tên gọi ban đầu là
Xí nghiệp Quốc doanh Cơ Điện Lạnh thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1993, Xí nghiệp được
cổ phần hóa chuyển thành Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE Corp.) và hoạt động đến
nay.
Địa chỉ : 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại : (84-8) 3810 0017 - 3810 0350
Fax : (84-8) 3810 0337
Email :
Website : www.reecorp.com
Niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ: 1.862.932.890.000 đồng
Mã chứng khoán: REE
Số lượng chứng khoán đã phát hành: 178.293.289 cổ phiếu
* HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH
- Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng.
- Sản xuất và kinh doanh máy điều hòa không khí Reetech, sản phẩm gia dụng, tủ điện
và sản phẩm cơ khí công nghiệp.
- Phát triển và khai thác bất động sản.
- Đầu tư chiến lược
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. Phân tích tình hình Nguồn vốn của Công ty:

Tình hình Nguồn vốn của Doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và biến động của
nguồn vốn. Thông qua cơ cấu vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính của
Doanh nghiệp hay mức độ mạo hiểm tài chính mà còn cho phép thấy được khả năng tự chủ
hay phụ thuộc về Tài chính của Doanh nghiệp
Căn cứ vào số liệu từ bảng cân đối kế toán của Công ty REE ta có bảng phân tích
cơ cấu và sự biến động của Nguồn vốn như sau:
3
3
PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN
Bảng 1 Đơn vị tính: 1.000 VNĐ
4
4
Chỉ tiêu Số cuối năm
Số đầu năm
Tăng(giảm)
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
A. NỢ PHẢI TRẢ
2,032,745,05
3 41.0%
895,044,65

1 26.5%
1,137,700,4
02 127% 14.5%
I - Nợ ngắn hạn
1,946,844,82
9 95.8%
792,310,89
4 88.5%
1,154,533,9
35 146% 7.3%
1. Vay ngắn hạn
1,035,448,31
7 53.2%
148,477,99
3 18.7%
886,970,3
24 597% 34.4%
2. Phải trả cho người
bán
221,839,46
2 11.4%
142,259,95
7 18.0%
79,579,5
05 56% -6.6%
3. Người mua trả tiền
trước
475,891,22
2 24.4%
389,655,60

1 49.2%
86,235,6
21 22%
-
24.7%
4. Thuế và các khoản
phải nộp NN
65,296,74
1 3.4%
53,253,80
5 6.7%
12,042,9
36 23% -3.4%
5. Phải trả người lao
động
2,289,94
9 0.1%
2,265,39
8 0.3%
24,5
51 1% -0.2%
6. Chi phí phải trả
32,309,14
6 1.7%
1,836,39
5 0.2%
30,472,7
51 1659% 1.4%
7. Phải trả theo tiến
độ hợp đồng

22,290,17
6 1.1%
1,722,88
3 0.2%
20,567,2
93 1194% 0.9%
8. Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn
khác
82,698,44
2 4.2%
47,782,14
2 6.0%
34,916,3
00 73% -1.8%
9. Dự phòng phải trả
ngắn hạn
7,496,55
6 0.4%
3,854,32
9 0.5%
3,642,2
27 94% -0.1%
10. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
1,284,81
8 0.1%
1,202,39
1 0.2%
82,4

27 7% -0.1%
II - Nợ dài hạn
85,900,22
4 4.2%
102,733,75
7 11.5%
(16,833,5
33) -16% -7.3%
1. Nợ dài hạn khác
67,899,54
0 79.0%
63,422,90
6 61.7%
4,476,6
34 7% 17.3%
2. Vay dài hạn
17,966,36
4 20.9%
22,666,87
0 22.1%
(4,700,5
06) -21% -1.1%
3. Dự phòng trợ cấp
thôi việc
34,32
0 0.1%
16,643,98
1 26.2%
(16,609,6
61) -100%

-
26.2%
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
2,899,971,59
8 58.4%
2,462,171,92
5 72.8%
437,799,6
73 18%
-
14.4%
I. Vốn chủ sở hữu
2,899,971,59
8
2,462,171,92
5
437,799,6
73 18% 0.0%
1. Vốn cổ phần đã
phát hành
1,862,932,89
0 64.2%
810,431,31
0 32.9%
1,052,501,5
80 130% 31.3%
2. Thặng dư vốn cổ
phần
521,021,90

7 18.0%
1,315,439,88
7 53.4%
(794,417,9
80) -60%
-
35.5%
3. Cổ phiếu quỹ
(43,03
4) 0.0%
(28,91
3) 0.0%
(14,1
21) 49% 0.0%
4. Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
378,53
4 0.0%
15,70
2 0.0%
362,8
32 2311% 0.0%
5. Quỹ đầu tư phát
triển
70,417,78
4 2.4%
70,417,78
4 2.9%

- 0% -0.4%

6. Quỹ dự phòng tài
chính
58,217,91
8 2.0%
48,528,59
7 2.0%
9,689,3
21 20% 0.0%
7. Lợi nhuận chưa
phân phối
387,045,59
9 13.3%
217,367,55
8 8.8%
169,678,0
41 78% 4.5%
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ
29,210,78
6 0.6%
24,729,70
3
0.7%
4,481,0
83 18% -0.1%
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
4,961,927,43
7
3,381,946,27

9
1,579,981,1
58 47%
5
5
* Từ số liệu bảng 1 ta thấy:
Tổng nguồn vốn của Công ty trong kỳ tăng 1.579.981.158 ngàn đồng, tương đương
47%. Tuy nhiên, tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do tăng các khoản nợ phải trả ngắn hạn
1,154,533,935 ngàn đồng(146%). Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả cuối năm tăng mạnh so với
đầu năm từ 26.5% lên 41% (tăng 14.5%), trong khi Vốn chủ sở hữu lại giảm từ 72.8%
xuống còn 58.4%(giảm 14.4%). Như vậy có thể thấy, chính sách tài trợ của Công ty chủ
yếu là sử dụng vốn vay ngắn hạn điều đó cho thấy tình hình tài chính của Công ty đang rất
khó khăn. Số vay mượn tăng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty thì giảm. Vì vậy,
trong thời gian tới nếu Công ty không có biện pháp xử lý các khoản nợ ngắn hạn một cách
hiệu quả thì Công ty sẽ phải đối mặt với những khó khăn không nhỏ về tài chính.
2. Phân tích tình hình đảm bảo Nguồn vốn hoạt động kinh doanh
Để tiến hành SXKD các Doanh nghiệp cần có Tài sản bao gồm: TSCĐ và
TSLĐ. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Có thể khái quát nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động SXKD qua sơ đồ sau:
TỔNG
TÀI
SẢN
TSCĐ
- TSCĐ hữu hình Vốn chủ sở hữu
Thường
xuyên
NGUỒN
TÀI
TRỢ

- TSCĐ vô hình - Vay dài hạn, trung hạn
- TSCĐ thuê mua - Nợ dài hạn, trung hạn
- Đầu tư dài hạn
- V.v…
TSLĐ
- Tiền - Vay ngắn hạn
Tạm thời
- Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn
- Đầu tư ngắn hạn - Chiếm dụng bất hợp
pháp
6
6
- Hàng tồn kho
- V.v…
Nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của nguồn vốn dài
hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSLĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài
hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường
xuyên.
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ và đầu tư dài hạn
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta có:
VLĐ thường xuyên = (2.899.971.598 + 85.900.224) – (158.512.735 + 484.513.457
+ 1.651.254.156) = 691.591.474 ngàn đồng
VLĐ thường xuyên > 0 cho thấy nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đâu tư vào
TSCĐ, phần dư thừa đó được đầu tư vào TSLĐ, đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn.
Điều này cho thấy khả năng thanh toán của Công ty tương đối tốt.
Ngoài việc phân tích VLĐ thường xuyên, khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho HĐSX KD cần phân tích thêm chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên
Nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên
=

Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên
=
569.335.040 + 600.330.974 - 1.946.844.829
= - 777.178.815 ngàn đồng
Nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0, điều đó có nghĩa là nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã thừa để tài trợ các khoản đầu tư ngắn hạn của Công ty. Vì vậy, Công ty không cần
nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu kinh doanh.
Như vậy, qua 2 chỉ tiêu trên có thể nhận xét: Tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Cơ điện lạnh không được lành mạnh, Công ty sử dụng quá nhiều vốn vay ngắn hạn từ
bên ngoài do đó cần phải có biện pháp nhằm hạn chế các khoản vay ngắn hạn này.
7
7
3. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn:
Tổng số vốn của Doanh nghiệp bao gồm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Vốn
nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ
ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Phân tích
sự biến động và tình hình phân bổ vốn nhằm đánh giá tình hình tăng, giảm vốn, từ đó đánh
giá việc sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không.
Từ số liệu của Bảng cân đối kế toán, ta có bảng phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ vốn của Công ty REE như sau:
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN
Bảng 2 ĐVT: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm Tăng, giảm
Số tiền
Tỷ
trọn
g
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
A. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ
NGẮN HẠN
2,653,821,
284 53%
1,408,236,80
8 42%
1,245,584,47
6 88% 12%
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1,171,788,
846 44%
244,409,91
9 17%
927,378,92
7 379% 27%
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
288,700,
369 11%
325,383,75
4 23%
(36,683,38

5) -11% -12%
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
600,330,
974 23%
575,146,02
9 41%
25,184,94
5 4% -18%
IV. Hàng tồn kho
569,335,
040 21%
242,913,71
4 17%
326,421,32
6 134% 4%
V. TSNH khác
23,666,
055 0.9%
20,383,39
2 1.4%
3,282,66
3 16% -1%
B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ
DÀI HẠN
2,308,106,
153 47%
1,973,709,47
1 58%
334,396,68

2 17% -12%
I. Tài sản cố định
158,512,
735 7%
89,628,88
6 5%
68,883,84
9 77% 2%
II. Bất động sản đầu tư
484,513,
457 21%
521,885,87
6 26%
(37,372,41
9) -7% -5%
III. Đầu tư tài chính dài
hạn
1,651,254,
156 72%
1,356,918,79
7 69%
294,335,35
9 22% 3%
IV. Tài sản dài hạn
khác
13,825,
805 0.6%
5,275,91
2 0.3%
8,549,89

3 162% 0%
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
4,961,927,
437
3,381,946,27
9
1,579,981,15
8 47%
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Cuối kỳ tổng tài sản Công ty quản lý là 4.961.927.439 ngàn đồng, trong đó TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn 2.653.821.284 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 53%. So với đầu năm, tổng tài
sản tăng 1.579.981.158 ngàn đồng tương ứng 47% (trong đó: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
8
8
tăng 1.245.584.476 ngàn đồng, TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng 334.396.682 ngàn đồng).
Điều này cho thấy quy mô về vốn của Công ty tăng mạnh về cuối kỳ, tuy nhiên quy mô
vốn tăng chủ yếu ở dạng tiền và các khoản tương đương tiền, do đó quy mô sản xuất kinh
doanh của Công ty vẫn chưa được mở rộng
- Xem xét từng loại tài sản ta thấy:
+ TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn tăng lên trong đó: TSCĐ tăng 68.883.849 ngàn
đồng(77%) cho thấy cơ sở vật chất của Công ty được tăng cường, khoản đầu tư tài chính
dài hạn tăng 294.335.359 ngàn đồng(22%) thể hiện tiềm lực tài chính của Công ty khá dồi
dào, Vì vậy, Công ty đã dùng vào việc đầu tư tài chính dài hạn và hy vọng kiếm được
nguồn lợi tức lâu dài, điều này cũng phù hợp với xu thế chung là đa dạng hóa các hoạt
động đầu tư để giảm thiểu rủi ro tài chính.
+ So với đầu năm tỷ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản giảm 12% đồng
nghĩa với việc tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng 12%, điều này cho thấy Công ty
chưa quan tâm nhiều đến đầu tư tăng năng lực sản xuất, đặc biệt Công ty CP Cơ điện lạnh
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất thì đây là biểu hiện không mấy khả quan trong

hoạt động sản xuất của Công ty.
+ Đối với khoản phải thu ngắn hạn, tuy cuối kỳ tỷ trọng giảm 18% song về giá trị lại
tăng 25.184.945 ngàn đồng(4%), điều này cho thấy công tác quản lý, thu hồi công nợ của
Công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả, gây ứ đọng vốn.
+ Đối với khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Cuối kỳ tăng 927.378.927 ngàn
dồng (379%), tăng 27% về tỷ trọng. Điều này cho thấy nguồn tiền cuối năm của Công ty là
rất lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn được tăng lên. Tuy nhiên, việc giữ tiền
quá nhiều và lâu dài chưa hẳn đã tốt.
+ Đối với Hàng tồn kho: So với đầu kỳ, cuối kỳ tăng 326.241.326 ngàn đồng(134%),
điều này cho thấy công tác bán hàng không được tốt gây ứ đọng sản phẩn ảnh hưởng tới
khả năng thu hồi vốn.
Kết luận: Như vậy, việc phân bổ vốn của Công ty chưa thực sự hợp lý, các tài sản
cần thiết để mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất tuy có tăng nhưng với giá trị rất thấp
dẫn đến tỷ trọng giảm đáng kể, bên cạnh đó các loại tài sản khác tăng quá lớn đặc biệt là
tiền và các khoản phải thu gây ứ đọng vốn, ngoài ra hàng tồn kho tăng cao cũng phản ánh
công tác bán hàng không thực sự hiệu quả. Vì vậy, Công ty cần có các biện pháp nhằm
9
9
giảm các loại tài sản không cần thiết, tạo điều kiện sử dụng vốn có hiệu quả, đồng thời
cũng cần chú ý đến khả năng thanh toán của Khách hàng nhằm hạn chế rủi ro trong khâu
thanh toán, dự trữ tiền và hàng tồn kho vừa đủ, phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh
và thực hiện các giao dịch cần tiền, tăng tốc độ luân chuyển vốn
4. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty:
a/ Đánh giá chung kết quả kinh doanh của Công ty:
LN = DT – GV + (D
tc
– C
tc
) – CB – CQ
Trong đó:

+ LN: Lợi nhuận kinh doanh
+ DT: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ GV: Giá vốn hàng bán
+ D
tc
: Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ C
tc
: Chi phí từ hoạt động tài chính
+ CB: Chi phí bán hàng
+ CQ: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 3 ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Thuyết
minh
Năm 2010 Năm 2009 Tăng, giảm
Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
20.1 1,808,253,501
1,182,010,42
8
626,243,07
3 53%
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
20.1 (401,224)
(7,799,29
5)
7,398,07

1 -95%
3. DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
20.1,26 1,807,852,277
1,174,211,13
3
633,641,14
4 54%
4. Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung
cấp
(1,312,897,271
)
(765,333,67
3)
(547,563,59
8) 72%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
494,955,006
408,877,46
0
86,077,54
6 21%
10
10
6. Doanh thu hoạt động tài chính
20.2 163,502,423
212,900,37
0
(49,397,94

7) -23%
7. Chi phí tài chính
21 (54,805,710)
(4,086,86
3)
(50,718,84
7) 1241%
Trong đó: Chi phí lãi vay
(35,941,607
)
(8,103,31
7)
(27,838,29
0) 344%
8. Chi phí bán hàng
(56,307,478)
(48,980,02
4)
(7,327,45
4) 15%
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
(103,904,097)
(90,065,67
3)
(13,838,42
4) 15%
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
443,440,144
478,645,27

0
(35,205,12
6) -7%
11. Thu nhập khác
22 11,363,888 5,749,895
5,613,99
3 98%
12. Chi phí khác
22 (891,154)
(205,80
0)
(685,35
4) 333%
13. Lợi nhuận khác
22 10,472,734 5,544,095
4,928,63
9 89%
14. Lãi từ công ty liên kết
12.1 13,926,211 -
13,926,21
1
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
467,839,089
484,189,36
5
(16,350,27
6) -3%
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành
23.2 (116,136,185)
(52,302,33

0)
(63,833,85
5) 122%
17. Thu nhập thuế TNDN hoãn lại
23.3 8,811,560 1,915,182
6,896,37
8 360%
18. Lợi nhuận sau thuế TNDN
360,514,464
433,802,21
7
(73,287,75
3) -17%
Phân bổ cho:
-
18.1. Lợi ích của cổ đông thiểu số
(1,798,866
)
1,603,57
1
(3,402,43
7) -212%
18.2. Lãi thuộc về các cổ đông của
công ty mẹ
362,313,330
432,198,64
6
(69,885,31
6) -16%
19. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

-
- Lãi cơ bản
27 1,999
2,42
4
(42
5) -18%
- Lãi suy giảm
27 1,596
2,42
4
(82
8) -34%
* Từ bảng phân tích trên ta thấy:
Tổng Lợi nhuận sau thuế giảm 73.287.753 ngàn đồng, tương ứng giảm 17% so với
năm 2009, con số này cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty năm nay kém hơn năm
trước.
- Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy:
+ Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 626.243.073 ngàn đồng (53%) so
với năm trước, đây là sự cố gắng của Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, điều
này chẳng những làm tăng doanh thu thuần, tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận kinh doanh mà
còn giúp DN thu hồi được vốn, gia tăng thị phần.
11
11
+ Doanh thu thuần tăng 633.641.144 ngàn đồng(54%), nguyên nhân là do các khoản
giảm giá hàng bán giảm điều này chứng tỏ chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm của
Công ty được nâng lên.
+ Doanh thu hoạt động tài chính giảm 49.397.947 ngàn đồng (giảm 23%), trong khi
đó chi phí hoạt động tài chính tăng mạnh 50.718.847 ngàn đồng ( 1241%), điều này cho
thấy trong năm Công ty đã sử dụng các nguồn vốn vay với lãi suất rất cao so với năm 2009.

+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN đều tăng(15%), mức tăng là được coi là
hợp lý so với mức tăng của Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b/ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí và các chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên Danh thu thuần:
Tỷ suất giá vốn
=
Giá vốn hàng bán x 100%
hàng bán Doanh thu thuần

Giá vốn hàng
bán
Doanh thu
thuần
Tỷ suất giá vốn
hàng bán

a b c=a/b*100%
Năm 2009
765,333,67
3 1,174,211,133 65.2%
Năm 2010
1,312,897,27
1 1,807,852,277 72.6%
Tỷ suất giá vốn hàng bán năm 2010 lớn hơn năm 2009, điều này cho thấy việc
quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng hóa năm 2010 kém hơn năm 2009.
- Tỷ suất chi phí bán hàng trên Doanh thu thuần:
Tỷ suất chi phí
=

Chi phí quản lý x 100%
bán hàng Doanh thu thuần

Chi phí bán
hàng
Doanh thu
thuần
Tỷ suất chi phí
bán hàng

a b c=a/b*100%
Năm 2009 48,980,024 1,174,211,133 4.2%
Năm 2010 56,307,478 1,807,852,277 3.1%
12
12
Tỷ suất chi phí bán hàng năm 2010 nhỏ hơn năm 2009, điều này cho thấy năm
2010 Công ty tiết kiệm được chi phí bán hàng hơn so với năm 2009, việc kinh doanh ngày
càng có hiệu quả.
- Tỷ suất chi phí quản lý trên Danh thu thần:
Tỷ suất chi phí
=
Chi phí Quản lý DN x 100%
quản lý Doanh thu thuần

Chi phí quản
lý DN
Doanh thu
thuần
Tỷ suất chi phí
quản lý DN


a b c=a/b*100%
Năm 2009
90,065,67
3 1,174,211,133 7.7%
Năm 2010
103,904,09
7 1,807,852,277 5.7%
Tỷ suất chi phí quản lý của Công ty REE năm 2010 nhỏ hơn năm 2009, điều này
chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản lý của Công ty năm 2010 tốt hơn năm
2009.
* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
- Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD trên Doanh thu thuần:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận từ HĐKD x 100%
từ HĐKD Doanh thu thuần

LN từ
HĐKD
Doanh thu
thuần
Tỷ suất LN từ HĐKD

a b c=a/b*100%
Năm 2009
478,645,2
70 1,174,211,133 40.8%
Năm 2010
443,440,1

44 1,807,852,277 24.5%
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng Doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận từ HĐKD.
Như vậy, năm 2009 cứ 100 đồng Doanh thu thuần thì có được 40.8 đồng lợi nhuận từ HĐKD,
trong khi đó năm 2010 chỉ có 24.5 đồng lợi nhuận từ HĐKD. Điều này cho thấy HĐKD năm 2010
kém hiệu quả hơn năm 2009.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận kế toán) trên Doanh thu thuần:
Tỷ suất Lợi nhuận
=
Lợi nhuận trước thuế x 100%
trước thuế Doanh thu thuần
13
13

Lợi nhuận
trước thuế
Doanh thu
thuần
Tỷ suất Lợi nhuận
trước thuế

a b c=a/b*100%
Năm 2009
484,189,3
65 1,174,211,133 41.2%
Năm 2010
467,839,0
89 1,807,852,277 25.9%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng Doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu thuần:

Tỷ suất LN
=
Lợi nhuận sau thuế x 100%
sau thuế Doanh thu thuần

Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
Tỷ suất Lợi nhuận
sau thuế

a b c=a/b*100%
Năm 2009
433,802,21
7 1,174,211,133 36.9%
Năm 2010
360,514,46
4 1,807,852,277 19.9%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của HĐSXKD, chỉ tiêu này cho biết trong 100
Doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuê. Các chỉ tiêu trên đều cho thấy hoạt động
kinh doanh của Công ty năm 2010 kém hiệu quả hơn năm 2009.
5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty:
* Phân tích và đánh giá khả năng tạo tiền:
Tỷ trọng dòng tiền thu vào
=
Tổng tiền thu vào của từng hoạt động x 100%
Tổng tiền thu vào trong kỳ
BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TẠO TIỀN TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG
Bảng 4 ĐVT: 1000 VNĐ

STT Các hoạt động Tiền thu vào của từng HĐ
Tỷ trọng dòng tiền thu vào
của từng HĐ
Tăng, giảm
tỷ trọng
Năm 2010 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009
1 Phải thu của khách hàng
271,735,93
4
224,871,53
1 25.0% 28.3% -3.3%
2
Tiền thu từ hoạt động đầu

(41,984,82
4)
115,420,13
4 -3.9% 14.5% -18.4%
3 Tiền thu từ thanh lý TSCĐ 82,727 208,338 0.0% 0.0% 0.0%
4
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác
749,070,26
7
445,069,66
9 68.8% 56.0% 12.8%
14
14
5
Tiền thu từ phát hành cổ

phiếu
96,000,00
0 - 8.8% 0.0% 8.8%
6 Tiền thu khác từ HĐKD
13,239,33
1 8,711,556 1.2% 1.1% 0.1%
Tổng tiền thu trong kỳ
1,088,143,43
5
794,281,22
8 100% 100% 0
Từ bảng phân tích trên ta thấy:
Tỷ trọng tiền thu từ khoản phải thu của khách hàng vẫn ở mức thấp và giảm so với năm
2009, cho thấy công tác bán hàng chưa hiệu quả, thị phần không được mở rộng.
Tỷ trọng từ hoạt động đầu tư giảm mạnh cho thấy quy mô sản xuất của công ty chưa được
mở rộng
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác chiếm tỷ trọng cao và tăng so với năm 2009,
cho thấy trong năm Công ty đã rút một lượng vốn lớn từ vốn góp tại các đơn vị khác nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh trong công ty.
Tiền thu từ việc phát hành thêm cổ phiếu đạt 96 tỷ đồng cho thấy Công ty trong năm đã sử
dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn….
III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
1. Phân tích nợ ngắn hạn:
Nợ phải thu
ngắn hạn
(600.330.974) <
Nợ phải trả
ngắn hạn
(1.946.844.829
)

Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty mất cân bằng,
Công ty chiếm dụng vốn nhiều hơn. Tuy nhiên,
trên thực tế cho thấy, số đi chiếm dụng vốn lớn hơn
hay nhỏ hơn đều phản ánh một tình hình tài chính
không lành mạnh
2. Phân tích các hệ số thanh toán:
a. Hệ số thanh toán tổng quát:
* Ý nghĩa hệ số: Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà DN đang quản lý, sử
dụng với tổng nợ phải trả, nó phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo.
Trong đó:
15
15
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
+ Tổng tài sản bao gồm toàn bộ TSCĐ và TSLĐ, đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn phục
vụ cho HĐSXKD
+ Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm
+ Nợ dài hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm
* Thời điểm đầu năm 2010:
3.381.946.279
- Hệ số thanh toán tổng quát = = 3,78
792.310.894 + 102.733.757
* Thời điểm cuối năm 2010:
4.961.927.437
- Hệ số thanh toán tổng quát = = 2,44
1.946.844.829 + 85.900.224
 Nhận xét:
Vào thời điểm đầu năm cứ 1 đồng nợ phải trả có 3.78 đồng tài sản đảm bảo, còn ở thời
điểm cuối năm chỉ là 2.44 đồng.

Hay nói cách khác vào thời điểm đầu năm Công ty chỉ cần giải phóng 26.5%
(=895.044.651/3.381.946.279) tổng tài sản hiện có là đủ thanh toán toàn bộ nợ phải trả, còn ở thời
điểm cuối năm phải giải phóng 41% (=2.032.745.053/4.961.927.437). Như vậy, hành lang an toàn
đã giảm từ 73.5% xuống còn 59% vào thời điểm cuối năm, đồng thời cả hai hệ số trên đều lớn hơn
1 chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên hệ số khá cao cho thấy việc sử
dụng đòn bẩy tài chính của Công ty kém hiệu quả.
b. Hệ số thanh toán ngắn hạn
* Ý nghĩa hệ số: Một dồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn.
* Thời điểm đầu năm 2010:
1.408.236.808
- Hệ số thanh toán ngắn hạn = = 1,78
792.310.894
16
16
TSLĐ & ĐTNH
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
* Thời điểm cuối năm 2010:
2.653.821.284
- Hệ số thanh toán ngắn hạn = = 1,36
1.946.844.829
 Nhận xét:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty thời điểm đầu và cuối năm đều > 1,
chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính, Công ty có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải đi vay mượn thêm
c. Hệ số thanh toán nhanh
Hoặc
* Ý nghĩa hệ số: Trong một đồng nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp là bao nhiêu.

* Thời điểm đầu năm 2010:
= 1,45
* Thời điểm cuối năm 2010:
= 1,05
 Nhận xét:
Hệ số thanh toán nhanh thời điểm đầu năm và cuối năm >1 cho thấy tính thanh
khoản cao của các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đáp ứng cho việc thanh toán
nợ ngắn hạn mà các chủ nợ yêu cầu.
17
17
Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ phải trả ngắn hạn
Tổng TSLĐ và ĐTNH - HTK
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ phải trả ngắn hạn
244.409.919 + 325.383.754 + 575.146.029
Hệ số thanh toán nhanh =
792.310.894
1.171.788.846 + 288.700.369 + 600.330.974
Hệ số thanh toán nhanh =
1.946.844.829
3. Phân tích các chỉ tiêu về luân chuyển vốn.
a. Phân tích chỉ tiêu luân chuyển hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt
được hiệu quả cao, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Tuy nhiên nếu quá cao lại thể hiện sự trục trặc
trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung ứng cho khách hàng, gây mất uy tín
doanh nghiệp.
1.312.897.271

= = 3,17 vòng
249.311.699 + 578.838.863

2
360
= = 113 ngày
3,17
 Nhận xét:
Bình quân trong năm 2010, hàng tồn kho của Công ty luân chuyển được 3.17 vòng,
điều này chứng tỏ trong năm Công ty còn tồn nhiều hàng hóa, còn nhiều sản phẩm chưa tiêu thụ
được, con số này còn phản ánh số ngày bình quân trong kho của sản phẩm kể từ ngày hàng hóa
nhập kho cho đến khi xuất bán có độ dài 113 ngày. Điều này cho thấy hàng tồn kho dự trữ quá
nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được có thể do chất lượng thấp không đáp ứng được nhu cầu của
Thị trường.
b. Phân tích chỉ tiêu luân chuyển nợ phải thu:
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ luân
chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay nợ phải thu cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
18
18
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển =
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân Số ngày trong kỳ (360 ngày) Doanh thu thuần
(Số ngày của một vòng = =
nợ phải thu) Số vòng quay nợ phải thu Doanh thu BQ trong ngày
Doanh thu thuần

Số vòng quay nợ phải thu =
Các khoản phải thu
1.807.852.277
Số vòng quay nợ phải thu = = 3,01 vòng
600.330.974
360
Số ngày của một vòng nợ phải thu = = 119,5 ngày
3,01
 Nhận xét:
Số vòng quay nợ phải thu là 3.01 vòng cho thấy, tốc độ thu hồi các khoản phải thu rất
chậm, vốn của Công ty bị chiếm dụng gây thiếu vốn cho hoạt động SXKD, buộc Công ty phải đi
vay vốn từ bên ngoài.
c. Phân tích chỉ tiêu luân chuyển tài sản cố định.
= 14,6 vòng
852
 Nhận xét:
Số vòng quay của TSCĐ của Công ty là 14,6 vòng, cho thấy khả năng thu hồi vốn TSCĐ cua
Công ty khá nhanh, tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới, cải thiện tư liệu sản xuất…
d. Phân tích chỉ tiêu luân chuyển tổng tài sản.
19
19
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay tài sản cố định =
Giá trị còn lại TSCĐ bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày)
Số ngày của một vòng quay TSCĐ =
Số vòng quay TSCĐ
1.807.852.277
Số vòng quay tài sản cố định =
158.512.735 + 89.628.886

2
360 ngày
Số ngày của một vòng quay TSCĐ = = 24,7 ngày
14,6
 Nhận xét:
Số vòng quay Tổng tài sản trong năm của Công ty là 0,43 vòng, điều này cho thấy khả
năng thu hồi vốn của Công ty chậm, khiến dòng vốn bị dự trữ, chiếm dụng
e. Phân tích chỉ tiêu luân chuyển vốn chủ sở hữu.
20
20
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay tổng tài sản =
Giá trị tài sản bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của môt vòng quay tổng TS =
Số vòng quay tổng tài sản
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Số ngày của một vòng quay vốn chủ sở hữu =
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
1.807.852.277
Số vòng quay tổng tài sản = = 0.43 vòng
4.961.927.437 + 3.381.946.279
2
(360 ngày)
Số ngày của môt vòng quay tổng TS = = 830 ngày
0.43
1.807.852.277

Số vòng quay vốn chủ sở hữu = = 0,67 vòng
2.899.971.598 + 2.462.171.925
2
360 ngày
Số ngày của một vòng quay vốn chủ sở hữu = = 534 ngày
0,67
 Nhận xét:
Số vòng quay vốn chủ sở hữu của Công ty là 0.67 vòng và số ngày của một vòng quay là
534 ngày, chứng tỏ Công ty sử dựng không có hiệu quả vốn CSH trong kinh doanh.
4. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời.
a. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Kết quả trên cho thấy trong năm 2010 với một đồng doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra 0.2 đồng Lợi nhuận sau thuế. Trong khi năm 2009 một đồng DTT tạo ra 0.37
đông LN sau thuế. Như vậy, có thể thấy năm 2010 việc sử dụng các nguồn lực cũng như việc cắt
giảm chi phí giá thành của Công ty kém hơn so với năm 2009.
b. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
Kết quả trên cho thấy một đồng tài sản ngắn hạn Công ty sử dụng tạo ra 0,18 đồng lợi
c. Phân tích chỉ tiếu tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản(ROA)
21
21
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên TS ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Giá trị tài sản bình quân trong kỳ
360.514.464

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = = 0,2
Năm 2010 1.807.852.277
360.514.464
Tỷ suất lợi nhuận trên TS ngắn hạn = = 0,18
2.031.029.046
433.802.217
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = = 0,37
Năm 2009 1.174.211.133
433.802.217
ROA(2009) = = 0,145
3.381.946.279 + 2.608.254.498
2
Trong năm 2010 một đồng tài sản Công ty sử dụng trong hoạt động tạo ra 0,086 đồng lợi
nhuận sau thuế và lãi vay, tỷ suất này nhỏ hơn lãi vay bình quân trong năm 2010 điều đó cho thấy
Công ty sử dụng vốn vay không có hiệu quả hay không có khả năng thanh toán lãi vay.
d. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Khả năng sinh lời của vốn CSH là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn CSH nói
riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ vốn của DN nói chung. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh
giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh của DN. Khả năng sinh
lời của vốn CSH được xác định theo công thức:
Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010
ROA 14,5% 8,6%
22
22
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân trong kỳ
360.514.464
Tỷ suất lợi nhuận trên = = 0.086
tổng tài sản (2010) 4.961.927.437 + 3.381.946.279

2

360.514.464
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = = 0,134
(Năm 2010) 2.462.171.925 + 2.899.971.598
2
433.802.217
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = = 0,19
(Năm 2009) 2.462.171.925 + 2.088.465.068
2
Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010
ROE 19% 13,4%
Kết quả trên cho thấy khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2010
thấp(0,134 tương đương 13.4%), trong khi năm 2009 là 19%, điều này cho thấy Lợi nhuận sinh lời
trên vốn chủ ngày càng giảm, do đó khả năng cạnh tranh của Công ty cũng giảm và giá cổ phiếu
của Công ty cũng giảm mạnh và kém phần hấp dẫn các nhà đầu tư. Điều đó chứng tỏ công ty sử
dụng vốn tự có ngày càng kém hiệu quả.
e. Phân tích chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS):
Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010
EPS 2.424 1.999
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng
năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên
mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn. Năm 2010 EPS Công ty(REE) giảm 425 đồng (17,5%) so với năm 2009,
điều này cho thấy Công ty không duy trì được hiệu quả hoạt động của mình, tỷ lệ thu nhập trên cổ
phần năm sau thấp hơn năm trước, không đáp ứng được kỳ vọng của Nhà đầu tư.
IV. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Năm 2010 được coi là năm có nhiều khó khăn đối với các Doanh nghiệp nói chung và với
CTCP cơ điện lạnh nói riêng, việc LSCB liên tục tăng kéo theo Lãi vay luôn đạt những mốc cao kỷ
lục kể từ khủng hoảng năm 2008 là nguyễn nhân chính dẫn đến kết quả kinh doanh của Công ty
không mấy khả quan.

Qua phân tích Báo cáo tài chính của Công ty có thể đưa ra một vài kết luận sau:
- Tình hình Nguồn vốn của Công ty: Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm tăng mạnh
trong khi vốn CSH giảm, điều này cho thấy tình hình tài chính của Công ty đang gặp khó khăn,
ngoài ra tỷ trọng vốn CSH có xu hướng giảm dần cho thấy mức độ phụ thuộc về Tài chính đối với
các chủ nợ ngày càng tăng. Vì vậy, thời gian tới Công ty cần có các giải pháp nhằm tăng tỷ trọng
vốn CSH đồng thời giảm tỷ trọng các khoản vay, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn.
- Về tình hình phân bổ vốn của Công ty: Việc phân bổ vốn của Công ty chưa thực
sự hợp lý, các tài sản cần thiết để mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất tuy có tăng
23
23
nhưng với giá trị rất thấp dẫn đến tỷ trọng giảm đáng kể, bên cạnh đó các loại tài sản khác
tăng quá lớn đặc biệt là tiền và các khoản phải thu gây ứ đọng vốn, ngoài ra hàng tồn kho
tăng cao cũng phản ánh công tác bán hàng không thực sự hiệu quả. Vì vậy, Công ty cần có
các biện pháp nhằm giảm các loại tài sản không cần thiết, tạo điều kiện sử dụng vốn có
hiệu quả, đồng thời cũng cần chú ý đến khả năng thanh toán của Khách hàng nhằm hạn chế
rủi ro trong khâu thanh toán, dự trữ tiền và hàng tồn kho vừa đủ, phù hợp với nhu cầu sản
xuất kinh doanh và thực hiện các giao dịch cần tiền, tăng tốc độ luân chuyển vốn
- Về kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng đáng kể so với năm 2009(54%). Song Lợi nhuận sau thuế lại giảm. Điều này
cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2010 không được khả quan.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả kinh doanh kém hơn năm trước chủ yếu do năm vừa
qua lãi suất cho vay ở mức cao dẫn đến chi phí Hoạt động tài chính tăng mạnh(1.241%),
trong khi đó Công ty lại sử dụng nợ vay quá lớn, đặc biệt là vay ngắn hạn.
Ngoài ra các chỉ số tài chính khác đều cho thấy năm 2010 Công ty làm ăn kém
hiệu quả hơn năm trước, điều đó đã làm cho cổ phiếu của Công ty thiếu hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư và giá của cổ phiếu đã giảm đáng kể.
24
24

×