Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.2 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
1
Lời mở đầu

Đất nớc ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trờng. Đó là bớc đi đúng đắn của Đảng và Nhà nớc.
Trong những năm qua chúng ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn, kinh tế
ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng đợc nâng cao. Nhu cầu cuộc
sống đòi hỏi ngày càng cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh nghiệp
những thách thức lớn trong cơ chế thị trờng. Muốn doanh nghiệp tồn tại và phát
triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp phải đề ra những chiến lợc sản xuất
kinh doanh đúng đắn. Trong cơ chế thị trờng vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là ngời tiêu thụ. Đó là những
câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết.
Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của
các đối thủ cạnh tranh (biết ngời, biết ta) để đề ra chiến lợc sản xuất kinh
doanh đúng đắn và hợp lý. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.
Là một sinh viên lớp quản trị doanh nghiệp K6B. Trờng đại học thuỷ sản.
Đợc sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, sự giúp đỡ
của lãnh đạo, các phòng, ban ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh.
Đặc biệt là sự hớng dẫn của cô Phan Thị Dung và những kiến thức đã học ở
trờng. Tôi đợc thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài "Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh" để thực hiện báo cáo
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn nhất là cô Phan Thị Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do sự hiểu biết cha
sâu rộng nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong
các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo công ty góp ý để cá nhân tôi hoàn thiện


kiến thức và báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Chơng I
Cơ sở lý luận phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

I. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tợng, các quá
trình và các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó,
bằng các phơng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính
quy luật và xu hớng phát triển của các hiện tợng nghiên cứu.
2. Vị trí và chức năng
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, ngời ta sử dụng phân tích để nhận thức
đợc các hiện tợng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ
nhân quả cũng nh phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển
của chúng, trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định
đúng đắn cho tơng lai.
Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt
động kinh doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh các
hoạt động kinh tế. Bởi vì trớc hết doanh nghiệp đợc quan niệm nh một hệ
thống và hệ thống này là đối tợng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ
phận cấu thành (phòng, ban, phân xởng, tổ đội sản xuất) và mỗi một bộ phận
cấu thành có chức năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình
thờng trên con đờng đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành, dù là nhỏ
nhất trong hệ thống phải hoạt động bình thờng theo đúng chức năng, nhiệm vụ
của chúng. Nh vậy chỉ cần ở một bộ phận nào đó của hệ thống hoạt động không
bình thờng sẽ làm cho hoạt động của cả hệ thống không bình thờng. Trong

trờng hợp này, đòi hỏi ngời quản lý trên cơ sở phát hiện đợc tình hình cần
phải đề ra các biện pháp loại trừ "điểm nóng" đó, điều chỉnh và khôi phục lại sự
Chuyên đề tốt nghiệp
3
hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo cho cả hệ thống trở lại hoạt động bình
thờng.
II. Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh
Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh đợc thể
hiện trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bớc đầu của công tác hạch toán và phân
tích hoạt động kinh doanh đó là việc ngời Ai Cập, Babilon trong nền văn minh
cổ đại xa đã dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về
trao đổi hàng hoá, kê khai trọng lợng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản
lý, phân tích hoạt động kinh doanh đợc kết hợp công tác kế toán, thống kê.
Chủ nghĩa t bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn
phân tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý.
Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ t bản dẫn đến sự tích tụ sản
xuất, các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát
triển cực kỳ nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh
tranh và quản lý tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phơng án kinh doanh
có hiệu quả các nhà t bản phải thờng xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở
nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không
đáp ứng đợc, đòi hỏi phải có một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với
nội dung, phơng pháp nghiên cứu phong phú.
Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa
trên cơ sở hai môn khoa học đó.
Ngày này, với những thành tu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa,
trình độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan

trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra
phơng án kinh doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trờng trong quá trình sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp
4
ở nớc ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị
kinh tế là rất quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra
định hớng và chơng trình định hớng. Trong nền kinh tế thị trờng, để chiến
thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thờng xuyên áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phơng thức hoạt động, cải tiến phơng thức
quản lý sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng xuất chất lợng và hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công tác cần thiết và quan trọng để đa ra các
quyết định về sự thay đổi đó.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối
với mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay sự cần thiết
xuất phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức
năng quản lý kinh tế của nhà nớc và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
III. Đối tợng và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
1. Đối tợng phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tợng phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hởng đến
diễn biến của quá trình đó.
2. Nội dung của phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh phải phù hợp với đối tợng nghiên cứu, nội dung chủ
yếu của phân tích kinh doanh là:
+ Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh nh: sản lợng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành
+ Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh đợc phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh nh: lao
động, tiền vốn, đất đai

Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh đợc xác định các đặc
trng về mặt lợng của các giai đoạn, trong quá trình kinh doanh (số lợng, kết
cấu, quan hệ, tỷ lệ) nhằm xác định xu hớng và nhịp độ phát triển, xác định
các nguyên nhân ảnh hởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất kinh
Chuyên đề tốt nghiệp
5
doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với
các điều kiện sản xuất kinh doanh.
3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thờng dùng cho phân tích kinh
doanh
3.1. Các chỉ tiêu dùng cho phân tích kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội
dung phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu có:
+ Chỉ tiêu số lợng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh
nh: doanh thu bán hàng, lợng vốn
+ Chỉ tiêu chất lợng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử
dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nh: giá thành đơn vị sản phẩm, mức doanh
lợi, hiệu suất sử dụng vốn
Theo phơng pháp tính toán có
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: Thờng dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh tại thời điểm cụ thể nh: doanh số bán hàng, giá trị sản lợng hàng
hoá sản xuất
+ Chỉ tiêu tơng đối: Thờng dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế
+ Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản
ánh trình độ phổ biến của hiện tợng nghiên cứu nh: giá trị sản lợng bình quân
một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
Nh vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tơng đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm
biểu hiện đợc tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.

3.2. Công thức tính dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh
3.2.1. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản
nhất để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh
Chuyên đề tốt nghiệp
6
doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt
động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính của nó nh sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là đại lợng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song bản
thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và
chi, muốn đa ra đợc đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi.
Tỷ suất lợi nhuận là đại lợng tơng đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, nó đợc xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận
với các chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi
phí. Từ đó ta có ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đợc tính toán nh sau:
a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu đạt đợc
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhng điều kiện để có hiệu qủa là
tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
b. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận đạt đợc /Tổng chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần

hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất.
c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lu động để tính
chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lu động = Lợi nhuận / Tổng vốn lu động
bình quân
Vốn lu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động bỏ ra có thể thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
lu động của công ty nói chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu /Tổng vốn lu động bình quân
b. Thời gian chu chuyển của vốn lu động trong kỳ
Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của kỳ KD tính
bằng ngày / Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của toàn bộ vốn lu
động. Số vòng quay của vốn lu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lu động cao.
3.2.4 Năng suất lao động
Năng suất lao động = Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ / Số lao
động tham gia hoạt động kinh doanh
- Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu:
NSLĐ (1) = Doanh thu / Tổng lao động
- Nếu kết qủa kinh doanh là lợi nhuận :
NSLĐ (2) = Lợi nhuận / Tổng lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động (1) biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng

lực lợng lao động trong doanh nghiệp .
Chỉ tiêu năng suất lao động (2) hay mức sinh lời bình quân của một lao
động cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đợc
bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
3.2.5 Hiệu suất tiền lơng:
Hiệu suất tiền lơng = Lợi nhuận đạt đợc / Tổng quỹ lơng
Hiệu suất tiền lơng cho biết cứ chi ra một đồng tiền lơng đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lơng tăng
Chuyên đề tốt nghiệp
8
lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền
lơng.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả phân tích
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tợng, mỗi quá trình và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất xu hớng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn nh:
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Lợng hàng hoá bán ra
+ Kết cấu về khối lợng sản phẩm bán ra
+ Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố:
Tổng mức giá thành: số lợng sản phẩm sản xuất ra. Bởi vậy khi phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lại ở việc đánh giá một cách đơn
giản qua các chỉ tiêu, mà còn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất
nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố
+ Những nhân tố thuộc về điều kiênk kinh doanh: số lợng lao động, số
lợng vật t, tiền vốn Những nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến quy mộ sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thờng ảnh hởng dây chuyền,
từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp nh: giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
+ Nhân tố khách quan: nh giá cả thị trờng, thuế xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
9
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lợng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh nh:
số lợng lao động, số lợng vật t, doanh thu bán hàng
+ Nhân tố chất lợng: phản ánh hiệu quả kinh doanh nh: lãi xuât, mức
doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn
- Theo xu hớng tác động của nhân tố:
+ Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh.
+ Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hởng xấu đến kết quả
kinh doanh
.
IV. Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng dùng các
biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và
đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng
phơng pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1. Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
để xác định xu hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành
đợc cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để
so sánh.

- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trớc.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
khoảng thời gian trong năm thờng so sánh với cùng kỳ năm trớc.
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng có thể so sánh
mức thực tế với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh đợc các chỉ tiêu kinh tế:
+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu
Chuyên đề tốt nghiệp
10
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lợng, thời
gian và giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tơng đối
cùng xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: đợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tơng đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số
gốc đã đợc điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
a. So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lợng
giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị
tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối đợc xác định trên cơ sở
so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
b. So sánh tơng đối: Mức độ biến động tơng đối là kết quả so sánh giữa
thực tế với số gốc đã đợc điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo
hớng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
c. So sánh con số bình quân

- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lợng của các đơn vị bằng
cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái
quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tợng có cùng tính
chất.
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá đợc tình hình chung, sự biến động
về số lợng, chất lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hớng
phát triển của doanh nghiệp.
2. Phơng pháp loại trừ: là phơng pháp xác định xu hớng và mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hởng
của các nhân tố khác.
a. Phơng pháp số chênh lệch
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khái quát phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố số lợng và
chất lợng nh sau:
ảnh hởng của các;nhân tố SL ở đầu kỳ
= x
Trị số của nhân tố;SL ở kỳ gốc

b. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Đây là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay
thế lần lợt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến đối
tợng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân
tố ảnh hởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp
dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tợng cần phân tích mà
từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lợt để xác định ảnh hởng của từng nhân tố trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.

- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lợt thay thế các kỳ phân tích
cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh
lệch giữa kết quả tính đợc với kết quả tính trớc đó là mức độ ảnh hởng của
các nhân tố đợc thay đổi số liệu đến đối tợng phân tích. Tổng ảnh hởng của
các nhân tố tơng đối tơng đơng với bản thân đối tợng cần phân tích.
d. Phơng pháp hiệu số %
Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trớc nhân tố
với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.

Chuyên đề tốt nghiệp
12
Chơng II
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh

I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần tấm lợp Đông
Anh
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1980 đợc thành lập theo quyết định số 196 - BXD/TCC ngày
29/10/1980 của Bộ trởng Bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật t
vận tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km23, quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh,
Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các
giai đoạn sau:
Giai đoạn I (1980 - 1984): Với tên gọi là xí nghiệp cung ứng vật t vận tải
hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền
kinh tế nớc ta cha đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
công ty đợc liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật t và sản

xuất theo chỉ tiêu của liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế
hoạch đề ra của cấp trên.
Giai đoạn II (1985 - 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh
tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu
ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật t thiết
bị phục vụ cho toàn liên hiệp.
Giai đoạn III (1989 - 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế
nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra sản phẩm của
mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó
khăn, giá cả vật t theo giá thị trờng, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy
móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhng giá cớc vẫn không
tăng (do phải cạnh tranh). Trớc tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với
Chuyên đề tốt nghiệp
13
nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp,
đợc phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà
máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm
lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phơng tiện vận tải
phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp.
Ngày 20/02/1993 xí nghiệp đợc thành lập lại theo quyết định số 584/BXD
- TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 xí nghiệp cung ứng vật t vận tải đổi thành xí
nghiệp vật t sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và tổng liên hiệp thi công cơ
giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc Bộ xây
dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Do biết chú
trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trờng mà từ năm 1994 trở lại đây việc
sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên công ty.
Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất
tấm lợp AC có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.

Và những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ
thuật đa năng suất và chất lợng sản phẩm ngày càng cao và đợc khách hàng
tín nhiệm.
Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng. Do đó, vào ngày
01/01/1999 theo quyết định số 1436 - QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nớc, công ty vật t và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh
đợc cổ phần hoá thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là: Công ty cổ
phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với
một công ty cô phần. Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng đứng
vững và không ngừng chú trọng về chất lợng sản phẩm sao cho sản phẩm ngày
càng có chất lợng cao và đợc thị trờng chấp nhận. Đồng thời giá thành ngày
càng giảm nhng vẫn đảm bảo chất lợng, sản phẩm tấm lợp của công ty đã
đợc ngời tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao năm 1999,
2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty:
2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty:
Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty (cũ) về công ty cổ phần,
công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (trên cơ sở bộ máy quản lý cũ), thêm
một số bộ phận nhng vẫn theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu
quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/01/1999 công ty đợc cổ phần hoá với số vốn điều lệ là
9.338.200.000đ. Trong đó
+ Vốn của nhà nớc là: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%)
+ Vốn cổ đông là: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%).
Số lợng cổ đông của công ty là 495 cổ động. Mệnh giá cổ phần 100.000đ.
Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 ngời. Trong đó nhân viên quản lý là 50

ngời. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức là:
1.017.232đ/tháng.
Việc thực hiện chế độ trả lơng hiện này ở công ty đang áp dụng hai hình
thức trả lơng: trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian. Ngoài ra
công ty còn áp dụng chế độ tiền thởng.
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc thể hiện trong sơ đồ sau
























Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cty cổ phần tấm lợp-VLXD
Đông Anh
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phơng hớng
mục tiêu của công ty (từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông),
có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban
quản trị, của giám đốc công ty.
+ Ban kiểm soát: ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động
độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình đợc quy định tại điều lệ của công
ty và chịu trách nhiệm trớc đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt động
của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là ngời do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải
đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc Phó giám đốc
phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
công
nghệ

điện
Phòng
tài

chính
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
tiếp
thị
Phòng
KCS
Phân
xởng
sản
xuất
tấm
lợp
AC
Phân
xởng
sản
xuất
tấm
lợp
kim
Đội
xe vận
tải và
đội
xây
lắp

Chuyên đề tốt nghiệp
16
là ngời chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đổng quản trị, thực hiện
nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: là ngời giúp việc cho Tổng giám đốc do hội đồng
quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Đợc Tổng
giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách
của công ty, giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm
của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xởng, đội chỉ đạo
sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng
vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp
trên, cơ quan thuế và các đối tợng khác.
+ Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác
hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế cụ thể là phân công lao động, xây dựng các
nội quy, quy chế, kỷ luật lao động
+ Phòng công nghệ điện: có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy
móc điện và các thiết bị khác.
+ Phòng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp
đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật t cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: tham mu cho Tổng giám đốc kế hoạch xây
dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống xây dựng dự án, kế hoạch giá thành
các công trình
+ Phòng KCS (kiểm tra chất lợng sản phẩm): chịu trách nhiệm kiểm tra
chất lợng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật
nhà nớc, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lợng sản
phẩm.

+ Phân xởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân xởng của
công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
Chuyên đề tốt nghiệp
17
+ Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây
dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, công ty có nhiệm vụ chính là sản
xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi
cạnh tranh kinh tế thị trờng, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị
và mạnh dạn đầu t mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lợng sản phẩm,
giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ
khép kín. Từ khi đa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt
tiêu hao nguyên vật liệu, khối lợng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn,
chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tơng đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao
động, sản lợng và vốn lu động tăng.
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:












































Kho nguyên vật liệu
Nớc
trong

Đong
Giấy
Ngâm - xé
cân
Amiăng
cân
nghiền
ximăng
cân
nớc đục
máy trộn
holander
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
băng tải dạ
xi lanh tạo tấm phẳng
băng tải cao su
xi lanh tạo sóng
dỡng hộ tự nhiên tại khuôn
buồng hấp sấy kín
để nguội dơ khuôn
bảo dỡng trong bể nớc

dỡng hộ tự nhiên
xuất xởng nhập kho
Nớc đã khử
nồi hơi
Chuyên đề tốt nghiệp
19
II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh
1. Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục
vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm
là: chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nớc ta, có độ bền cao (trên 20 năm),
giá rẻ và rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.
Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trờng tiêu thụ rất rộng lớn nhất
là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh nơi có các công trình xây dựng.
Và hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thờng hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt
vào mùa ma bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho
nên tấm lợp đợc tiêu thụ rất mạnh vào các mùa ma bão thậm chí còn sốt vì nhu
cầu đáp ứng thị trờng rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các
mùa thì nhu cầu trên thị trờng có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm
tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét
riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và làm cho đời sống cán bộ công
nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng
mùa.
Hiện nay thị trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các tỉnh phía
Bắc.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tấm lợp đợc thực hiện theo kiểu
công ty- phân xởng- tổ chức sản xuất -nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất đợc
tổ chức theo hình thức công nghệ với phơng pháp tổ chức là phơng pháp dây

chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm.
3. Đặc điểm về lao động và tiền lơng tại Công ty
3.1. Tình hình lao động
Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất với dây
chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều.
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng
năm công ty thờng cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trờng cao đẳng, đại
học nh Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng , Đại học Kinh tế Quốc dân để
nâng cao đội ngũ cũng nh tay nghề.
Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo
thống kê năm 2004 là:
- Trình độ đại học: 50 ngời
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 16 ngời
- Trình độ công nhân kỹ thuật: 546 ngời
Tỷ trọng kỹ s so với toàn công ty:
Error!
x 100% = 8,4%
Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty:
- Thợ bậc 3: 119 ngời (chiếm 20%)
- Thợ bậc 4: 75 ngời (chiếm 12,6%)
- Thợ bậc 5: 76 ngời (chiếm 12,8%)
- Thợ bậc 6: 18 ngời (chiếm 3,1%)
- Sơ cấp + bậc thấp: 259 ngời (chiếm 44,6%).
Dới đây là bảng cơ cấu lao động của toàn Công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của CT CP tấm lợp -VLXD Đông Anh
Tổng số
Cơ cấu

Ngời Tỷ lệ
Toàn công ty 594 100%
Các phòng ban 50 8,4%
Xởng tấm lợp 451 75,9%
Xởng cơ khí 30 5,05%
Đội xe 24 4,1%
Xây dựng 21 3,53%
KCS 18 3,03%
Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung trong những năm gần đây
không có sự thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy
nhiên tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng đợc bổ
sung chứng tỏ Công ty quan tâm chặt chẽ tới tình trạng chất lợng, tay nghề
Chuyên đề tốt nghiệp
21
ngời lao động vì khi ngời lao động có kỹ thuật sẽ đáp ứng đợc điều kiện cơ
giới hoá của Công ty tạo ra nhiều sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
3.2. Hình thức trả lơng:
Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh áp dụng hai hình thức trả lơng cho
ngời lao động đó là:
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể
- Trả lơng theo thời gian
* Trả lơng theo sản phẩm : áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất
làm ra sản phẩm đợc tính theo:
Tiền lơng = Kết quả sản xuất x Đơn giá khoán sản phẩm
*Trả lơng theo thời gian: áp dụng cho các chức danh quản lý công ty,
các lao động phục vụ chung (lao động giản đơn) nh tạp vụ, bảo vệ, làm vệ sinh
công nghiệp ...
Với gián tiếp phòng ban: Trả lơng theo mức hoàn thành chung của
doanh nghiệp.
Với lao động giản đơn đợc tính theo:

Số ngày Mức lơng ngày
Tiền lơng = làm việc x theo cấp bậc
thực tế ngời lao động
4. Đặc điểm về tài chính
Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nớc chuyển từ chế
độ bao cấp sang nền kinh tế thị trờng tạo thuận lợi cho công ty đợc quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nớc không can
thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và
những công cụ điều khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức
tạp trên nhiều mặt nhng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm.
Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến
công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất,
phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết
bị: để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao tạo uy tín với khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Nhận thức đợc vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng
nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất
lợng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trờng, sắp xếp tổ chức,
đổi mới lại một phơng thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao,
lợi nhuận khá. Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không
khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà
nớc đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ biết
đợc mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra đợc các kết luận cần
thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần tấm lợp- VLXD Đông
Anh đã gặt hái đợc nhiều thành công. Đố chính là sự tăng trởng giá trị tổng
sản lợng, sự tăng trởng lợi nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nớc, việc

nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đợc thể hiện qua thu
nhập bình quân của ngời lao động. Các kết quả đó đợc thể hiện qua biểu sau.
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đ
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
CL
Tỷ lệ
(%) CL
Tỷ lệ
(%)
Giá trị tổng sản lợng 52.781.600 82.134.789 99.072.182 29.353.189 55.6 16.937.393 20.6
Tổng chi phí sản xuất 45.121.701 84.433.185 92.380.387 39.311.484 87.1 7.947.202 9.4
Tổng doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316,585 45.802.107 93.2 3.382.287 3.6
Tổng lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43.1
Nộp ngân sách nhà
nớc 1.930.123 6.280.400 4.351.993 4.350.277 225.4 -1.928.407 -30.7
Tổng thu nhập bình
quân (ngời/tháng) 560 1290 980 730 130.4 -310 -24.0
Nhìn vào bảng ta thấy sự gia tăng về các chỉ tiêu không ngừng qua mỗi
năm, năm sau luôn cao hơn năm trớc. Đó là quá trình bảo toàn và phát triển vốn
đợc trên giao, quá trình đấu tranh gian khổ của cả một tập thể công nhân viên
Chuyên đề tốt nghiệp
23
trong công ty, chắt chiu từng đồng vốn, tận dụng nguyên vật liệu thừa, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, tiết kiệm mọi chi phí trong sản xuất,
quản lý. Điều này chứng tỏ công ty luôn luôn thực hiện tốt công tác duy trì và
mở rộng thị trờng.
Sản lợng tiêu thụ qua các năm tăng nhiều đồng thời sản lợng sản phẩm
tiêu thụ ở từng đại lý cũng tăng rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã

mở rộng đợc thị trờng theo chiều rộng mà còn cả về chiều sâu, thể hiện ở chỗ
điểm tiêu thụ tăng lên nghĩa là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty toả ra
trên diện rộng. Ngoài ra số lợng sản phẩm tiêu thụ từng đại lý tăng lên chứng tỏ
tại mỗi điểm lợng khách hàng tăng lên và khách hàng đã tin cậy sản phẩm của
Công ty.
Đầu năm 2003, công ty đã nhận đợc gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia
đình tiêu thụ sản phẩm tấm lợp Đông Anh. Điều này là kết quả của chiến thuật
lôi kéo khách hàng, mở rộng thị trờng của Công ty. Trớc hết Công ty nhận
thức rõ đặc điểm của ngời tiêu dùng là: khách hàng rất tin lời của khách hàng,
do đó dùng khách hàng quảng cáo chất lợng sản phẩm tới khách hàng sẽ thu
đợc kết quả nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay, Công ty có hai hình thức bán hàng là bán trực tiếp tại Công ty
tại bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý. Với hình thức bán hàng này, mạng
lới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên trong nhiều năm
qua. Ngoài ra công ty còn có chính sách qui tụ nhiều điểm nhỏ thành những
điểm lớn để giải quyết vấn đề mặt bằng tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy tập trung
đông nhất vẫn là miền Bắc, công ty đã sử dụng phơng thức tiêu thụ hỗn hợp.
Một mặt bán sản phẩm của khách hàng lớn, thờng xuyên (các hộ gia đình làm
đại lý), mặt khác mở các đại lý mới cho ngời tiêu dùng với tính chất giới thiệu
sản phẩm. Hiện nay công ty chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký
hợp đồng thờng xuyên để họ cung cấp tới ngời tiêu dùng.
Bảng 3: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004
của Công ty tấm lợp Đông Anh
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Tồn kho đầu
kỳ
Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ
Tồn kho cuối
kỳ

Sản
phẩm
KH TT KH TT KH TT KH TT
Giá
bán
(đ)
Tấm
lợp
13.10
3
5.10
3
5.620.10
3
5.640.10
3
5.620.10
3
5.655.10
3
264.506 17.10
3
23.10
3

Có một vấn đề nan giải mà Công ty trăn trở tìm cách tháo gỡ. Đó là việc
sản lợng sản phẩm sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu của thị trờng nhất
là vào những mùa ngói sốt. Đây sẽ là một khó khăn lớn trong việc giữ khách
hàng vì có thể họ đi tìm nguồn cung cấp mới đầy đủ hơn. Công ty cũng nhận
thức đợc rằng trong quá trình cạnh tranh, công ty không đợc phép dừng lại và

chỉ thoả mãn với những gì mà mình có thì sẽ có thể bị tụt hậu so với các đối thủ
cạnh tranh khác ngay lập tức. Với vấn đề này công ty đã tìm ra đợc cách tháo
gỡ đó là góp vốn liên doanh với một số công ty sản xuất tấm lợp nh tấm lợp Phủ
Lý, Phả Lại và đặt thêm dây chuyền sản xuất ở Văn Điển, Hà Nội nhằm
khuyếch trơng nhãn hiệu sản phẩm của mình và để cung cấp cho nhu cầu của
thị trờng.
Năm 2003 là năm đánh giá sự chuyển biến của công ty bằng việc thúc đẩy
mở rộng thị trờng thông qua các nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trong
đó lấy việc giữ vững và nâng cao chất lợng sản phẩm làm nhân tố cơ bản trong
cạnh tranh của công ty.
Chơng trình - kế hoạch của công ty đợc cụ thể hoá bằng kế hoạch về
sản phẩm tiêu thụ, về mức giá bán buôn, nâng cao hoạt động của khu vực hành
chính và tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ.
Chuyên đề tốt nghiệp
25
6. Tình hình quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc
đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng
trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những
nét sơ bộ về công tác đầu t dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát
triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta có thể
xem xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh và tỷ
trọng của mỗi loại tài sản trong hai loại sau:
Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004
STT Chỉ tiêu
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.864 1.511 6.243 3.624
2 Máy móc, thiết bị 10.211 4.172 19.804 10.531

3 Phơng tiện vận tải 1.311 592 1.646 1.063
4 Tổng cộng 15.416 6.275 27.693 15.215
Đơn vị: %
Năm 2003 Năm 2004
STT Chỉ tiêu
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 24,16 24,1 22,45 23,82
2 Máy móc, thiết bị 66,34 66,5 71,51 69,2
3 Phơng tiện vận tải 8,5 9,4 5,94 6,89
4 Tổng cộng 100 100 100 100
Qua bảng trên ta thấy: Giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn Tỷ trọng
của máy móc thiết bị năm 2002 chiếm 71,43% nguyên giá tài sản cố định,
65,43% giá trị còn lại của tài sản cố định. Sang năm 2003 giảm xuống chỉ chiếm
66,34% và đến năm 2004 lại tăng chiếm 71,51% nguyên giá tài sản cố định,
66,5% và 69,2% giá trị còn lại của tài sản cố định. Các tài sản cố định là nhà
cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng, nói
chung giữ ở mức 25,16%; 22,45% là ổn định. Nhng nhóm tài sản phơng tiện

×