Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại nông trường cà phê Ea Tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.87 KB, 65 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
PHẦN MỞ ĐẦU
Hòa mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, hệ thống kế
toán Việt Nam đã có bước chuyển mình lớn lao. Trước hết là sự thay đổi về
nhận thức vai trò, vò trí kế toán từ chổ là công cụ phản ánh thụ động tình hình
hoàn thành kế hoạch Nhà Nước giao, kế toán chỉ phục vụ yêu cầu quản lý
của cơ quan Nhà Nước, kế toán để quyết toán thuế… Ngày nay kế toán trước
hết là công cụ quản lý, đều hành sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp
thông tin kế toán là cơ sở cho quyết đònh kinh tế. Nhà Nước dựa vào kế toán
để thực hiện chức năng quản lý Nhà Nước của mình. Kế toán Việt Nam đã
trải qua chặng đường hơn năm mươi năm xây dựng và phát triển đã phục vụ
có hiệu quả cho sự thành công của hai cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghóa xã hội.
Chuyển sang nền kinh tế thò trường với sự tham gia của các thành phần
kinh tế thì số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và quy mô ngày càng lớn.
Các doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh,
những nguyên tắc cơ bản là: Tự trang trải chi phí và lợi nhuận tự chủ động về
tài chính, nghiệp vụ, tự chòu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh,
chòu trách nhiệm về việc thực hiện nghóa vụ với Nhà Nước và tuân thủ các
chế độ thể lệ về quản lý kinh tế tài chính với sự chỉ đạo và kiểm tra của các
cơ quan chức năng của Nhà Nước. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao trình độ quản lý và khả năng
quản trò kinh doanh, quản lý tài chính. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung thì việc hạch toán xác đònh kết quả kinh
doanh là một khâu rất quan trọng. Xác đònh kết quả kinh doạnh là công việc
tập hợp toàn bộ kết quả các hoạt động như hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính hoạt động khác của doanh nghiệp, tập hợp các chi phí, thu
nhập để biết được tình hình hoạt đông của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
nhất đònh, doanh nghiệp làm ăn lãi, lỗ như thế nào. Nếu lãi thì có kế hoạch
phân phối lãi hợp lý tạo đà cho sản xuất kinh doanh của kỳ, năm sau. Còn
nếu lỗ thì doanh nghiệp phải có kế hoạch khắc phục tình trạng thua lỗ, có kế


hoạch đầu tư máy móc thiết bò, đào tạo nhân lực hợp lý, phân công quản lý
một cách khoa học để đưa doanh nghiệp mình ngày càng đi lên làm ăn có
hiệu quả, đem lại thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp,
cho xã hội và góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
bền vững. Do đó xác đònh kết quả kinh doanh là một việc làm cấp thiết mà
không một doanh nghiệp nào là không thực hiện, xác đònh kết quả kinh doanh
là một công việc bắt buộc theo quy đònh chung của nhà Nước đối với tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây là công việc mà phòng
kế toán phải cung cấp cho nhà quản trò theo từng kỳ, từng năm hoạt động cụ
thể, để nhà quản trò cân nhắc, xem xét tình hình của doanh nghiệp mình từ đó
đưa ra sách lược, chiến lược hợp lý. Vì vậy phần hành kế toán xác đònh kết
quả sản xuất kinh doanh có một vai trò rất lớn trong hệ thống hạch toán kế
toán của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Nông trường Cà phê Ea Tiêu để tích lũy kiến
thức cho chuyên ngành học của mình và do tính cấp thiết của việc hạch toán
kế toán xác đònh kết quả kinh doanh mà em đã chọn đề tài “Kế toán xác đònh
kết quả sản xuất kinh doanh tại Nông trường Cà phêâ EaTiêu huyện Krông
Ana tỉnh Đăk Lăk”
Nội dung của chuyên đề gồm 04 phần
Phần I : Đặc điểm tình hình chung của Nông trường Cà phê EaTiêu
Phần II : Tổng quan tài liệu
Phần III : Phương pháp cụ thể về kế toán xác đònh kết quả sản xuất kinh
doanh tại Nông trường Cà phê Ea Tiêu
Phần IV : Môït số nhận xét và kiến nghò đề xuất.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA

NÔNG TRƯỜNG CÀ PHÊ EA TIÊU
I./ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG
TRƯỜNG CÀ PHÊ EA TIÊU
1. Sự hình thành và phát triển của Nông trường:
Nông trường Cà phê Ea Tiêu là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty cà phê Việt Nam, Nông Tường đóng trên đòa bàn xã Ea Tiêu,
huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk Lăk, cách trung tâm huyện 27 km về phía Bắc.
Nông trường cà phê Ea Tiêu được thành lập ngày 12 tháng 06 năm 1985
theo quyết đònh số 76 của liên hiệp các xí nghiệp cà phê Việt Đức, lúc này
Nông trường có tên gọi là Nông trường Viêt Đức 6, trực thuộc xí nghiệp liên
hiệp cà phê Việt Đức. Lúc đầu Nông trường được hình thành từ cơ sở đất đai
của xã EaTiêu và lao động là đồng bào dân tộc ở 4 buôn thuộc xã EaTiêu.
Giữa năm 1986 do thay đổi cơ chế tổ chức Nông trường bò giải tán và chuyển
thành Nông trường 6 trực thuộc xí nghiệp liên hiệp cà phê Việt Đức. Đến
năm 1987 Nông trường 6 lại đổi thành Nông trường Việt Đức 6 trưc thuộc xí
nghiệp liên hiệp cà phê Việt Đức.
Đến năm 1993 Nông trường thành lập l theo quyết đònh số 244/NN-
TCCB ngày 09/04/1993 và theo Nghò Đònh 388/CP của Thủ tướng Chính phủ
đổi thành Nông trường Cà phê EaTiêu. Sau khi bàn giao, Nông trường đi vào
củng cố vừa tiến hành quy hoạch lại vừa xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
sản xuất và đời sống, tiến hành trồng mới thêm diện tích năm trước bò thiệt
hại, với diện tích trồng và chăm sóc lúc này là 247 ha cây cà phê theo chò thò
100 của bộ chính trò và khoản 10 của bí thư Trung ương Đảng Nông trường
thực hiện giao đất và khoán vườn cây cho từng hộ gia đình công nhân trong
Nông trường và các hộ ngoài công nhân liên kết với Nông trường, các hộ này
phải nộp sản lượng hàng năm cho Nông trường.
2. Tình hình nguồn vốn của Nông trường :
Trong 3 năm qua có sự biến đổi theo hướng khác nhau:
- Về chỉ tiêu nợ phải trả đã giảm dần qua từng năm, đây là giấu hiệu cho
thấy khả năng trả nợ của Nông trường có chiều hướng tích cực, cụ thể năm

2004 nợ phải trả của Nông trường giảm 3157 triệu đồng, tỷ lệ giảm 20.7%.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Sang năm 2005 chỉ tiêu này giảm 858 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm 6.39%. Trong nợ phải trả thì chỉ tiêu nợ ngắn hạn giảm, năm 2004 giảm
3.651 triệu đồng so với năm 2003, tỷ lệ giảm 20.7%, năm 2005 giảm 659
triệu đồng so với năm 2004 tỷ lệ giảm 6.95%.
- Nợ dài hạn cũng giảm đáng kể cụ thể là năm 2004 giảm 96 triệu, tỷ lệ
giảm 2.46% so với năm 2003, năm 2005 giảm 172 triệu đồng, tỷ lệ 4.51% so
với năm 2004. Đây là một dấu hiệu đánh giá khả năng trả nợ của Nông
trường ngày càng cao. Tình hình nguồn vốn và các quỹ tăng cho ta thấy
tình hình họat động của Nông trường có chiều hướng tích cực, Nông
trường đang đi vào ổn đònh hoạt động sản xuất kinh doanh sau một số
năm cà phê thế giới rớt giá trầm trọng đã gây tổn thất lớn cho Nông
trường và các doanh nghiệp khác.
- Nguồn kinh phí và quỹ khác của Nông trường trong 3 năm chiếm tỷ
trọng nhỏ (năm 2003 chiếm 27.7%, năm 2004 chiếm 24.35%, năm 2005
chiếm 21.89%) và có chiều hướng giảm nhẹ.
3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của Nông trường :
- Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp và
không thể thay thế. Sản phẩm nông lâm nghiệp đựơc tạo ra nhờ đất không
những là nguồn lương thực, thực phẩm không thể thay thế được để nuôi sống
con người mà còn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến.
- Tổng diện tích đất tự nhiên của Nông trường qua 3 năm gần đây không
thay đổi cụ thể là 860 ha.
* Diện tích đất nông nghiệp là : 740 ha
Trong đó :
+ Diện tích đất cà phê : 714 ha
+ Diện tích đất trồng các loại cây khác và ao, hồ, đập chiếm 26 ha.

* Đất chuyên dùng là : 120 ha
- Hiện nay Nông trường sử dụng diện tích đất không lớn nhưng cán bộ
công nhân viên của Nông trường đã biết sử dụng hợp lý, khoa học để cho ra
sản lượng cà phê tối đa, chất lượng cao, Nông trường đã tạo điều kiện cho
gười dân chăm sóc cây cà phê một cách tốt nhất để đem lại hiệu quả.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
4. Tình hình lao động của Nông trường :
- Lao động nó đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Vì vậy việc tuyển chọn hay bố trí lao động phải hợp lý,
phù hợp với trình độ và tính chất của công việc
Ngày nay mặc dù khoa học và kỹ thuật đã phát triển phần nào đã thay
thế con người ở một số lónh vực nhưng các công cụ ấy hoàn toàn không thể
thay thế cho con người được. Vai trò của con người vẫn chiếm vò trí hàng đầu,
trình độ lao động ngày càng cao thì năng xuất lao động càng tăng tạo ra
nhiều sản phẩm hơn nâng cao chất lượng Sản phẩm đi vào hoạt động có hiệu
quả, nâng cao vò thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, đưa đời
sống của cán bộ CNV ngày càng đi lên, góp phần vào công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
Tổng số lao động của Nông trường là : 980 người
Lao động là công nhân viên chức của Nông trường : 340 người
- Phân theo tiêu chuẩn lao động : 340 người
+ Lao động gián tiếp : 40 người
+ Lao động trực tiếp :300 người
- Phân theo trình độ lao động :340 người
+ Đại học : 06 người
+ Trung cấp : 14 người
+ Lao động phổ thông :320 người
- Lao động nhận khoán ngoài CNVC: 640 người
II./ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NÔNG TRƯỜNG

1. Chức năng của Nông trường:
Đưa đồng bào tại chổ vào để mở rộng diện tích cây cà phê trên toàn
tỉnh, tăng sản lượng cà phê hàng năm, từng bước cải thiện đời sống của đồng
bào các dân tộc trên đòa bàn Nông trường, để đảm bảo an ninh chính trò trong
khu vực.
2. Nhiệm vụ của Nông trường:
Trồng chăm sóc và chế biến cà phê, vật tư phân bón, máy móc thiết bò
phục vụ sản xuất cà phê, tăng sản lượng cà phê xuất khẩu tạo đà cho việc
phát triển kinh tế của tỉnh Đăk Lăk.
Qua 16 năm củng cố và xây dựng tính đến năm 2001 Nông trường đã đònh hình
diện tích 711 ha cây cà phê, đến năm 2004 tổng diện tích cà phê là 714 ha.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
III./ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA NÔNG TRƯỜNG
1. Tổ chức bộ máy Nông trường:

Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
a). Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Giám đốc Nông trường: Là người có trách nhiệm và quản lý điều
hành mọi hoạt động kinh tế chính trò xã hội của Nông trường theo kế hoạch,
đúng chính sách, pháp luật và nghò quyết của đại hội công nhân viên chức.
Chòu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả sản xuất
kinh doanh của Nông trường.
* Phó giám đốc: Là người có quyền hạn và trách nhiệm đứng sau Giám
đốc, kiểm tra các hoạt động của Nông trường là người được Giám đốc ủy
quyền khi giám đốc vắng mặt.
* Phòng kế toán tài vụ: Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Nông trường, kế toán trưởng là người đứng đầu của phòng KT-TV.

SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 6
GIÁM ĐỐC
Phòng
tổ chức
Phòng
KT – tài vụ
Phòng
KH – KT
Phòng
Bảo vệ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Xưởng
Chế biến
Bộ phận
Y tế
Các đội SX và
hộ gia đình
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
*Kế toán trưởng: Chòu trách nhiệm hướng dẫn chế độ thể lệ quản lý
kinh tế tài chính cho mọi nhân viên trong Nông trường. Giúp giám đốc trong
việc tổ chức kinh tế, ký duyệt các chứng từ kế toán hợp lệ, có nhiệm vụ đề
xuất quyết đònh tài chính để lựa chọn một phương thức hoạt động tối ưu của
Nông trường.
* Phòng tổ chức: Có chức năng quản lý các đònh mức lao động, đònh
mức quản ký máy móc, thiết bò. Tham mưu tiếp nhận kỷ luật, khen
thưởng đối với CNVC, thực hiện các chính sách xã hội do Nhà nước ban
hành. Thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành: Tính lương BHXH cho
cán bộ CNVC toàn Nông trường.
* Phòng bảo vệ: Quản lý đòa bàn bảo vệ trật tư,ï an ninh, an toàn xã hội
bảo vệ môi trường, quản lý nhân sự đòa bàn.

* Phòng kế hoạch-kỹ thuật: là một phòng tổng hợp, là nơi quản lý điều
phối các nghiệp vụ phát sinh, điều hành sản xuất tham mưu cho giám đốc kế
hoạch sản xuất kòp thời. Lập các biểu sản xuất, quy trình sản xuất mùa vụ.
- Chỉ đạo kỹ thuật chăm sóc, chế biến, kiểm tra sản xuất thường kỳ.
- Cung ứng vật tư phục vụ sản xuất. Quản lý toàn bộ đất đai, tổ chức sử
dụng hợp lý quỹ đất.
*Bộ y tế của Nông trường: thực hiện chức năng bảo vệ sức khỏe cho
cán bộ CNVC trong Nông trường và nhân dân trong đòa bàn, phòng chống các
dòch bệnh xẩy ra.
* Nông trường có 7 đội sản xuất : Trực tiếp trồng và chăm sóc cà
phê thực hiên việc thu hoạch, đứng đầu 7 đội là các đội trưởng và 1
xưởng chế biến cà phê thành phẩm với bộ máy riêng. Đội trưởng và các
đoàn thể tham gia quản lý.
* Nhận xét: Qua sơ đồ ta thấy bộ máy tổ chức của Nông trường được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trong mô hình này có những ưu và
nhược điểm sau:
-Ưu điểm: Mô hình được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý phát huy được hết chức
năng và nhiệm vụ của các phòng ban, kết hợp chặt chẽ dựa chức năng và trực
tuyến để hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
- Nhược điểm: hạn chế tính chủ động của nhà quản trò trong công việc
thu thập thông tin, tạo điều kiện phát sinh sự phức tạp trong sự phối hợp giữa
các bộ phận chức năng chuyên môn và các đơn vò , mỗi bộ phận chức năng
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
lại mãi theo đuổi mục tiêu riêng của mình mà không thực sự quan tâm tới
mục tiêu chung của Nông trường, điều đó dễ gây bất đồng giữa các bộ phận.
2. Bộ máy tổ chức kế toán của Nông trường cà phê Ea Tiêu
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
b). Chức năng nhiệm vụ của các thành viên kế toán:

- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công tác hạch
toán trong toàn bộ Nông trường, là người thừa lệnh giám đốc điều hành toàn
bộ các hoạt động của phòng kế toán, có nhiệm vụ giám đốc, kiểm tra tình
hình tài chính của Nông trường.
- Kế toán tổng hợp - thanh toán NH : tổng hợp số liệu và theo dõi các
khoản thu chi thông qua ngân hàng, tổng hợp mọi chứng từ của các nghiệp vụ
kế toán phát sinh.
-Kế toán hàng hóa thành phẩm, vật tư và TSCĐ: phản ánh đầy đủ tình
hình tăng, giảm TSCĐ, theo dõi việc mua bán hàng hóa, thành phẩm và kiểm
kê kho hàng.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Chòu trách nhiệm theo dõi tiền lương và
các khoản trích theo lương của cán Bộ CNVC của Nông trường.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt, thực hiện thu, chi tiền mặt
và báo cáo tiền quỹ, cấp phát lương cho cán bộ CNVC.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Nông trường
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 8
Kế toán TH
Thanh toán
NH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật tư
TSCĐ
Giá thành SP
Kế toán
Tiền lương
BHXH
Thủ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Để phù hợp với tình hình thay đổi của nền kinh tế đất nước, hiện nay
Nông trường đang áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất do bộ tài chính ban

hành số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, cùng với các văn bản quy đònh
bổ sung, sửa đổi theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của bộ
tài chính
a. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
- Hạch toán kê khai thường xuyên.
- Để thuận tiện cho việc áp dụng kỹ thuật tính hiện đại và hiện đại hóa công
tác kế toán. Phương pháp chứng từ ghi sổ là một trong những phương pháp được ưa
chuộng nhất , để kiểm tra đối chiếu việc ghi chép chặt chẽ.
Tuy nhiên nó có cái nhược điểm là không chỉ đạo kòp thời và giám sát
chặt chẽ tình hình tài chính vì công việc nhiều, dồn lên từng bộ phận, hình
thức này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b. Tổ chức công tác kế toán tại Nông trường cà phê Ea Tiêu:
Hình thức tổ chức công tác kế toán và phương pháp ghi sổ kế toán ở
Nông trường cà phê Ea Tiêu :
Để phù hợp với tình hình kinh doanh cũng như để quản lý trong việc theo
dõi các chứng từ, sổ sách, số liệu kế toán tại Nông trường, Nông trường đã
áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được
tập trung về phòng kế toán tài vụ của Nông trường, phòng tài vụ có nhiệm vụ
thu nhận chứng từ ghi chép phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu,
mọi công việc đều do phòng kế toán của Nông trường đảm nhận, vì ở các đội
sản xuất không có kế toán riêng, các nhân viên kế toán chòu sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng.
- Phần mềm kế toán sử dụng : Hiện nay Nông trường cà phê Ea Tiêu
đang sử dụng phần mềm kế toán INFOBUS để thực hiện việc vận dụng vào
công tác hạch toán.
- Để việc ghi chép được diễn ra dễ dàng nên hình thức ghi sổ kế toán áp
dụng tại Nông trường là hình thức chứng từ ghi sổ.
- Đặc điểm : Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết,
cơ sở để ghi sổ kế toán tổng hợp là những chứng từ gốc, cơ sở để ghi sổ kế
toán chi tiết là chứng từ gốc đính kèm theo chứng từ ghi sổ đã lập, cuối tháng

phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép
kế toán tổng hợp.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
- Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó đăng ký qua sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi làm căn cứ ghi vào sổ cái. Các chứng từ
gốc sau khi đã làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ
quỹ, sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khóa sổ và lập bảng cân đối tài
khoản kế toán, sau đó đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp
chi tiết và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lập lên báo cáo kế toán.
- Hình thức chứng từ ghi sổ : Gồm có các sổ sách kế toán chủ yếu sau:
Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh, các sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết.
* Nhận xét : Hình thức tổ chức công tác kế toán và ghi sổ kế toán mà
Nông trường áp dụng có ưu và nhược điểm sau :
- Ưu điểm: Khi vận dụng hình thức kế toán tập trung thì việc triển khai
thông tin kế toán nhanh gọn, thuận tiện trong luân chuyển chứng từ, chỉ đạo
kòp thời công tác kế toán. Nâng cao nghiệp vụ của bộ phận kế toán, thuận
tiện cho việc áp dụng kỹ thuật tính toán hiện đại hóa công tác kế toán.
Phương pháp chứng từ ghi sổ là một phương pháp được ưu chuộng nhất, dễ
kiểm tra đối chiếu việc ghi chép chặt chẽ. Do sự dụng nhiều tờ rơi nên dễ
phân công công tác kế toán, tổng hợp số liệu kế toán dễ dàng.
- Nhược điểm : Không chỉ đạo kòp thời và giám sát chặt chẽ tình hình tài
chính của đơn vò, công việc nhiều dồn lên từng bộ phận, hình thức này chỉ áp
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối lượng ghi chép nhiều dễ trùng lặp
làm cho hiệu suất kế toán không cao.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
TRÌNH TỰ GHI SỔ

Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
c. Những thuận lợi và khó khăn của Nông trường cà phê Ea Tiêu:
* Thuận lợi : Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước với những
thành quả đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
ngành cà phê nói chung và của Nông trường cà phê Ea Tiêu nói riêng, từ
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 11
CHỨNG TỪ GỐC
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
CT ghi sổ
Sổ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
những điều kiện tự nhiên và những điều kiện kinh tế xã hội mà Nông trường
có những thuận lợi sau :
Nông trường cà phê Ea Tiêu nhà một doanh nghiệp Nhà Nước, được Nhà
Nước cấp vốn với nhiệm vụ chủ yếu là trồng trọt, chăm sóc, và chế biến cà
phê cho nên đất đai của Nông trường nằm ở vò trí đòa lý có nhiều thuận lợi về
thời tiết, khí hậu, điều kiện đất đai tương đối bằng phẳng, là đất đỏ bazan phù
hợp cho việc chăm sóc và thu hoạch cây cà phê.

Hiện nay cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chính
của nước ta do đó được Nhà nước quan tâm trong đầu tư và trong xuất khẩu,
cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan ban ngành, lãnh đạo của Tỉnh,
Huyện, xã đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nông trường. Sản phẩm của Nông trường chủ yếu là phục vụ cho
xuất khẩu nên có thò trường tiêu thụ rộng lớn, đem lại nguồn ngoại tệ lớn, góp
phần phát triển kinh tế Đất Nước.
Trong quá trình hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
Nông trường đã xây dựng được những cơ sở tương đối đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình như : Có một cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,
ổn đònh phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ CNVC có trình độ,
năng lực và kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý.
Khách hàng thường xuyên của Nông trường là các Công ty xuất nhập
khẩu cà phê trong cả nước nên tình hình tiêu thụ sản phẩm tương đối thuận
lợi
* Khó khăn : Nhằm đưa cuộc sống của đồng bào dân tộc trong vùng đi
vào ổn đònh nên lực lượng công nhân của Nông trường chủ yếu là dân tộc
thiểu số. Do trình độ nhận thức về trồng và chăm sóc cây cà phê còn thấp,
mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế vì vậy ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng chăm sóc vườn cây, ảnh hưởng đến năng xuất, chất lượng sản
phẩm của Nông trường.
Trong những năm qua do giá cà phê trên thò trường thế giới giảm
mạnh nên ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ của ngành cà phê
Việt Nam, qua đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, tình hình tài chính
của Nông trường.
Tình hình sâu bệnh lây lan và biện pháp dùng thuốc bảo vệ chưa có hiệu
quả nên ảnh hưởng đến chất lượng của vườn cây.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Vốn, TSCĐ của Nông trường còn chưa tương xứng với nhiệm vụ sản xuất

kinh doanh của Nông trường. Nông trường luôn phải đi vay một lượng vốn
khá lớn để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được liên tục.
Do Nông trường không có chức năng xuất khẩu trực tiếp nên sản phẩm
của Nông trường sản xuất ra đều phải ủy thác cho đơn vò khác xuất khẩu hoặc
bán nội đòa cho nên còn phụ thuộc vào tình hình cung cầu của thò trường.
Nông trường chưa xây dựng nhà máy chế biến cà phê bột tại chỗ nên sản
phẩm bán ra còn ở dạng thô, do đó đem lại lợi nhuận ít.
Mặc dù còn có nhiều khó khăn nhưng trong những năm qua Đảng bộ và
Ban giám đốc Nông trường đã đề ra các mục tiêu và các biện pháp hợp lý
nhằm khắc phục những khó khăn, khai thác các mặt lợi thế để xây dựng một
Nông trường ngày càng lớn mạnh, kinh doanh có hiệu quả, góp phần xây
dựng Đất Nước ngày càng giàu mạnh, đi lên trên con đường chủ nghóa xã hội.
d. Phương pháp nghiên cứu :
Để tìm hiểu công tác hoạch toán kế toán và tình hình sản xuất kinh
doanh của Nông trường cà phê Ea Tiêu tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau :
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lòch sử
- Phương pháp thu thập số liệu chứng từ: Bao gồm các chứng từ thực tế
hoạt động của Nông trường trong 3 năm gần đây (Báo cáo tài chính, chứng từ
thực tế phát sinh), ghi chép số liệu, tìm kiếm số liệu, thông tin trên máy tính
củ Nông trường.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến trực tiếp từ giáo viên
hướng dẫn và cán bộ CNV Nông trường, nhân viên phòng kế toán, bạn bè
đồng nghiệp trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc.
- Phương pháp so sánh giữa lý thuyết và thực tế của Nông trường: So
sánh theo không gian, so sánh theo thời gian, so sánh giữa các hiện tượng cấu
thành của chính hiện tượng và quá trình kinh tế.
- Phương pháp thống kê : Dùng để tập hợp và xử lý các số liệu cua các
hiện tượng và quá trình kinh tế, nhờ công cụ toán học và kết quả xử lý thống
kê có thể dự đoán sự phát triển trong tương lai của các hiện tượng kinh tế.

SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC KHÁI NIỆM, CÁC QUAN ĐIỂM,
CÁC NỘI DUNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH:
1. Hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp :
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa lao vụ, dòch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản
xuất kinh doanh phụ.
- Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính
ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
- Họat động bất thường : Là hoạt động xẩy ra ngoài dự kiến của
doanh nghiệp.
a. Nội dung và cách xác đònh các nội dung liên quan đến chi phí – doanh
thu và kết quả :
Đối với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong chi phí không bao gồm số thuế
GTGT đầu vào, tương tự chỉ tiêu doanh thu bán hành và thu nhập họat
động khác là giá bán hoặc thu nhập chưa có thuế GTGT, từ đó các chỉ
tiêu liên quan đến bán hàng được xác đònh như sau :
Tổng số doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp
đồng cung cấp dòch vụ, lao vụ.
Doanh thu thuần về tiêu thụ là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu
với các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bò trả lại, chiết khấu thương
mại và các khoản thuế phải nộp khác.
Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm giá cho người mua
đối với số tiền phải trả do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy
đònh được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.

Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên
giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân sau : Hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, đòa điểm trong hợp
đồng.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Doanh thu hàng bán bò trả lại là tổng giá thanh toán của số hàng
đã tiêu thụ nhưng bò người mua từ chối trả lại do người bán đã vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp yêu cầu,
tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại…
Lợi nhuận gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán, lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại, lãi gộp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh
thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là sự chênh lệch giữa các khoản thu
nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt
động tài chính.
Kết quả hoạt động bất thường là số chênh lệch giữa thu nhập thuần
bất thường và chi phí bất thường.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng số kết
quả các họat động bất thường.
b. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về sản phẩm hàng hóa, lao vụ, là thời điểm người mua chấp nhận nợ
hay trả tiền.
c. Chứng từ sử dụng :
Gồm hóa đơn giá trò gia tăng (GTGT) bảng kê hàng gửi bán đã tiêu
thụ, phiếu thu, phiếu chi, hệ số sổ sách ghi chép, các chứng từ gốc liên

quan.
2. Kế toán xác đònh kết quả sản xuất kinh doanh :
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán :
- Nội dung: Hạch toán xác đònh kết quả sản xuất kinh doanh được
phản ánh trên tài khoản 911- xác đònh kết quả, tài khoản này dùng để
xác đònh kết quả sản xuất kinh doanh và các khoản hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
- Nguyên tắc hạch toán TK911-xác đònh kết quả kinh doanh:
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
+ Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy đònh của cơ quan quản lý tài chính.
+ Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản là số
doanh thu thuần và số thu nhập thuần.
b. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (lãi hoặc lỗ) được xác đònh trên
cơ sở tổng hợp tất cả kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác đònh theo từng
kỳ kế toán, kỳ kế toán để xác đònh lợi nhuận thường là một tháng, một quý
hoặc một năm.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp kết
quả kinh doanh của các hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính
và hoạt động khác .
* Xác đònh lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dòch vụ :
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dòch vụ được xác đònh bằng
doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
và giá vốn hàng bán .
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ :
+ Thời điểm xác đònh doanh thu là thời điểm hàng hóa , dòch vụ đã được
tiêu thụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

+ Doanh thu để tính thu nhập là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dòch vụ bao gồm trợ giá, phụ thu, phụ phí mà cơ sở sản xuất kinh doanh được
hưởng, doanh thu này bao gồm cả doanh nghiệp bán hàng nội bộ.
+ Đối với hành hóa dòch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng doanh thu được
xác đònh theo giá bán sản phẩm, hàng hóa dòch vụ cùng loại hoặc tương
đương trên thò trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
+ Đối với sản phẩm tự sản xuất dùng cho nội bộ doanh nghiệp, doanh
thu là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
+ Trường hợp bán hàng qua đại lý, doanh thu được xác đònh khi đại lý
giao hàng cho người mua hoặc khi :
 Bên nhận đại lý chuyển quyền sở hữu cho người mua.
 Bên nhận đại lý xuất hóa đơn.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
- Trong trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dòch bình
quân trên thò trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ.
+ Doanh thu thuần và cung cấp dòch vụ là doanh thu bán hàng và
cung cấp dòch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm
giá doanh thu gồm : Chiết khấu thương mại của khách hàng được hưởng,
giảm giá hàng bán, hàng bán bò trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu và thuế GTGT.
- Giá vốn hàng bán
+ Giá vốn hàng bán được xác đònh để tính kết quả kinh doanh bao gồm :
+ Giá thực tế xuất kho (giá vốn) cảu sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ .
+ Chí phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố đònh không phân bổ không được
tính vào giá trò hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ

kế toán.
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cảu cá nhân gây ra.
+ Chi phí tự xây dựng tự chế tài sản cố đònh vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự
chế hoàn thành.
+ Các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dòch vụ được xác đònh như sau :
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dòch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dòch vụ
thuần
-
Giá vốn hàng
bán
Trong đó :
Doanh thu
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Giảm giá
hàng bán
-
Hàng

bán bò
trả lại
-
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
- Doanh thu hoạt động tài chính :
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt
động đầu tư tài chính hoặc do kinh doanh về vốn đem lại, doanh thu từ
hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm :
Tiền lãi, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi cho
thuê tài chính.
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản… Cổ tức lợi
nhuận được chia .
Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn…
- Chi phí tài chính: là các chi phí liên quan đến hoạt động về đầu tư
tài chính và kinh doanh vốn, các chi phí hoạt động tài chính ở doanh
nghiệp bao gồm :
+ Chi phí liên doanh liên kết không tính vào giá trò vốn góp
+ Chi phí cho thuê tài sản
+ Giá trò gốc của bất động sản khi nhượng bán
+ Chi phí mua bán chứng khoán
+ Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, chi phí về lãi tiền vay phải trả, chi phí
chiết khấu thanh toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền trước hạn.
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí khác liên quan đến
hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được tính như sau :

Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
KD
=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và
cung cấp
DV
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
- Thu nhập khác : Gồm những khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra
doanh thu chưa được tính ở trên, thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm :

+ Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản.
+ Thu các khoản thu khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi
được.
+ Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác đònh được chủ nợ.
+ Các khoản thu nhập của những năm trước bò bỏ sót hay quên ghi sổ kế
toán năm nay mới phát hiện ra…
- Chi phí khác : Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, chi phí
khác trong doanh nghiệp thường bao gồm :
+ Chi phí còn lại của TSCĐ khi nhượng bán và thanh lý.
+ Chi phí nhượng bán và thanh lý TSCĐ.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán
+ Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí để thu tiền phạt
+ Các khoản chi phí bò nhầm, bỏ sót từ các kỳ kế toán trước
+ Các khoản chi phí khác…
Lợi nhuận khác được xác đònh như sau :
Tổng lợi
nhuận trước thuế =
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận
khác
c. Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 911- xác đònh kết quả
kinh doanh.
* Kết cấu :

- Bên nợ :
+ Trò giá vốn của số sản phẩm hàng hóa dòch vụ lao vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN trong kỳ.
+ Số lãi trước thuế về hạot động kinh doanh trong kỳ.
- Bên có :
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dòch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
+ Trò giá vốn hàng bán bò trả lại
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
d. Phương pháp hạch toán :
* Hạch toán xác đònh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện vào cuối kỳ theo trình tự sau :
- Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu thuần vào
các tài khoản xác đònh kết quả kinh doanh ghi :
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng.
Có TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trò giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ, lao vụ đã tiêu
thụ trong kỳ, ghi :
Nợ TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh.
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển số chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911, ghi:
Nợ TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh.
Có TK 641 chi phí BH
Có TK 642 chi phí QLDN

- Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn lại kỳ trước vào kết quả kỳ này, ghi :
Nợ TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh.
Có TK 142 chi phí trả trước
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 515 Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh
Có TK 635 chi phí hoạt động tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 711 thu nhập hoạt động khác
Có TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác, ghi:
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
Nợ TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh
Có TK 811 chi phí hoạt động khác.
- Kết chuyển lãi, lỗ chưa phân phối:
+ Nếu lãi ghi :
Nợ TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh
Có TK 421 lãi chưa phân phối
+ Nếu lỗ ghi :
Nợ TK 421 lỗ
Có TK 911 Xác đònh kết quả kinh doanh
Doanh thu và lợi nhuận là các chỉ tiêu cần thiết nếu không muốn nói là
đặc trưng và duy nhất để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
ngắn hạn, nhưng điều đó hoàn toàn chưa đủ và quá sớm nếu dùng để kết luận
tính bền vững, thước đo hiệu quả và năng lực trong chiến lược dài hạn của
một doanh nghiệp, trước một cơ chế thò trường luôn mang trong lòng nó tính

cạnh tranh khốc liệt, những rủi ro bất đònh và những tình huống đầy bất trắc,
chưa kể thêm vào đó là xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế đang
diễn ra từng ngày, từng giờ dù muốn hay không tất cả rồi cũng sẽ phải chuẩn
bò để sẵn sàng đón nhận nó một cách chủ động.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 21
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
e. Sơ đồ hạch toán xác đònh kết quả kinh doanh :
TK 632 TK911 TK521-531-532 TK511
(3) (1)
(2)
TK641-642 TK515-711
(4) (5)
TK635-811
(6)
TK421
(8)
(7)
* Ghi chú :
(1) Kết chuyển các khoản doanh thu
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
(5) Kết chuyển doanh thu hoạt động TC và thu nhập khác.
(6) Kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác
(7) Kết chuyển lãi
(8) Kết chuyển lỗ.
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
3. Báo cáo tài chính :
Theo quy đònh hiện hành (Quyết đònh 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng

10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hệ thống các BC-TC gồm:
[
TT BÁO CÁO MẪU SỐ
1 Bảng cân đối kế toán B01-DN
2 Kết quả hoạt động kinh doanh B02-DN
3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03-DN
4 Thuyết minh báo cáo tài chính B04-DN
a. Khái niệm :
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình
tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp, nói cách khác báo cáo kế toán tài chính là phương
tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho
người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan thuế, chủ ngân hàng
những người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp , người lao động, các cơ
quan của chính phủ …)
b. Bảng cân đối kế toán :
- Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất đònh theo giá trò (tài
sản) và nguồn hình thành (nguồn vốn). Về bản chất bảng cân đối kế toán là
một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ
phải trả, bảng cân đối kế toán là một tài liệu để nghiên cứu, đánh giá một
cách tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng gồm 2 phần : Tài sản và nguồn vốn .
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trò tài
sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu của tài sản,
tài sản của doanh nghiệp chia thành hai loại sau :
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn : Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và
sử dụng. Nguồn vốn được chia thành :
a. Nợ phải trả
b. Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Tài sản = nguồn vốn
+ Hoặc : Tài sản CSH + công nợ phải trả
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
- Bảng cân đối kế toán kỳ trước (quý trước, năm trước).
c. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí
và kết quả kinh doanh, kết quả khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất đònh.Báo cáo gồm 3 phần :
* Phần 1 : Lãi - lỗ
- Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
- Nguồn số liệu để lập báo cáo :
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước
+ Sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 3 đến loại 9
* Phần 2 : Tình hình thực hiện nghóa vụ đối với Nhà Nước. Phản ánh tình
hình thực hiện nghóa vụ với Nhà Nước về thuế và các khoản khác.
* Phần 3 : Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế
GTGT được miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội đòa.
d. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Bản chất và ý nghóa :
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
* Nội dung và phương pháp lập :
- Nội dung : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần :
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thuỳ Dương
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp .
Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
xác đònh và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ
kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo dõi nội dung phiếu thu
– chi. Cơ sở số liệu theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
lập căn cứ vào :
- Bảng cân đối kế toán
- Sổ kế toán theo dõi thu – chi vốn bằng tiền (Tiền mặt và tiền gửi)
- Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu phải trả.
e. Thuyết minh báo cáo tài chính :
* Bản chất và ý nghóa :
- Thuyết minh báo cáo tài chính đựơc lập và giải thuyết và bổ sung thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ
ràng và chi tiết được.
* Nội dung và phương pháp lập :
- Nội dung: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động củaP một số tài sản
và nguồn vốn quan trọng phân tích một số chi tiết tài chính chủ yếu và các

kiến nghò của doanh nghiệp.
- Lập thuyết minh báo cáo tài chính thuyết minh báo cáo tài chính được
lập căn cứ vào :
+ Số liệu trong các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước
- Trong cơ chế thò trường, hệ thống các doanh nghiệp ở nước ta có một vò
trí hết sức quan trọng ngày càng có đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách và
tổng sản phẩm quốc nội. Muốn nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp không thể không nâng cao hiệu quả của công tác kế toán
SVTH: Cao Thanh Thành Trang: 25

×