Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp chế biến cà phê.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.92 KB, 71 trang )

Báo Cáo Thực Tập
LỜI NÓI ĐẦU
Sự thay đổi nền kinh tế nước ta từ bao cấp chuyển sang cơ chế thò trường có
sự quản lý của Nhà nước. Đó là một bước ngoặt đánh dấu sự phát triển của nền
kinh tế đất nước, và góp phần cải thiện nâng cao đời sốâng nhân dân .
Khi đời sống nâng cao thì mọi nhu cầu người dân cũng thay đổi để đáp ứng
được nhu cầu nay thì hàng loạt các Công ty, Xí nghiệp, Doanh Nghiệp,
WTO Ra đời với nhiều lónh vực kinh tế khác nhau. Đặc biệt tiêu thụ là một
trong nhưng lónh vực chiếm vò trí quan trọng, vì vậy muốn tồn tại và phát triển
trên thò trường thì các Công ty, Xí nghiệp cũng như doanh nghiệp phát huy tối
đa các lợi thế và nguồn lực của mình để quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh,Với xu thế của nền kinh tế nước ta hiện nay thì các doanh nghiệp tự xác
đònh cho mình một vò thế vững chắc trên thò trường. Các Doanh Nghiệp không
ngừng doanh số bán và rút ngắn vòng quay vốn vì vậy trong kinh doanh tiêu thụ
là giai đoại cuối cùng nhằm thực hiện giá trò hàng hoá sản phẩm làm ra, mà
Công ty, Xí nghiệp cũng như Doanh Nghiệp có thể đạt được, hoạt động tiêu thụ
càng mạnh làm cho hoạt đông sản xuất, lưu thông hàng hoá tăng theo và tốc độ
quay vòng của đồng vốn nhanh hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Qua tiêu
thụ các nhà kinh doanh thu hồi được vốn, thực hiện được tái sản xuất lại sản
phẩm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Xuất phát từ ý nghó đó cùng với quyết tâm tìm hiểu vấn đề ”Hạch
ToánTiêu Thụ Và Xác Đònh Kết Quả Tiêu Thụ” tại Xí nghiệp Chế Biến Cà
Phê Chất Lượng Cao. Em thấy khâu tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất kinh doanh. Do vậy em đã chọn đề tài “Hạch Toán Tiêu Thụ Hàng Hoá
Và Xác Đònh Kết Quả Tiêu Thụ Hàng Hoá “để làm chuyên đề báo cáo thực
tập của mình .
Do sự hiểu biết và nhận thứ thực tế của em còn hạn chế hơn nữa đề tài
cũng không kém phần phức tạp nên không thểâ tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý thầy cô cùng các anh chò phòng kế toán giúp đỡ góp ý sửa chữa để em
trưởng thành hơn trong đơn vò công tác kế toán .
Trang : 1



Báo Cáo Thực Tập
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ
CHẤT LƯNG CAO
1.1 – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
1.1.1- Lòch sử hình thành:
Căn cứ vào quyết đònh số 591/QĐ – UB về việc thành lập Công ty xuất
nhập khẩu ĐăkLăk ngày 29/09/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ĐăkLăk và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 101105 do trọng tài kinh tế tỉnh ĐăkLăk cấp
ngày 28/10/1992
Tên Đơn Vò :Xí nghiệp Chế Biến Cà Phê Chất Lượng cao
Trực thuộc : Công ty Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu ĐắkLắk
Tên giao dòch:Xí nghiệp Cà Phê INEXIM
Tên tiếng anh: Daklak Investment Exdort – Import Orporation
Trụ sở chính : 228 Hoàng Diệu, Thành Phố Buôn Ma Thuột -DakLak
Văn phòng đại diện :23 Chu Văn An, Thành Phố Buôn Ma Thuột -DakLak
Mã số thu : 6000179365
Điện thoại : 050.852951 – 050.852203
Căn cứ quyết đònh số 166/QD – CT ngày 18/10/2001 về việc thành lập Xí
nghiệp chế biến cà phê nông sản hàng chất lượng cao.
Văn phòng đại diện :23 Chu Văn An, Thành Phố Buôn Ma Thuột -DakLak
Điện thoại : 050. 956964 Fax: 050.955524
Mã số thuế: 600043654
1.1.2 .Sự phát triển của Xí nghiệp :
Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất lượng cao (gọi tắt là
XN CLC) là đơn vò trực tiếp sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty xuất nhập
khẩu ĐăkLăk. Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản XK CLC là đơn vò hoạt động
theo sự phân công, phân cấp quản lý Công ty.

Bộ máy của XN CLC ngày càng được cũng cố và phát triển, thò trường
nông thôn được xây dựng trên cơ sở kế hoạch, cung cầu trực tiếp tới người sản
xuất, góp phần nâng cao sự canh tranh trong cơ chế thò trường, tạo điều kiện
Trang : 2

Báo Cáo Thực Tập
vững chắc để mở rộng thò trường ngoài nước, làm tiên đề cho sự nâng cao kim
ngạch và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Xí nghiệp và tình hình của thò trường,
xây dựng kế hoạch chế biến hàng chất lượng cao và kế hoạch thu mua, đảm bảo
việc sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cho Xí nghiệp và đặc biệt tạo việc
làm cho nhiều lao động.
- Mặt hàng chính của Xí nghiệp là cà phê và nông sản xuất khẩu. Đây là
lónh vực mà Xí nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thò trường đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng về số lương, chất lượng của sản phẩm các ưu thế cạnh tranh của
Xí nghiệp có được là do :
- Các thành viên trong Ban lãnh đạo Xí nghiệp là những người có nhiều
kinh nghiệm và có uy tính trong lónh vực kinh doanh cà phê.
- Máy móc trang thiết bò cho gia công – chế biến, thiết bò văn phòng, các
cơ sở hạ tầng được trang bò đồng bộ và đầy đủû.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, được đào tạo thường xuyên
để nâng cao nghiệp vụ, các tác phong lao động phù hợp với các tiêu chuẩn quản
lý ùtiên tiến.
- Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản chất lượng cao có con dấu riêng và
được mở tài khoản ngân hàng, để hoạt động và quan hệ giao dòch công tác. Tuy
rằng một Xí nghiệp chất lượng cao là một đơn vò có uy tín lớn và có chất lượng
sản phẩm, hạch toán kinh tế đầy đủ, tự chòu trách nhiệm về tài chính cùng phát
triển với Công ty, Xí nghiệp đã gặt hái được nhiều thành công .
- Thoạt đầu, khi mới thành lập nên khách hàng còn ít, vì vậy lợi nhuận
chưa cao, vốn kinh doanh ít. Nhưng nhìn chung, bây giờ Xí nghiệp hoạt động

ngày càng đa dạng hoá, có loại hình sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc làm cho
công nhân viên thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng phong phú.
- Cùng với nhòp độ phát triển của Xí nghiệp thu mua bình quân lao động
của công nhân viên tăng lên đáng kể theo từng năm. điều đó cho thấy Xí nghiệp
cũng có chính sách chú trọng quan tâm đến quyền lợi của người lao động giúp
cho cuộc sống của công nhân viên tại XN ngày càng nâng cao và được cải thiện
trong sản xuất kinh doanh.
1.2- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA XÍ NGHIỆP CHẾ
BIẾN CÀ PHÊ CHẤT LƯNG CAO
1.2.1- Chức năng :
Xí nghiệp chế biến cà phê CLC chòu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Công ty Đầu Tư XNK DakLak và chòu sự quản lý về mặt hàng chính của chính
Trang : 3

Báo Cáo Thực Tập
quyền đòa phương nới XN đóng. Bảo đảm việc sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả cho Công ty và lợi ích của người lao trong đơn vò .
Bám sát dân cư, mở rộng mối quan hệ với các cơ quan chức năng, các
thành phần kinh tế khác để nắm vững tình hình của thò trường. Tổ chức tốt tình
hình mang lưới kinh doanh cơ sở, phát triển dòch vụ chế biến, mua bán và các
dòch vụ kinh doanh sinh lời khác theo đúng quy đònh của Xi Nghiệp và pháp luật
1.2.2 - Nhiệm vụ :
- Trên cơ sở đònh hướng và hướng dẫn của Công ty, Xí nghiệp chủ động
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể .
- Về việc thu mua các mặt hàng về cà phê nông sản xuất khẩu, tiêu thụ
hàng nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng cho nhân dân .
- Về chế biến hàng chất lượng ca, xây dựng kế hoạch trên cơ sở được giao,
tổ chức tốt quy trình chế biến, các khâu công việc theo đúng quy đònh đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng của các mặt hàng chế biến .
-Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận thò trường cùng với các

phòng chức tham mưu cho giám đôùc Công ty xây dựng kế hoạch đa dạng hoá
hàng chất lượng cao, để chế biến tiêu thụ đáp ứng nhu cầu tieu dùng của thò
trường, mang lại hiẹu quả cho Xí nghiệp .
- Xí nghiệp được tổ chức các dòch vụ kinh doanh và những dòch vụ sinh lơi
khác theo đúng pháp luật, đúng quy đònh của đòa phương và quy chế của Xí
nghiệp. Phát triển không ngừng cải thiện mở rộng các hình thức kinh doanh góp
phần tăng thuận lợi cho Xí nghiệp và chòu trách nhiệm trước giám đốc Công ty
về quản lý điều hành tổ chức bộ máy và hoạt động cuả các phòng ban thuộc Xí
nghiệp .
- Bảo đảm thực hiện đầy đủ các chức năng nguyên tắc quy đònh về quản lý
kinh tế và quản lý tai chính của Nhà nước và quy đònh hướng dẫn của Xí
nghiệp .
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bàng xã hội ,tổ chức tốt đời
sống vật chất và tinh thần, trâït tự xã hội và làm tròn nghóa An Ninh Quốc Phòng,
tuân thủ đúng pháp luật và các quy đònh của chính quyền đòa phương .
1.2.3 - Quyền hạn của Xí nghiệp :
-Trên cơ sở kế hoạch và phản ánh sản xuất kinh doanh của đơn vò đã được
Giám đốc Xí nghiệp phê chuẩn, Xí nghiệp được quyền chủ động áp dụng các
hình thức tổ chức lao động thích hợp để đảm bảo việc làm cho người lao động tại
đơn vò .
Trang : 4

Báo Cáo Thực Tập
-Xí nghiệp được quyền chọn các hình thức, thực hiện rộng rải phương thức
khoán lương, thưởng phạt vật chất trên nguyên tắc phân phối lao động, khuyến
khích tăng năng xuất lao động đảm bảo đúng chế độ, chính sach lao động tiền
lương của Nhà nước và các quy đònh của Xí nghiệp .
-Giám Đốc Xí nghiệp được uỷ quyền của Giám Đóc Công ty trực tiếp ký
hợp đồng lao động theo vụ, theo việc với thời gian 3 tháng thuộc phạm vi và
phải thực hiện nghóa vụ, trách nhiệm đối với người lao động, dùng bộ luật lao

động quy đònh và đúng thoả ước lao động được nêm yết tại nơi làm việc .
- Được Giám Đốc Xí nghiệp uỷ quyền trực tiếp ký kết thực hiện các hợp
đồng kinh tế thuộc lónh vực tiền vốn, chế biến thu mua cà phê, tiêu thụ hàng
nhập khẩu.Với người sản xuất và các thành phần kinh tế, phải chòu trách nhiệm
trước giám đốc Xí nghiệp về nội dung vi phạm được uỷ quyền .
- Giám Đốc Xí nghiệp được quyền quyết đònh việc sửu dụng kết quả lợi
nhuận đơn vò làm theo đúng sự hướng dẫn quy đònh của Xí nghiệp và phải công
khai chpo người lao động .
- Giám Đốc Xí nghiệp có trách nhiệm xây dựng văn bản quy ddinhuj cụ
thể từng chức danh công tác trong nội bộ Xí nghiệp trên cơ sở cụ thể hoá những
quy đònh của Nhà nước và của Công ty theo bản quy chế nay .
1.3 - CƠ CẤU TỔÅ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
1.3.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp
-Bộ máy quản lý được tổ chức như thế này thì việc quản lý giữa các bộ
phận đảm bảo sự phối hợp nhòp nhàng giữa các phòng ban và ngược lại. Giám
đốc là người chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban, sự thống nhất và nhòp nhàng
trên đã giúp cho Xí nghiệp rất nhiều trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt
hiệu quả
Trang : 5

Báo Cáo Thực Tập
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ




Chú thích
: Quan hệ chỉ đạo
: Quanhệ đối chiếu
1.3.2 - Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận

Tất cả các bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám Đốc điều hành và phát triển Xí
nghiệp
- Giám Đốc : Phụ trách chung các công tác kinh doanh xuất khẩu, về tài
chính, nhân sự, thanh tra, là người quyết đònh điều hành mọi công việc của Xí
nghiệp theo đúng kế hoạch, chính sách của Nhà nước nhằm đạt mục đích và kết
quả cao.
- Phó Giám Đốc : Phụ trách gia công chế biến, kinh doanh vật tư, phân
bón hàng nông sản,xây dựng cơ bản cùng với Giám Đốc quản lý điều hành công
việc đúng như kế hoạch và chỉ đạo giải quyết những vấn đề được phân công,
thay mặt ban Giám Đốc xử lý, điều hành công việc khi Giám Đốc đi vắng .
- Phòng tổ chức hành chính –thanh tra : Có nhiệm vụ quản lý nhân sự,
bộ phận văn phòng, điều hành các hoạt động quản trò, lưu trữ hồ sơ, tổ chức, sắp
xếp các buổi lể tiếp tân, tiếp khách, hướng dẫn các phòng ban thực hiện các
chinh sách điều lệ quy đònh của Nhà nước. Thực hiện công tác thanh tra trong
Trang : 6

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng tổ chức
hàng chính
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng kế
hoạch nghiệp
vụ
Phòng giám
đònh hàng
hoá
Các tổ điểm thu

mua
Báo Cáo Thực Tập
toàn Xí nghiệp theo yêu cầu của Giám Đốc về các hoạt động kinh doanh, lao
động nhân sự .
- Phòng kế toán tài vụ : Gồm 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 03
kế toán viên, 01 thủ quỹ, thực hiện các chức năng sau. Ghi chép, lập chứng từ,
lưu trữ chứng từ theo quy đònh của Nhà nước và của kế toán. Lập báo cáo tài
chính trình lên cấp trên quản lý điều hành tài chính của Xí nghiệp, phân tích hợp
đông kinh tế, khắc phục những khó khăn, thiếu sót, lãng phí trong quá trình kinh
doanh để Ban Giám Đốc kòp thời chỉ đạo hoạt động của Xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch và nghiệp vụ : Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
kinh doanh đã được Giám Đốc phê duyệt, giám sát, thu mua theo hợp đồng đã
ký kết, kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu, thu mua hàng tồn kho, xác đònh mức
hao phí mua, chế biến thu mua và vận chuyển theo dõi tiến độ thu mua xuất nhập
khẩu, sự biến động giá cả để trình lên ban Giám Đốc kòp thời khắc phục những biến
động bất thường xảy ra.
- Phòng giám đònh hàng hoá : Đầu tư cho người sản xuất, kiểm nghiệm
chất lượng và vận chuyển hàng hoá theo đúng kế hoạch xuất khẩu hàng .
1.4– ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
Quá trình chế biến cà phê được thực hiện theo công nghệ quy trình khép
kín từ lúc cà phê tươi mua về cho đến sản phẩm cuối cùng là các loại: cà Bi,
R17.1mm, R26.3mm. Mỗi loại Cà Phê được đánh giá một cách chặt chẻ và
hợp lý sau đó đưa vào nhà máy đóng bao tự động và xuất khẩu
Trang : 7

Nguyên
liệu xô
Phểu chứa
nguyên liệu
Gầu tải

chính
Máy lọc đá
Gầu tải phụ
Sùàng lọc phân loại
Cà Bi
R25.0mmR16.3mm
R17.1mm
Thành Phẩm
Báo Cáo Thực Tập
1.5 – CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
1.5.1- Tổ chức bộ máy công tác kế toán tại Xí nghiệp :
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp bộ máy kế toán được
tổ chức khá chặt chẻ từ khâu luân chuyển chứng từ ban đầu đến khi lập báo cáo
tài chính tại phòng kế toán tài vụ của Xí nghiệp.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP


Chú thích
:Quan hệ chủ đạo
:Quan hệ đối chiếu
1.5.2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Xí nghiệp.
- Kế toán trưởng : Chòu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động trong lónh vực
kế toán tài chính kinh doanh của Xí nghiệp. Chòu trách nhiệm về công tác sử dụng
vốn thực hiện đúng nguyên tắc chế độ tài chính. Lập báo cáo quyết toán tài chính,
quản trò và các báo cáo khác theo yêu cầu của Xí nghiệp và các cơ quan chức năng,
kiểm tra đôn đốc thực hiện các khoản phải thu, thanh toán của Công ty với XN.
- Kế toán tổng hợp : Chòu trách nhiệm lập phiếu nhập, phiếu xuất hàng
gia công và thu mua kòp thời, đáp ứng yêu cầu kinh doanh, tổng hợp số liệu phát
sinh hàng tháng từ các báo cáo của kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế toán
kho hàng và các tài khoản của các cán bộ có liên quan trong Xí nghiệp, cân đối

Trang : 8

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
kho hàng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
Thủ qũy
Báo Cáo Thực Tập
phát sinh, thuế giá trò gia tăng vv Tổng hợp phân tích hàng tháng lập báo cáo
các khoản theo yêu cầu của ban Giam Đốc, kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán : Có trách nhiệm kiểm tra phiếu chất lượng hàng
hoá. Mở sổ sách theo dõi chi tiết, rút số dư thường xuyên và kòp sau khi chi tiền.
+ Kế toán theo dõi công nợ với Công ty
. Công nợ mua: Mở số chi tiết công nợ thu mua (Ghi giá gút, ngày giao,
đơn giá và trò giá tiền hàng, trò giá thuế VAT), ghi sổ kòp thời thời, đầy đủ, chính
xác số tiền nhận thu mua .
Cộng số phát sinh theo thánh, luỹ kế năm và kuỹ kế theo vụ, thường
xuyên đối chiếu với kếù toán Xí nghiệp. Trường hợp có điều chỉnh hạch toán,
hoặc kết chuyên, thì phải lập chứng từ ghi sổ (Kèm theo bảng diễn giải chứng
minh).
Cuối ngày lập bảng tổng hợp, báo cáo kế toán trưởng, Giám Đốc về số
lượng, số lượng chưa giao hàng với Xí nghiệp. Theo dõi hàng thu mua lên trên
bảng tiến độ gia công chế biến hàng xuất khẩu.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế
năm, số luỹ kế vụ, số dư công nợ và báo cáo cho kế toán tổng hợp.
.Các công nợ khác với Công ty: Mở số theo dõi chi tiết từng công nợ,

góp vốn, vay vốn kinh doanh, ứng phí gia công, ứng phí vận chuyển, toán cước
vận chuyển, BHXH, BHYT, thanh toán phí gia công, phí giao nhận hàng gia
công vv
Phải lập chứng từ ghi sổ nếu có điều chỉnh hoạch toán hoặc kết chuyển.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế năm, số dư
công nợ và báo cáo cho cán bộ tổng hợp
+ Kế toán theo dõi công nợ với khách hàng :
Mở số chi tiết cho từng khách hàng, phải lập chứng từ ghi sổ khi có điều
chỉnh hoặc kết chuyển .
Cuối ngày lập bảng tổng hợp kế toán trưởng, Giám đốc,cuối tháng lập
bảng tổng hợp công nợ, số phát sinh tháng,số luỹ kế năm, số luỹ kế vụ, số dư
công nợ và báo cáo cho cán bộ tổng hợp. Đối chiếu và thanh toán với khách
hàng cuối vụ .
+ Kế toán theo dõi công nợ tạm ứng :
Mở sổ theo dõi chi tiết từng cá nhân tạm ứng, ghi đầy đủ chính xác và
rút số dư kòp thời.Trường hợp có điều chỉnh hạch toán, hoặc kết chuyển thì phải
lập chứng từ ghi sổ .
Trang : 9

Báo Cáo Thực Tập
Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phát sinh tháng, số luỹ kế năm,
số dư công nợ báo cáo cho cán bộ tổng hợp .
+ Kế toán kho :
Chòu trách nhiệm trực tiếp nhập hàng và xuất hàng tại kho,viết phiếu
kiểm tra chất lượng hàng hoá qui chuẩn và chuyển cho kế toán kho, viết phiếu
thu ,phiếu chi, thanh toán tiền vận chuyển nội ngoại tỉnh cho lái xe .
+ Thủ quỹ: Mở sổ theo dõi chi tiết sổ thu tiền, sổ chi tiết sổ chi từng loại
tiền nghi rõ và tên trên phiếu chi, ngày chi và tổng số tiền đã nhận (người nhận
tiền ký nhận tiền, nghi rõ họ và tên trên phiếu chi và trên sổ nhận tiền có chi
tiết loạin tiền).

Rút số dư tiền mặt kòp thời sau khi chi tiền và thường xuyên đối
chếu với kế toán thanh toán để phát hiện sai sót. Phiếu chi tiền phải có chữ ký
trưởng bộ phận kế toán, giám đốc ký duyệt thì thũ quỹ mới được chi tiền
Không cho vay mượn tiền ở trong quỹ, mọi trường hợp thiếu hụt tiền
trong quỹ, thì thũ quỹ pphải bồi thường 100% .Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
thì xử lý theo quy đònh của pháp luật .
1.5.3 -Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp
- Để đảm bảo thuận tiện trong công tác tổ chức kế toán, Công ty đã chọn
và sử dụng hình thức“chứng từ ghi sổ“ để thực hiện các công việc kế, đây là
hình thức đơn giản để kiểm tra đối chiếu phùhợp với tình hình tại Xí nghiệp.
-Theo dõi hình thức này kế toán căn cứu trực tiếp để ghi sổ kế toán và
được lập trên cơ sở chứng từ gốc. Hệ thống báo biẻu sổ sách kế toán kết cấu
theo chế độ ban hành của bộ tài chính, trình tự ghi chép vào chứng từ ghi sổ
phản ánh chính sách đầy đủ vào sổ sách kế toán tại Xí nghiệp các bộ phận trực
thuộc và bộ phận kế toán luôn luôn đảm bảo số liệu kòp thời, chính xác theo
hình thức chứng từ ghi sổ.
- Phòng kế toán thực hiện hai quá trình:
+ Ghi theo dõi trình tự thời gian trên số đăng ký chứng từ ghi sổ .
+ Ghi theo nội dung trên sổ cái
Trang : 10

Báo Cáo Thực Tập
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
Ghi chú :
: Đối chiếu
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
1.5.3.1 - Cơ sở ghi chép các nghiệp vụ
Tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có các tài
khoản kết hợp với việc tích cực các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối

chiếu ứng nợ. Các chứng từ ban đầu được nhập và xử lý bằng máy tính bởi các
kế toán đảm nhận và cung cấp cho bên ngoài. Tuy nhiên một số vẫn sử dụng
Trang : 11

Chứng Từ Gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ Đăng ký
Chứng Từ Ghi
Sổ (hoặc Thẻ)
kế toán chi
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo Cáo Thực Tập
phương pháp ghi bằng tay như sổ quỹ, viết phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập,
phiếu xuất .
1.5.3.2- Trình tự ghi sổ kế toán :
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,hoá đơn GTGT, đã
được kiểm tra sẻ được ghi trực tiếp vào nhập ký chi tiết, bảng kê sổ chi tiết có
liên quan
Hàng ngày căn cứ vào bảng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đểû ghi vào sổ đăng
ký chứng từ sau đó được dùng để ghi vao sổ cái, các chứng từ gốc sau khi làm

căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết .
Cuối tháng tổng hợp phải kháo sổ đẻ tính tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát
sinh và sổ dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ để lập các bảng cân
đối tài khoản. Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng. Sau khi đối chiếu đúng,
khớp với các số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiét (lập chứng từ kế
toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính .
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và
bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi số. Số dư của từng tài
khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp .
1.5.4 - Chế độ kế toán tại Xí nghiệp Chế Biến Cà Phê Chất Lượng Cao
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 cho đến ngày 31 tháng12
- Đơn vò tiền tệ được sử dụng tại Xí nghiệp là VNĐ.
- Khấu hao tài sản cố đònh theo đường thẳng .
- Xí nghiệp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ,
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ .
- Lao động tại Xí nghiệp tiền lương được tính thời gian, cụ thể là lương tháng
- Hệ thống tài khoản sử dụng :sử dụng một số tài khoản có liên quan .
- Chứng từ và sổ sách sử dung tại Xí nghiệplà : phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho vv còn các sổ sách thì: sổ cái, sổ quỹ, số bán hàng
1.6 –NHỮNG MẶT THUẬN LI, KHÓ KHĂN VA ØPHNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP NĂM 2006
Trang : 12

Báo Cáo Thực Tập
- Tình hình chung : trong những năm qua mọi hoạt động chủ yếu là mua
bán và xuất khẩu cà phê, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay để thực hiện chủ
trương phát triển công nghiệp chế biến, xuất khẩu là những mặt hàng tiêu dùng

đang là thế mạnh của tỉnh ta, vì thế cà phê là loại nông sản đang được ưa chuông
trong khu vực và thế giới. Bước đầu đi vào hoạt động đang còn gặp nhiều khó
khănvề công tác chuyên môn, tuy vậy với sự nổ lực của CBCNV tại Xí nghiệp
và ý thức trách nhiệm, đoàn kết nội bộ đã dần dần nắm được công tác, chuyển
môn của từng bộ phận nên đã đạt được một số thành công kết quả nhất.
1.6.1- Thuận lợi :
- Được sự quan tâm chỉ đạo của đồng chí Phó Giám Đốc trong công tác gia
công thu mua tập trung nguyên liệu để chế biến, hỗ trợ để có nguyên liệu mua
đạt kế hoạch thu mua đáp ứng số lượng để xuất khẩu .
- Thiết bò máy thực móc chế biến cà phê hiện đại luôn đổi mới thiết bò phù
hợp với việc xuất khẩu và làm hàng chất lượng cao như hạt vở 0.3% hạt đen 0%.
Bình quân năng xuất hai máy móc là 50 tấn/ngày tiến độ làm hàng nhanh đáp
ứng như cầu xuất nhập khẩu .
- Hệ thống điện được thắp sáng để đảm bảo cho việc sản xuất kho hàng
rộng rải, đủ sức chứa nguyên liệu làm thành phẩm chất để xuất khẩu nhất là thời
điểm nhập, xuất 1000 tấn / tháng .
- Điều kiện thời tiết rất thuận lợi, trong việc thu hoạch và phơi sản phẩm
chất ø lượng cà phê hạn chế tối đa các hạt cà phê vở đen, nâu đảm bảo về phẩm
chất để xuất khẩu .
1.6.2- Khó khăn :
- Đơn vò không có vốn để kinh doanh vào thời điểm cà phê thuận lợi. Giá
cà phê thấp nên cơ hội sinh lời không có .
- Trong công tác gia công chế biến, giá cà phê hao hụt, khâu chế biến của
Xí nghiệp chưa lam thi giá đã lên có lúc 10.000 đến 14.000 / kg .
- Bạn hàng mua bán phần lớn khai thông mới, tìm hiểu thêm bạn hàng
củ . Xí nghiệp quy đònh phát sinh mua bán có tài sản thế chấp, nhưng thực tế
không thực hiện được, trong mua bán rất hạn chế về thực hiện kế hoạch. Tuy
vậy phải xử lý gút nhu cầu giao tiền lấy hàng 100% nhưng thức tế Xí nghiệp chi
80% sau khi gút hàng, đây là một vấn đề cần xử lý. Có trường hợp đặc biệt phải
mua bán hàng 01 đến 02 ngày giao tiếp tiền 20%.

- Về nhân sự vừa thừa, vưà thiếu nhất là thời điểm chính vụ càn cán bộ
giao nhận, cán bộ kiểm nghiệm về nghiệp vụ chuyên môn chưa chuyên sâu,
chưa đáp ứng kòp thời khi phát sinh sự vụ công tác .
1.6.3 - Những tồn tại của Xí nghiệp :
Trang : 13

Báo Cáo Thực Tập
Mặt hàng kinh doanh Xí nghiệp chỉ có cà phê, nên nó mang tính chất là
mùa vụ lúc thì hàng làm không kòp, lúc thì hàng không có mà làm .
Công nghệ chưa cao, chưa đáp ứng kòp thời khi mùa vụ đến .Tình hình giá
cả luôn biến động nên đã ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của XN.
1.6.4 – Phương hướng phát triển và các chỉ tiêu biện pháp năm 2006
- Công tác thu mua cà phê : kế hoạch của Xí nghiệp giao 5.000 tấn
+ Quý I/2005 :1600 tấn, chia ra: tháng 4: 800 tấn ,tháng 2: 500 tấn, tháng 3:
300 tấn
+ Quý II /2005:1000 tấn :tháng 4:500 tấn, tháng 5:300 tấn, tháng 6 :200 tấn.
+ Quý III/2005:700 tấn, chia ra :tháng 7:500 tấn, tháng 8 :250 tấn, tháng
9:50 tấn .
+ Quý IV/2005:1600 tấn, chia ra, tháng10:100 tấn, tháng11:500 tấn,
tháng12:1000 tấn Để thực hiện phương hướng phấn đấu là 6800 tấn, Xí
nghiệp phải tranh thủ mua bán kể cả ngày chủ nhật và ban đêm, tích cực làm
việc để đạt hiệu quả cao. Song cần chú trọng thực hiện các giải pháp tích cực đã
đề ra .
+ Quý ùI/2005:2400 tấn, chia ra, tháng 1:600 tấn, tháng 2:800 tấn,tháng 3: 600 tấn
+ Quý II /2005 :1600 tấn, chia ra, tháng 4:600 tấn, tháng 5 :500 tấn, tháng 6:500 T
+ Quý III/2005 :100 tấn, chia ra, tháng 7 :500T, tháng8:300 T, tháng9:200 T
+ Quý IV/2005:1800 tấn, chia ra, tháng 10:100T, tháng11:700T,
tháng12:1000T.
- Công tác gia công chế biến :Công ty giao :5000 tấn .Xí nghiệp thực hiện kế
hoạch của Công ty giao đảm bảo 100% .

- Công ty bán hàng chất lượng cao :Ước tính số lượng là 1000 tấn đến 1500 tấn.
Mua hàng nguyên liệu 80% đến 85% hàng thành phẩm giao thẳng 15% đến 20%
- Huy động vốn cán bộ công nhân viên từ 50 đến 60 triệu đồng .
- Khai thác và phát triển khách hàng: Từ 5 đến 7 khách hàng
- Cũng cố sắp xếp nhân sự cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của XN.
- Duy trì và phát triển tốt tinh thần nội bộ. Nâng cao trình độ nhân lực quản
lý, nêu vai trò và trách nhiệm của CBCNV để đơn vò phát triển và bên vững .
- Đăng ký thi đua năm 2005 đơn vò hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Xí nghiệp
Chất Lượng Cao hoàn thành cơ bản chỉ tiêu kế hoạùch giám đốc của Công ty
giao là nhờ sự nổ lực, phấn đấu của toàn bộ CBCNV tại Xí nghiệp. Cần phát
huy những mặt tốt, lợi thế, thế mạnh, khắc phục các mặt yếu, nhược điểm tồn tại
Trang : 14

Báo Cáo Thực Tập
để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch năm 2005 và góp phần đáng kể hoàn
thành kế hoạch của Công ty .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI XN CÀ PHÊ CLC
2.1– ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
2.1.1– Khái niệm , đặc điểm
2.1.1.1- Khái niệm về kết quả tiêu thụ ùvà kế toán tiêu thụ hàng hoá,
thành phẩm
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá: Tiêu thụ hàng hoá là vấn đề chủ chốt của
hoạt động kinh doanh, vì tiêu thụ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phát triển là nhờ ở lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó đả
nâng cao được mức sống cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời doanh nghiệp
cũng khẳng đònh mình trên trên thò trường về số lượng và chất lượng sản phẩm
tiêu thụ.
- Khái niệm. tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm : Tiêu thụ hàng hoá là giai

đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, thông qua tiêu thụ giá trò hàng hoá
được thực hiện và giá trò xả hội được thừa nhận. Xí nghiệp thu hồi được vốn bỏ
ra, góp vốn làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Qua tiêu thụ hàng hoá được
chuyển thành hình thái tiền tệ và vòng luân chuyển vốn của đơn vò được hình
thành. Sản phẩm hàng hoá được xác đònh là tiêu thụ hàng hoá sản phẩm xuất
giao cho người mua thông qua phương thức mua bán thanh toán bằng tiền mặt
hoặc các phương thức mua bán khác. Lúc này Xí nghiệp mất quyền sở hữu về
tiền tệ. Sản phẩm bán ra phải là số sản phẩm mà Xí nghiệp sản xuất bán ra.
Tiêu thụ là quá trình vận động vốn sản phẩm, hàng hoá và thành vốn tiền tệ, kết
thúc vòng chu chuyển vốn cho việc xác đònh chính xác thời điểm bán hàng liên
quan trực tiếp tới việc nghi chép phản ánh chỉ tiêu bán ra và kết quả tiêu thụ của
Xí nghiệp .
2.1.1.2- Đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng
hoá và xác đònh kết quả tiêu thụ
- Mỗi ngành đều có một đặc thù riêng, để hạch toán tiêu thụ và xác đònh
kết quả tiêu thụ cho hợp lý phải vận dụng đúng các vấn đề lý luận nhưng chế độ
tài chính của Nhà nước để hạch toán cho phù hợp vơíù những đặc điểm từng sản
xuất, từng ngành ,từng doanh nghiệp khác nhau Xí nghiệp chế biến kinh doanh
Trang : 15

Báo Cáo Thực Tập
hàng chất lượng cao thuộc loại hình Xí nghiệp vừa và nhỏ. Sản xuất mang tính
chất gia công và thời vụ, để hạch toán tiêu thụ và xác đònh kết quả tiêu thụ một
cách phù hợp và chính xác cần nắm vững những đặc điểm sau .
+ Hàng hoá ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, hoạt động sản xuất kinh
doanh mang tính chất ổn đònh .
+ Chu kỳ sản xuất sản phẩm chế biến của Xí nghiệp là ngắn. Số lượng
sản phẩm sản xuất không đa dạng chủ yếu cà phê và các loại nông sản .
Sản phẩm dở dang đầu kỳ , cuối kỳ vẫn tồn kho .
2.1.1.3 – Phương thức về tiêu thụ và xác đònh kết quả tiêu thụ

- Phương thức bán hàng: Để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá các doanh
nghiệp thường sử dụng hai phương thức bán buôn và bán lẻ .
- Phương thức bán buôn: có hai trường hợp xảy ra:
+ Bán buôn qua kho: là trường hợp bán buôn hàng đã mua về nhập kho
trước khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng, và thực hiện theo hai phương thức:
+Bán theo phương thức chuyển hàng: Đơn vò bán buôn đăng ký vào
hợp đồng kinh tế để chuyển hàng cho bên mua bắng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê bên ngoài. Sản phẩm, hàng hoá được giao cho bên mua tại kho
người mua hoặc đòa điểm bên mua đã thảo thuận trước khi hợp đồng.
Bán theo phương thức lấy hàng trực tiếp: Là bên mua cử người đại diện mang
giấy uỷ nhiệm đến kho đơn vò bán nhận hàng áp tải hàng hoá về.
+ Bán buôn chuyển thẳng: Theo phương thức nay, doanh nghiệp mua
hàng về không nhập kho mà chuyển thẳng đi bán, phương thức này sẽ tiết kiệm
chi phí, đồng thời tăng nhanh tốc độ luôn chuyển hàng hoá, sản phẩm. Phương
thức này thực hiện hai quá trình sau:
Hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng,
vừa phát sinh được nghiệp vụ bán hàng. Doanh nghiệp mua hàng của người
cung cấp, sau đó theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc chuyển giao hàng cho
người mua và tiến hành làm thanh toán cho người mua.
Hình thức vận chuyển không tham gia thanh toán: Theo phương thức này
doanh nghiệp chỉ là người trung gian, đứng ra làm môi giới cho người cung cấp,
sau đó uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp đến nhận hàng với bên cung cấp dựa
theo hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký kết. Doanh nghiệp không phát sinh
nghiệp vụ mua hàng hoặc bán hàng. Kết thúc nghiệp vụ doanh nghiệp được
hưởng một khoản tiền dựa trên sự ký kết của doanh nghiệp được hưởng một
Trang : 16

Báo Cáo Thực Tập
khoản tiền dựa trên sự ký kết của doanh nghiệp với người cung cấp hàng với

người mua.
Phương thức bán lẻ:
+ Bán hàng thu trên trực tiếp: Theo phương thức này nhân viên bán sản
phẩm, hàng hoá trực tiếp thu tiền của khách mua hàng. Nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực tiếp với người mua, nhân viên hoàn toàn chụi trách nhiệm vật
chất về số hàng đã nhận để bán ra. Cuối ngày mỗi nhân viên bán hàng lập giấy
nộp tiền, căn cứ vào số tiền đã thu được của khách hàng nộp cho thủ quỹ. Sau
đó lập báo cáo bán hàng để phán ánh số lượng và đơn giá bán hàng, đồng thời
chuyển chứng từ bán hàng kèm theo giấy nộp tiền cho bộ phận kế toán nghi sổ.
+Bán hàng thu tiền tập trung: theo phương thức naỳ nghiệp vụ thu tiền
và giao hàng cho khách hàng được tách rời nhau và được thực hiện ở hai nhân
viên khác nhau. Khách hàng sau khi trả tiền cho nhân viên thu tiền và lấy hoá
đơn giao cho nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ theo hoá đơn của
khách hàng giao hàng. Cuối ngày nhân viên thu tiền nộp cho thủ quỹ, còn nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn để lập báo cáo bán hàng để giao để giao cho
bộ phận kế toán nghi sổ.
+Bán hàng qua đại lý: Là phương thức bán hàng mà đơn vò không trực
tiếp bán, phải thông qua một đơn vò khác làm đại lý bán. Theo phương thức này
đơn vò giao đại lý phải trả một tỉ lệ hoa hồng cho đơn vò nhận bán.
+ Bán hàng trả góp: Là việc người bán hàng mà người mua không phải
trả ngay lập tức toàn bộ số tiền hàng mà chỉ thanh toán lần đầu một số tiền nhất
đònh để nhập hàng. Số tiền còn lại được trả dần trong một thời gian nhất đònh,
lúc bán trả góp được tính vào thu nhập của hoạt động thu nhập tài chính.
- Đối với Xí nghiệp Chế Biến Cà Phê Chất Lượng Cao:Là đơn vò trực
tiếp sản xuất một mặt hàng là cà phê nên Xí nghiệp không trực tiếp bán hàng,
mà chỉ thông qua Công ty, bán với số lïng lớn.
+ Phương thức thanh toán: Là nói đến cách thức mà người bán nhận tiền
hàng do người mua trả, cho dù là phương thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu
của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và đẩm bảo.
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, người

mua tra tiền hoặc chuyển tiền thông qua ngân hàng, gởi trả một số tiền nhất
đònh bằng một phương thức chuyển tiền theo yêu cầu.
Phương tiện thanh toán được sử dụng theo phương pháp này gồm có: trả
tiền bằng điện, thư, séc, thẻ tín dụng. Trả tiền bằng thư, séc, hay tín dụng đều
Trang : 17

Báo Cáo Thực Tập
phải thông qua ngân hàng làm trung gian thực hiện việc chuyển tiền đó. Do đó
người trả tiền phải trả thủ tục chi phí cho ngân hàng.
Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì sau khi
chuyển hàng đi việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người
mua.
2 .1.2 - Nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác đònh kết quả tiêu thụ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá cần tuân thủ những nguyên tắc sau:Hạch
toán tiêu thụ tôn trọng nguyên tắc ghi nhận doanh thu thực hiện. Doanh thu là
số tiền thu được và được quyền nghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra
chuyển giao và khi các nghiệp vụ thực hiện và chuyển giao.
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại hình kinh
doanh cho từng loại doanh thu, lại được chi tiết cho từng loại hàng hoá phục vụ
cho việc xác đònh, đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu của quản
lý tài chính và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng bán bò trả lại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, phải được
hạch toán riêng biệt, căn cứ vào nội dung của khoản giảm giá hàng bán, trò giá
hàng bán bò trả lại với khối lượng hàng hoá đã bò tiêu thụ để hạch toán vào các
tài khoản có liên quan về nguyên tắc cuối kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải xác
đònh kết quả kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thực tế thực hiện trong kỳ.
2.1.3- nhiệm vụ của kết quả tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ: Phản ánh kế toán kết chuyển vào tài khoản 911 xác đònh kết
quả kinh doanh kòp thời, chính xác tình hình xuất bản hàng hoá, tính chính xác
các khoản giảm trừ doanh thu về thanh toán với ngân sách các thuế phải nộp.

Hạch toán chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Xác đònh
kết quả tiêu thụ hàng hoá. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện doanh thu, kế
hoạch, kết quả kinh doanh của đơn vò. Trên cơ sở đó có biện pháp cải tiến, hoàn
thiện hình thức kinh doanh và tiêu thụ của đơn vò, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán xác đònh kết quả kinh doanh:
Việc xác đònh kết quả tiêu thụ tuân theo nguyên tắc phù hợp, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ, nó phát sinh vào thời kỳ
nào thì được tính ngay vào thời kỳ đó. Mỗi khoản chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong thời kỳ đều hạch toán riêng theo từng nội
dung quy đònh theo từng tài khoản cấp 1 và chi tiết tài khoản cấp 2.
Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong
kỳ, cuối kỳ sẽ tính kết chuyển hết cho số hàng hoá đã tiêu thụ. Doanh thu được
Trang : 18

Báo Cáo Thực Tập
thực hiện không tương ứng có chênh lệch quá lớn so với chi phí trong kỳ được
phép chờ kết chuyển cho kỳ sau.
Đối với Công ty, việc tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cho số hàng hoá đã tiêu thụ và còn lại trong kho phụ cho nhu cầu
quản lý của Công ty, từ đó mà có thể đánh giá đúng kết quả kinh doanh và giá
vốn hàng tồn kho. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập
hợp trực tiếp vào bên nợ tài khoản 641, 642. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang
tài khoản 911 để xác đònh kết quả kinh doanh.
- Nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp một
cách chính xác, theo đúng quy đònh của Nhà nước.
Kết quả tiêu thụ được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Việc tiêu thụ được
tính theo công thức:
2.2– NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ

2.2.1 –Xác đònh kết quả tiêu thụ
2.2.1.1 – Thủ tục và chứng từ hạch toán
- Bộ chứng từ không có :
+ Chứng từ lệnh : Lệnh xuất hàng của Giám Đốc
+ Chứng từ thực hiện : Hoá đơn bán hàng
+ Trình tự luân chuyển chứng từ
Sau khi xem xét tờ trình đề nghò mua hàng, thủ trưởng ký duyệt mua bán,
kế toán bán hàng căn cứ vào tờ trình đã lập duyệt hoá đơn và chuyển lên kế
toán trưởng ký. Người mua đem hoá đơn xuống kho nhận hàng, thủ kho căn cứ
Trang : 19

Người
mua
Thủ
trưởng
KT bán
hàng
KT
trưởng
Thủ
kho
KT tiêu
thụ
Yêu
cầu
Duyệt
Lập hoá
đơn
Ký Xuất
kho

Ghi sổ
lưu
Lợi nhuận tiêu thụ =Lợi nhuận gộp – (chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
Báo Cáo Thực Tập
vào hoá đơn cho xuất hàng và ghi sổ lượng xuất vào xuất kho cuối ngày chuyển
chứng từ lên phòng kế toán ghi sổ lưu .
Tuy nhiên trên thực tế nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra rất phức tạp nên phải tuỳ
trường hợp cụ thể mà xác đònh thời điểm ghi chép hàng tiêu thụ cho thích hợp
và sử dụng chứng từ một cách hợp lý .
+ Các chứng từ sử dụng :
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, bảng tổng
hợp tài khoản, bảng chi tiết tài khoản, sổ cái, chứng từ ghi sổ vv và các chứng
từ có liên quan để ghi chép về nghiệp vụ kinh tế phát sinh về sử dụng tài
khoản, nguồn vốn sử dụng mục đích nhất đònh kể từ lúc nghiệp vụ đó phát sinh
cho đến khi nghiệp vụ đó kết thúc .
+ Sổ kế toán chi tiết :Kế toán mở sổ chi tiết cho từng loại
+ Số kế toán tổng hợp
Hình thức nhật ký sổ cái :
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc )kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ được đăng ký vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ để lấy số liệu và ngày tháng sử dụng để ghi vào sổ cái .
Hình thực nhật ký chứng từ :căn cứ vào các bảng chứng từ và sổ sách để
cuối tháng tổng hợp số liệu trên chứng từ và bảng kê ghi vào tài khoản có liên
quan
Hình thức nhật ký chung : Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc được phản
ánh trực tiếp vào nhật ký chung, từ số liệu nhật ký chung được dùng để ghi vào
sổ cái các tài khoản có liên quan .
2 .2.1.2- Các loại tài khoản sử dụng
a)Tài khoản sử dụng :Tài khoản 156_Hàng hoá.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trò hiện có và tình hình biến động các loại

hàng hoá của doanh nghiệp.
Trang : 20

Báo Cáo Thực Tập
Nội dung kết cấu của TK 156_Hàng hoá
N TK156 CÓ
SDNDK: Giá trò hàng hoá tồn kho đầu
kỳ.
SPS:
- Trò giá mua vào của hàng hoá theo
hoá đơn .
- Chi phí thu mua hàng hoá
SPS:
- Trò giá thực tế của hàng xuất
kho
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hoá đã tiêu thụ trong kỳ
CPS : Là tổng giá trò hàng hoá mua
vào và Chi phí thu mua .
SDCK: Trò giá mua vào của hàng hoá
tồn kho và chi phí thu mua của hàng
tồn kho
Hàng chưa tiêu dùng
CPS : Là tổng giá trò hàng hoá
xuất kho và Chi phí thu mua phân
bổ
b)Tài khoản sử dụng:Tài khoản 511_” doanh thu bán hàng”
Tài khoản này được dùng để phán ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung của kết cấu tài khoản 511_”Doanh thu bán hàng “

N TK511 Cù
SPSN :
-Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và đã được xác đònh
tiêu thụ trong kỳ kế toán.
-Trò giá hàng bán bò trả lại KC cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán KC cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911_ “xác đònh KQKD”
SPSN :
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dòch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
CPSN : Là tổng giá trò của sản phẩm,
hàng hoá, dòch vụ đã được kết chuyển
vào các tài khoản có liên quan
CPSC : Là tổng doanh thu bán hàng
trong kỳ.
Trang : 21

Báo Cáo Thực Tập
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được chi tiết thanh 4 cấp tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5111_Doanh thu bán hàng hoá
+ T ài khoản 5112_ Doanh thu bán hàng và các thành phẩm
+ T ài khoản 5113_ Doanh thu cung cấp dòch vụ
+ T ài khoản 5114_ Doanh thu trợ cấp trợ giá
 Nội dung hạch toán doanh thu

Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng bán trực tiếp cho người mua. Nếu hàng
hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi :
Nợ TK 111, 112, 113 (Tổng giáthanh toán)
Có TK 333 (3331_Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 551 (Doanh thu bán hàng)
Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc chòu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, ghi :
Nợ TK111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511_Doanh thu bán hàng (Giá bán trả tiền ngay
có thuế GTGT)
 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng nộp tế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, ghi :
Nợ TK 111,112, 131 (Tổng giá thanh toán
Có TK 333(3331_thếu GTGT phải nộp)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng)
Đối tượng hàng hoá không thuộc đối tượng chòu thếu GTGT hoặc chụi thếu
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 113 (Tổng giá thanh toán )
Nợ TK 131 _phải thu của khách hàng
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng )
Có TK 515:Thu nhập từ hoạt động tài chính
Có TK 333( 3331)Thuế GTGT phải nộp
Trang : 22

Báo Cáo Thực Tập
 Phương thức bán hàng trả góp:
Nếu doanh nghiệp nộp thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ thếu. Nghi:
Nợ TK 111, 112 (Ghi số tiền thu lần đâu)
Nợ TK 131_ Phải thu của khách hàng

Có TK 333 (3331_ Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 511_ Doanh thu tính theo giá bán chưa có
thuế GTGT
Có TK 515_ Thu nhập từ hoạt tài chính
 Tài khoản sử dụng :tài khoản 131 (phải thu của khách hàng )
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, thành phẩm .
N TK131 CÓ
SDNDK: Là số tiền còn phải thu của
khách hàng ở đầu tháng, đầu quý ,đầu
năm .
SPSN SPSC
+ Là số tiền thu của hàng . + Là số tiền thu của hàng
+ Là số tiền phải thu của khách hàng về + Giảm giá hàng bản
bán sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ . + Hàng bán trả lại
+ Chênh lệch tăng ty ûgiá ngoại tệ của số +Số tiền ứng trước của khách hàng
tiền ngoại tệ phải thu của khách hàng . + thu thêm tiền của khách hàng
+ Số tiền đã giao hàng cho khách hàng.
+ Trả lại tiền thừa cho khách hàng.
CPSN: là tổng số tiền phải thu của CPSC:Là tổng số tiền đã thu của hàng
khách hàng trong kỳ khách trong tháng, trong quý ,trong năm.
SDNCK:là số tiền còn phải thu của khách SDCCK:là số tiền ứng trước của khách
hàng cuối tháng, cuối quý, cuối năm . hàng cuối tháng,cuối quý,cuối năm
Tài khoản sử dụng :TK 333 (thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước) :
TK này dùng đê phản ánh số thuế phả nộp, số thuế đã nộp cho ngân sách Nhà
nước.
Trang : 23

Báo Cáo Thực Tập
Nội dung kết cấu TK 333 (thuế và các khoản phải nộp

N TK333 Có
SPSN:
+ Là số tiền đã nộp thuế,phí ,lệ phí
cho Nhà nước trong tháng, trong quý,
trong năm.
+ Số tiền phí, lệ phí Xí nghiệp phải nộp
thêm
+ Chêng lệch giảm tỷ giá ngoại tệ
SDCDK: số tiền thuế và các khoản
còn phải nộp cho Nhà nước ở đàu
tháng, đầu quý , đầu năm .
SPSC:
+ là ghi số tiền thuế phải nộp cho
Nhà nước trong kỳ .
+ Số tièn phí, lệ phí để nộp cho Nhà
nước trong kỳ .
+Chênh lệnh số đã nộp lớn hơn số
phải nộp
CPSN:Tổng số tiền đã nộp thuế, phí
lệ, trong tháng, trong quý, trong năm .
+ trong trường hợp đặc biệt có thể dư
nợ : Số nộp lớn hơn số phải nộp .
CPSC: Là phản ánh tổng số tiền
phải nộp thuế, phí, lệ phí ,trong
tháng, trong quý ,trong năm.
SDCCK: Là số tiền còn phải nộp
cho Nhà nước ở cuối tháng, cuối
quý, cuối năm .
 Tài khoản sử dụng : TK155(thành phẩm): Tài khoản nỳ dùng để phản
ánh giá trò hiện có và tình hình biến động các thành phẩm của doang nghiệp .

Nội dung kết cấu tài khoản 155 ( thàngh phẩm )
N TK155 CÓÙ
+Trò giá thực tế của thành phẩm nhập
kho
+ trò giá thực tế của thành phẩm
xuất kho
SDNCK: là trò giá thực tế của thành
phẩm tồn kho
 Tài khoản sử dụng : TK 157 ( hàng gửi đi bán ) Tài khoản này dùng để theo
dõi giá trò hàng hoá tiêu thụ, theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trò hàng
hoá nhờ đại lý bán hay ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng chưa
Trang : 24

Báo Cáo Thực Tập
được chấp nhận thanh toán.Số hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữa của doanh
nghiệp .
Nội dung kết cấu TK 157_ “hàng gửi đi bán
N TK157 CÓ
Giá trò hàng hoágửi đi bán( hàng
hoá, thành phẩm, lao vụ, dòch vụ)
sản phẩm
Giá trò hàng hoá, sản phẩm, dòch vụ,
được
SDNCK: Là số tiền hàng gửi đi bán
còn ở cuối tháng, quý, năm
(hàng gửi đi bán )Tài khoản này để theo dõi giá trò
 Tài khoản đi bán :TK 632(Giá vốn hàng bán )
Tài khoản này dùng để theo dõi trò giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dòch vụ
cung cấp hoặc trò giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Nội dung kết cấu của tài khoản 632_”Giá vốn hàng bán”

N TK632 CÓ
SPSN: Giá vốn của hàng đã bán thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dòch vụ đã cung
cấp.
SPSC: Giá vốn hàng bán kết chuyển
vào TK 911giá vốn hàng bán trả lại
nhập kho
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán.
Hạch toán giá vốn hàng bán đối với trường hợp tiêu thụ nội đòa. Trường
hợp xuất kho hàng hoá trực tiếp cho khách hàng. Khi hàng hoá được xác đònh
tiêu thụ sau khi sau khi phản ánh doanh thu. Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán
như sau:
Nợ TK 632_ Giá vốn hàng bán
Có TK 156_ Hàng hoá
Trường hợp bán theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng , gửi đại lý khi
xuất hàng gửi đi bán, giao cho các đại lý. Kế toán ghi:
Nợ TK 157_ Hàng gửi đi bán
Có TK 156_ Hàng hoá
Trang : 25

×