Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xây dựng lễ hội lúa thái bình phục vụ phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.27 KB, 11 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA DU LỊCH





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
XÂY DỰNG LỄ HỘI LÚA THÁI BÌNH PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Văn Thắng
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Yến
Lớp : VHDL 15A



Hà Nội - 05/ 2011

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
3. Mục đích nghiên cứu 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
5. Phương pháp nghiên cứu 9
5.1. Phương pháp phân tích tổng hợp thông tin 9


5.2. Phương pháp thống kê du lịch 9
5.3. Phương pháp khảo sát điều tra thực địa : 10
6. Bố cục của đề tài 10
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THÁI BÌNH VÀ DU LỊCH THÁI BÌNH 11
1.1. Khái quát chung về Thái Bình 11
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 11
1.1.2. Điều kiện văn hóa – xã hội 14
1.1.3. Đặc điểm kinh tế 18
1.2. Khái quát về du lịch Thái Bình 21
1.2.1. Những tiềm năng cơ bản của du lịch Thái Bình 21
1.2.2. Thực trạng phát triển của du lịch Thái Bình 26
1.2.3. Nhận xét về những thuận lợi và khó khăn của du lịch Thái Bình 40
Chương 2
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH LỄ HỘI LÚA THÁI BÌNH 45
2.1. Sự cần thiết để xây dựng lễ hội và mục tiêu của lễ hội 45
2.2. Không gian và thời gian tổ chức lễ hội 47
2.3. Đơn vị tổ chức và các thành phần tham gia lễ hội 47
2.4. Kế hoạch tổ chức lễ hội 48
2.4.1. Xây dựng kịch bản lễ hội lúa Thái Bình 48
2.4.2. Tổ chức đánh giá, quán triệt mục đích, phổ biến kế hoạch 50
2.4.3. Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, tổ chức 51
2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực cho lễ hội 51
2.4.5. Xã hội hóa hoạt động tổ chức lễ hội, kêu gọi tài trợ 54
2.4.6. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục vụ lễ hội du lịch 55
2.4.7. Tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch 57
2.4.8. Kiểm tra đánh giá, bổ sung, hoàn thiện công tác chuẩn bị 59
2.4.9. Tổng duyệt chương trình 60
Chương 3
TRIỂN KHAI TỔ CHỨC LỄ HỘI LÚA THÁI BÌNH 62

3.1. Những hoạt động sẽ diễn ra trong Lễ hội lúa Thái Bình 62
3.1.1. Hoạt động diễn ra tại thành phố Thái Bình 62
3.1.2. Hoạt động diễn ra tại các khu vực khác trên địa bàn Thái Bình 64
3.2. Khai thác lễ hội lúa để phát triển du lịch 68
3.2.1. Liên kết vùng và tiểu vùng tham gia tổ chức và khai thác lễ hội lúa 69

3.2.2. Xúc tiến thương mại, thu hút vốn đầu tư cho du lịch 70
3.2.3. Khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường 85
3.2.4. Xây dựng các chương trình du lịch 86
3.3. Đánh giá, tổng kết lễ hội lúa Thái Bình 93
3.3.1. Lễ hội Lúa Thái Bình dưới góc độ văn hóa – xã hội 93
3.3.2. Lễ hội Lúa Thái Bình dưới góc độ kinh tế du lịch 95
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101





LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với hơn bốn nghìn năm văn hiến, lịch sử đất nước ta trải qua nhiều
thăng trầm biến cố. Nhiều kẻ thù mưu toan đồng hóa văn hóa Việt Nam để
hòng đô hộ đất nước ta lâu dài. Nhưng nền văn hóa Việt Nam không những
được bảo vệ, giữ gìn mà cha ông ta còn biết tiếp thu những tinh hoa văn hóa
của các nước khác làm giàu thêm bản sắc văn hóa Việt Nam. Có được một
nền văn hóa truyền thống độc đáo, giàu bản sắc như ngày nay là cả một quá
trình lao động, sáng tạo và đấu tranh bền bỉ của dân tộc, vừa xây dựng cái
đẹp, cái văn minh, cái tiến bộ, vừa chống lại cái xấu cái lạc hậu, phản động,

tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, bài trừ văn hóa lai căng, vọng ngoại.
Qủa thật để giữ gìn và phát huy được “cái hồn” của văn hóa dân tộc quả là
một cuộc đấu tranh gay gắt. Cuộc đấu tranh đó đã trở thành sống còn, bởi lẽ
một dân tộc đánh mất bản sắc dân tộc của văn hóa là dân tộc đó tự đánh mất
chính mình.
Những năm qua, khi đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống vật
chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân được nâng cao. Do đó, tham gia
lễ hội càng trở thành một nhu cầu, một món ăn tinh thần không thể thiếu.
Hiện tại, cả nước có 7.966 lễ hội, trong đó có 7.039 lễ hội dân gian (chiếm
88,36%), có 332 lễ hội lịch sử cách mạng (chiếm 4,16%), 544 lễ hội tôn giáo
(chiếm 6,82%), 10 lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam (chiếm
0,12%) và 40 lễ hội khác, (chiếm 0,50%). Nhu cầu tổ chức lễ hội đã lan tỏa
ở hầu hết các địa phương trong cả nước, đặc biệt là loại hình lễ hội văn hóa
du lịch.

Lễ hội là một hoạt động văn hóa mang tính tổng hợp đáp ứng một
cách thiết thực, hiệu quả đời sống văn hóa tinh thần, tâm linh của nhân dân
trong tổ chức các nghi lễ và hưởng thụ các hoạt động hội, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa của các vùng, miền, dân tộc, tri ân công đức các anh
hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, các bậc tiền bối đã có công dựng nước và
giữ nước, đấu tranh giải phóng dân tộc. Qua sinh hoạt lễ hội, nhân dân được
hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, tạo sự chuyển biến nhận thức biết ơn quá
khứ, uống nước nhớ nguồn, giáo dục giá trị chân, thiện, mỹ cho nhân dân.
Văn hóa dân tộc được bảo tồn và hòa vào dòng chảy chung của văn hóa
nhân loại. Nhiều phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc được bảo lưu, tạo
nền tảng vững chắc cho văn hóa có sức đề kháng chống lại sự xâm lăng của
văn hóa ngoại lai. Việc tổ chức có hiệu quả các hoạt động lễ hội đã có tác
dụng khai thác tiềm năng du lịch, một nguồn thu rất lớn bổ sung cho nguồn
thu ngân sách quốc gia. Qua các lễ hội, chúng ta giao lưu với các nền văn

hóa trong khu vực và thế giới, làm đậm đà hơn bản sắc dân tộc.
Hoà cùng với sự phát triển của du lịch cả nước nói chung, du lịch Thái
Bình cũng đang chuyển mình phát triển với vai trò là ngành kinh tế mũi
nhọn đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo nay chuyển
sang cơ cấu ngành công nghiệp và du lịch dịch vụ giữ vai trò chính. Hơn thế
nữa, việc phát triển du lịch sẽ khai thác được tiềm năng về tài nguyên sẵn có
của Thái Bình cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Đồng thời nó đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về du lịch của mọi người và tạo ra sản phẩm du lịch làm
phong phú thêm cho sản phẩm du lịch Việt Nam…
Là một người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Thái Bình - một
mảnh đất giàu có về tài nguyên đất, nổi tiếng về sản phẩm từ nông nghiệp

như : lúa, cây màu,. . . với những tên gọi được phong tặng như “Thái Bình –
mảnh đất chị hai năm tấn”, lại rất phong phú về di tích, lễ hội, tôi luôn trăn
trở vì sao trên quê hương, vựa lúa lớn không chỉ Đồng Bằng Bắc Bộ nói
riêng và cả nước nói chung mà không có một lễ hội thật đặc trưng, tiêu biểu
đúng như tên gọi đã được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó lại được là sinh
viên khoa Văn hóa Du lịch, Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội, tôi nhận thức
được ý nghĩa to lớn của du lịch đối với đời sống kinh tế - xã hội của người
dân Thái Bình. Với hành trang kiến thức được trang bị trong quá trình học
tập tại trường cộng với quá trình khảo sát thực tế, tìm hiểu và thẩm nhận
những giá trị văn hoá lịch sử, giá trị thiên nhiên, của tài nguyên nhân văn và
tài nguyên tự nhiên của tỉnh Thái Bình, tôi đã chọn đề tài : “Xây dựng Lễ
hội lúa Thái Bình phục vụ phát triển du lịch”, làm đề tài luận văn với hy
vọng rằng góp một phần nhỏ không chỉ giới thiệu chung mảnh đất và con
người Thái Bình, mà còn góp phần phong phú hơn, đa dạng hơn sản phẩm
du lịch lễ hội của tỉnh nhà, tạo hướng liên kết với các vùng trên cả nước để
tạo được nhiều sự học hỏi giúp ích bà con nông dân trong công việc, quảng
bá đầy đủ hơn các sản phẩm mà đặc trưng là sản phẩm từ lúa gạo ra thị

trường, thúc đấy nền kinh tế của địa phương đi lên đà mới, góp phần vào sự
nghiệp tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh Thái Bình nói riêng và của cả
nước nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đất nước ta mới từ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường chưa
có sự chuẩn bị đầy đủ. Kinh tế thị trường với văn hóa truyền thống đem lại
cái được, cái mất, cái thoát khỏi cái đang bị nhiễm. Đối với du lịch Việt
Nam vấn đề khai thác bản sắc văn hóa dân tộc trong sự phát triển du lịch,
trong những năm gần đây rất được Đảng và Nhà nước quan tâm. Mong
muốn của du khách khi thực hiện chuyến du lịch không đơn thuần chỉ để

ngắm nhìn những danh lam thắng cảnh những di tích cổ, nghe những câu
chuyện huyền thoại về đất nước con người thông qua những di tích lịch sử
mà đó còn là nhu cầu hiểu biết về phong tục tập quán, nét sinh hoạt văn hóa
truyền thống, văn hóa dân gian cũng như đời sống hiện tại đòi hỏi những
người làm công tác du lịch phải đưa ra được những sản phẩm du lịch đặc
trưng của từng địa phương mang đậm đà bản sắc văn hóa Viêt Nam để thu
hút hơn khách du lịch.
Đặc biệt với mảnh đất Thái Bình quê tôi, khi kinh tế công nghiệp vẫn
đang trên đà chuyển bước, nền kinh tế chính vẫn là nông nghiệp, và sản
phẩm đặc trưng là lúa, gạo. Nắm bắt được những lợi thế sẵn có tôi đã xây
dựng lên kế hoạch tổ chức lễ hội với mong ước sẽ trở thành hiện thực. Trong
khóa luận của mình tôi đã tiếp thu được một số kết quả của các bài viết của
những lễ hội đã được triển khai trên toàn quốc. Từ đó tôi tiếp tục phát triển
hướng nghiên cứu theo góc độ của một người học chuyên ngành Văn Hóa
Du Lịch. Trên cơ sở đó hi vọng có thể đóng góp một phần nhỏ vào hoạt
động quảng bá cũng như phát triển du lịch trên địa bàn Thái Bình. Tuy vậy,
do sự hạn chế về thời gian và trình độ nên bài viết này không tránh khỏi sai
sót. Tác giả đề tài rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện với mục đích giới hiệu khái quát về mảnh đất con
người Thái Bình và mong ước nhằm xây dựng một lễ hội có tính quy mô,
mở rộng, thường niên, có tính đặc trưng. Qua đó phân tích tiềm năng, tìm
hiểu giá trị văn hóa của tỉnh nhà để có thể khai thác phục vụ hoạt động du
lịch tại lễ hội.
Đưa ra các biện pháp, một số giải pháp để có thể biến kế hoạch xây
dựng lễ hội này trở thành hiện thực, thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự phát triển của

ngành du lịch, kinh tế Thái Bình nói riêng và du lịch, kinh tế Việt Nam nói
chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : chính của đề tài là xây dựng kế hoạch lễ hội
lúa trên mảnh đất Thái Bình thành hiện thực, để trở thành lễ hội thường niên
và đặc trưng của tỉnh nhà phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch, bên cạnh
đó giới thiệu quảng bá hình ảnh Thái Bình nói chung và sự màu mỡ của đất
đai tạo nên sản phẩm lúa gạo nổi tiếng trong cả nước.
- Phạm vi nghiên cứu : Khai thác điều kiện tự nhiên và nhân văn sẵn
có để xây dựng lễ hội không chỉ phục vụ người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh mà
còn liên kết phục vụ hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch lễ hội
của tỉnh nhà để phát triển du lịch và đưa ra một số chiến lược cụ thể để khai
thác, xây dựng cho lễ hội thêm phong phú hoàn chỉnh, tạo dựng lễ hội chính
của Thái Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp tuân thủ các phương pháp luận, các văn bản chỉ
đạo và quản lý về công tác lễ hội của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các
quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước vê quản lý và phát triển ngành
du lịch. Ngoài ra luận văn đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu :
5.1. Phương pháp phân tích tổng hợp thông tin.
Đề tài nghiên cứu có sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đòi

hỏi phải được phân tích một cách hệ thống và tổng hợp nhằm rút ra những
nhận định, đánh giá xác đáng phù hợp với thực tiễn. Tham khảo và tìm hiểu
nguồn tài liệu có độ chính xác và xác thực cao như của : Sở Văn hóa Thể
Thao Du lịch Thái Bình, Sở Thương mại tỉnh Thái Bình , Sở thông tin và
truyền thông, Hội Khuyến nông tỉnh…
5.2. Phương pháp thống kê du lịch

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã chú trọng
thu thập thông tin trên nhiều mặt nhằm nghiên cứu toàn diện các chi tiết liên
quan. Sử dụng phương pháp thống kê để lập bảng biểu tổng hợp.
5.3. Phương pháp khảo sát điều tra thực địa :
Nghiên cứu thực tế tại các địa phương, trao đổi phỏng vấn trực tiếp
với nhân dân, cán bộ trong ban ngành từ cơ sở (xã) đến huyện và các cấp
lãnh đạo, quản lý.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, đề tài được cấu trúc thành 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về Thái Bình và Du lịch Thái Bình
Chương 2 : Xây dựng chương trình Lễ hội lúa Thái Bình
Chương 3 : Triển khai tổ chức Lễ hội lúa Thái Bình


























DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Văn hóa Thông tin, Quy chế lễ hội.1994 & 2004
2. Bộ văn hóa Thông tin, Quy chế tổ chức lễ hội, Quy định số
9/2001QĐ/BVHTT.
3. Bùi Thiết, Từ điển hội lễ Việt Nam, Hà Nội, NXB Văn hóa thông
tin, 2000, 567 tr.
4. Các văn bản của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Bình :
- Văn bản chỉ đạo và quản lý về công tác lễ hội
- Niên lịch hội làng đang được duy trì hàng năm ở Thái Bình
(tính theo âm lịch)
5. Dương Văn Sáu, Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội, 2004, 314 trang.
6. Lê Văn Kỳ, Lễ hội nông nghiệp Việt Nam, H , NXB Văn hóa Dân
tộc, 2002, 347 trang.
7. NXB Chính trị Quốc gia , Pháp lệnh du lịch, H , 1999, 32trang.

8. PGS.Lê Trung Vũ, Lễ Hội Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin,
2005, 1200tr.
9. Tổng cục du lịch Việt Nam, Non nước Việt Nam (sách hướng dẫn
du lịch), Nxb Hà Nội, tháng 09 - 2007, 724tr.
10. Trần Nhạn, Du lịch và kinh doanh du lịch, H , NXB Văn hóa thông
tin, 1995.
11. Trần Nhoãn, Tổng quan du lịch, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội,
2005.
Trần Thị Thu Thủy, Trò chơi dân gian, H , NXB Thế giới, 2003, 25
trang.

12. Thu Linh, Đặng Văn Lung, Lễ hội truyền thống và hiện đại, H ,
NXB Văn hóa. 1984.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật du lịch,
luật số 106 số 44/2005/QH11.
14. Vũ Ngọc Khánh, Phạm Minh Thảo, Kho tàng diễn xướng dân gian
Việt Nam, H , NXB Văn hóa Thông tin, 1997, 882 trang.
15. Các trang wedsite sử dụng :
www.thaibinhtourism.com
www.thaibinh.gov.vn
www.thaibinhonline.com.vn
www.baothaibinh.com.vn
www.thaibinhtrade.gov.vn
thaibinhtv.vn


×