Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

LUẬN VĂN SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001 TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.52 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU
VỤ LAI 2001 TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ


NGÀNH : NÔNG HỌC
KHÓA : 2009 - 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH CHÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08/2013
i
SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001
TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ
Tác giả
TRỊNH MINH CHÁNH
Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học
Hội đồng hướng dẫn:
ThS. LÊ MẬU TÚY
ThS. TRẦN VĂN LỢT
KS. LÊ ĐÌNH VINH
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08/2013
ii
LỜI CẢM TẠ
Con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy bảo
con nên người, là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho con vượt qua mọi khó khăn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
∗ Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm
khoa Nông Học cùng tất cả quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá


trình học tại trường.
∗ Ban Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Bộ môn Giống, các phòng
ban hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn luyện tại quý cơ quan.
∗ ThS. Lê Mậu Túy – Trưởng Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
∗ ThS. Trần Văn Lợt đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt thời gian tôi
học tại trường và suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
∗ KS. Lê Đình Vinh, Th.S Hoàng Thị Liễu và tập thể cán bộ công nhân viên Bộ
môn Giống luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và có những đóng góp quý báu cho tôi
trong thời gian thực tập.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013.
TRỊNH MINH CHÁNH
iii
TÓM TẮT
TRỊNH MINH CHÁNH, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. SƠ
TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001 TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM
LAI KHÊ. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02/2013 đến tháng 07/2013 trên thí
nghiệm sơ tuyển Lai Khê 2006 tại lô STLK 06 thuộc Bộ môn Giống, Viện Nghiên cứu
Cao su Việt Nam.
Hội đồng hướng dẫn:
ThS. Lê Mậu Túy
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Lê Đình Vinh
Đối tượng nghiên cứu gồm 84 dòng vô tính (dvt) cao su được bố trí với 3 lần lặp
lại theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên trên thí nghiệm sơ tuyển tại ấp Lai Khê, xã Lai
Hưng, Bến Cát, Bình Dương năm 2006 (ký hiệu STLK 06) gồm RRIV 4, 7 dvt nhập nội,
1 dvt lai tự do (TD 00/469), 75 dvt mới lai tạo của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
trong giai đoạn 2000 - 2001, trong đó dvt PB 260 được trồng làm đối chứng.
Nội dung nghiên cứu: theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nông học chủ yếu của 84
dvt cao su gồm năng suất, sinh trưởng, khả năng kháng bệnh và một số chỉ tiêu phụ

khác nhằm chọn lọc những dòng vô tính ưu tú đưa sang giai đoạn tuyển chọn tiếp theo.
Kết quả đạt được:
Nhiều dvt cao su mới lai tạo của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam tỏ ra có triển
vọng hơn các dvt cao su nhập nội và dvt PB 260 đang được trồng phổ biến.
Trong 84 dvt trên thí nghiệm STLK 06 đã gạn lọc được 6 dvt có triển vọng, thể
hiện ưu thế về sinh trưởng cũng như năng suất cá thể trong ba tháng đầu năm khai thác
thứ hai. Các dòng vô tính đó là: LH 01/93, LH 01/206, LH 01/813, TD 98/298, LH
01/1138 và LH 01/1163.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa i
Lời cảm tạ ii
Tóm tắt iii
Mục lục iv
Danh sách các chữ viết tắt vii
Danh sách các bảng viii
Danh sách các hình ix
Danh sách các sơ đồ ix
Danh sách các biểu đồ ix
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài 2
1.2.1 Mục đích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.2.3 Giới hạn đề tài 2
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về cây cao su 3
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây cao su 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học cây cao su 4

2.1.3 Đặc tính sinh thái 5
2.2 Tình hình sản xuất cao su trên thế giới và Việt Nam 6
2.2.1 Việt Nam 6
2.2.2 Thế giới 7
2.3 Tình hình nghiên cứu cao su ở Việt Nam và trên thế giới 8
2.3.1 Việt Nam 8
v
2.3.2 Thế giới 11
CHƯƠNG 3 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Nội dung 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu 13
3.2.1 Thời gian thực hiện 13
3.2.2 Địa điểm thực hiện 13
3.2.3 Vật liệu nghiên cứu 14
3.2.4 Bố trí thí nghiệm 14
3.2.5 Các chỉ tiêu quan trắc 16
3.2.5.1 Sinh trưởng 16
3.2.5.2 Năng suất cá thể (gram/cây/lần cạo) 16
3.2.5.3 Bệnh hại 16
3.2.5.4 Hình thái 19
3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu 20
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 21
4.1 Năng suất cá thể (g/c/c) của các dòng vô tính 21
4.1.1 Năng suất cá thể của các dòng vô tính qua 3 tháng đầu năm khai thác thứ hai 21
4.1.2 Tổng hợp năng suất cá thể của các dòng vô tính sau 2 năm khai thác trên thí
nghiệm STLK 06 25
4.2 Sinh trưởng của các dòng vô tính 28
4.3 Dày vỏ nguyên sinh 32
4.4 Bệnh hại của các dòng vô tính 36
4.4.1 Bệnh phấn trắng 36

4.4.2 Bệnh Corynespora 37
4.4.3 Bệnh nấm hồng 38
4.5 Đánh giá các dòng vô tính chọn lọc trên thí nghiệm STLK 06 39
4.5.1 Gạn lọc các dòng vô tính triển vọng 39
vi
4.5.2 Mô tả tóm tắt các dòng vô tính chọn lọc 40
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46
5.1 Kết luận 46
5.2 Đề nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 50
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGROINFO (Agriculture information) Trung tâm thông tin phát triển Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn
ctv Cộng tác viên
CBTB Cấp bệnh trung bình
dvt Dòng vô tính
đc Đối chứng
g/c/c gram/cây/lần cạo
IRSG International Rubber Study Group (Tổ chức
Nghiên cứu Cao su Quốc tế)
IRCA Institut de Recherches sur le caouchouc au
Afrique (Viện Nghiên cứu Cao su Châu Phi)
IRRDB International Rubber Research Development
Board (Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển
Cao su thiên nhiên thế giới)
KTCB Kiến thiết cơ bản
LH Lai hoa
NT Nghiệm thức

PB Prang Besar (Trạm Nghiên cứu Cao su, đồn
điền Golden Hope, Malaysia)
RRIV Rubber Research Institute of VietNam (Viện
Nghiên cứu Cao su Việt Nam)
RRIM Rubber Research Institute of Malaysia (Viện
Nghiên cứu Cao su Malaysia)
RRIC Rubber Research Institute of Ceylon (Viện
Nghiên cứu Cao su Sri Lanka)
RO Dòng cao su hoang dại sưu tập từ Amazon
STLK 06 Sơ tuyển Lai Khê trồng năm 2006
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Diện tích, sản lượng và năng suất của cây cao su Việt Nam giai đoạn
2008 – 2012 7
Bảng 3.1 Bảng quy ước phân cấp bệnh phấn trắng 17
Bảng 3.2 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh phấn trắng dựa vào cấp bệnh trung bình 17
Bảng 3.3 Bảng quy ước phân cấp bệnh nấm hồng 18
Bảng 3.4 Phân hạng tỷ lệ bệnh và mức độ bệnh nấm hồng của các dòng vô tính 18
Bảng 3.5 Bảng quy ước phân cấp bệnh Corynespora 19
Bảng 3.6 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh Corynespora trên cây cao su 29
Bảng 3.7 Phân cấp sinh trưởng và sản lượng theo Paardekooper 20
Bảng 4.1 Năng suất cá thể của các dòng vô tính qua 3 tháng khai thác đầu năm 2013
trên thí nghiệm STLK 06 22
Bảng 4.2 Kết quả năng suất cá thể (g/c/c) qua 2 năm khai thác của các dòng vô tính trên
thí nghiệm STLK 06 25
Bảng 4.3 Vanh thân và trung bình tăng vanh của các dòng vô tính trên thí nghiệm
STLK 06 29
Bảng 4.4 Dày vỏ nguyên sinh của các dòng vô tính trên thí nghiệm STLK 06 33
Bảng 4.5 Tóm tắt đặc điểm của 6 dvt triển vọng trên thí nghiệm STLK 06 39

ix
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam 10
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm vườn STLK 06 15
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ bệnh phấn trắng của các dvt trên thí nghiệm STLK 06 36
Biểu đồ 4.2: Tỉ lệ bệnh Corynespora của các dvt trên thí nghiệm STLK 06 37
Biểu đồ 4.3: Tỉ lệ bệnh nấm hồng của các dvt trên thí nghiệm STLK 06 38
Hình 4.1: Dòng vô tính LH 01/93 40
Hình 4.2: Dòng vô tính LH 01/813 41
Hình 4.3: Dòng vô tính LH 01/206 42
Hình 4.4: Dòng vô tính TD 98/298 43
Hình 4.5: Dòng vô tính LH 01/1138 44
Hình 4.6: Dòng vô tính LH 01/1163 45
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis) thuộc chi Hevea, họ Euphorbiacea có nguồn
gốc từ lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ. Hiện nay, cây cao su được xem là cây trồng có
giá trị kinh tế cao và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên cả nước. Trên thế giới, nhu
cầu tiêu thụ cao su ngày càng tăng. Theo dự đoán của Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc
tế (IRSG) cập nhật vào tháng 12/2012, sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu ước tính
trong năm 2011 đạt 11 triệu tấn, năm 2012 lên 11,4 triệu tấn, tăng 3,6 %. Ở Việt Nam,
trong năm 2012, giá trị xuất khẩu cao su thiên nhiên đạt 1,023 triệu tấn với kim ngạch
gần 2,86 tỷ USD. Với kết quả xuất khẩu năm 2012, cao su là nông sản có kim ngạch
xuất khẩu xếp thứ ba sau gạo và cà phê (Hiệp hội Cao su Việt Nam, 2013). Như vậy, với
tiềm năng về khả năng tiêu thụ và giá trị kinh tế cao mang lại, cây cao su hiện đang
được chính phủ nước ta cũng như người dân đặc biệt quan tâm đầu tư.
Trong các giải pháp đầu tư thâm canh cây cao su, việc nghiên cứu để chọn tạo
giống mới có những đặc tính nông học nổi trội và thích hợp cho các vùng sinh thái

khác nhau là một trong những giải pháp chủ đạo và là nhiệm vụ hàng đầu nhằm góp
phần tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng cao su ra các vùng miền. Việc tạo ra
một giống cao su tốt để có thể khuyến cáo cho sản xuất cần mất một quá trình theo dõi
và đúc kết lâu dài. Do đó, chu kỳ khảo nghiệm giống cao su phải mất 20 - 25 năm, có
thể rút ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo độ tin cậy bằng cách tiến hành các bước song
hành trong 10 - 15 năm để giảm thiểu chi phí thí nghiệm và đẩy nhanh tốc độ cải tiến
giống (Trần Thị Thúy Hoa, 2001). Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đưa ra quá trình
tuyển chọn giống gồm các bước: Tuyển non (TN) - Sơ tuyển (ST) - Chung tuyển (CT)
- Sản xuất thử (XT), trong đó, sơ tuyển là một bước quan trọng để đánh giá các chỉ
tiêu nông học của các dòng vô tính cao su mới, từ đó gạn lọc ra những dòng vô tính
xuất sắc làm nguyên liệu cho các bước chọn giống tiếp theo.
2
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao
su Việt Nam, đề tài: “SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH CAO SU VỤ LAI 2001
TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM LAI KHÊ” đã được thực hiện.
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích
Chọn lọc các dvt cao su theo những đặc tính nông học: Sinh trưởng, năng suất cá
thể, bệnh hại và một số đặc tính khác của các dòng vô tính bố trí trên vườn sơ tuyển
STLK 06 tại trạm thực nghiệm cao su Lai Khê - Lai Hưng - Bến Cát - Bình Dương.
1.2.2 Yêu cầu
- Quan trắc thí nghiệm với các chỉ tiêu nông học chủ yếu gồm sinh trưởng, sản
lượng, khả năng kháng bệnh và hình thái.
- Bước đầu gạn lọc được một số dòng vô tính vượt trội nhằm nhân nhanh trong
vườn nhân để tạo tiền đề cho các bước chọn giống tiếp theo.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Thí nghiệm sơ tuyển STLK 06 là một công trình tuyển chọn giống do Viện
Nghiên cứu Cao su Việt Nam thực hiện trong thời gian dài. Do đó, đề tài đúc kết số liệu
theo dõi trong thời gian thực tập từ 18/02 đến 31/07/2013 và tham khảo số liệu trên thí

nghiệm đã có của Bộ môn Giống.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố của cây cao su
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Agr.) là một loài cây thân gỗ thuộc họ thầu
dầu (Euphorbiaceae) có nguồn gốc ở lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ. Ngoài loài
Hevea brasiliensis còn có 9 loài khác cũng cho mủ cao su, tuy nhiên chỉ có loài Hevea
brasiliensis là cho mủ cao su có ý nghĩa về mặt kinh tế và được trồng phổ biến nhất.
Cây cao su ban đầu chỉ mọc tại khu vực Amazon. Cách đây gần 10 thế kỷ, thổ
dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo chống ẩm
ướt và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi chất nhựa này là
Caouchouk, theo thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây”.
Do nhu cầu tăng lên và sự phát minh ra công nghệ lưu hóa năm 1839 đã dẫn tới
sự bùng nổ trong khu vực này, làm giàu cho các thành phố Manaus (bang Amazoneas)
và Belém (bang Pará) thuộc Brasil. Thử nghiệm đầu tiên trong việc trồng cây cao su ra
ngoài phạm vi Brasil diễn ra vào năm 1873. Sau một vài nỗ lực, 12 hạt giống đã nảy
mầm tại vườn thực vật Hoàng gia Kew, những cây con này đã được gửi tới Ấn Độ để
gieo trồng nhưng chúng đã bị chết. Cố gắng thứ hai sau đó đã được thực hiện, khoảng
70.000 hạt giống đã được gửi tới Kew năm 1875. Khoảng 4 % hạt giống đã nảy mầm và
vào năm 1876 khoảng 2.000 cây giống đã được gửi trong các thùng tới Ceylon và 22
cây đã được gửi tới các vườn thực vật tại Singapore. Sau khi đã thiết lập sự có mặt ở
ngoài nơi bản địa của nó, cây cao su đã được nhân giống rộng khắp tại các thuộc địa của
Anh. Cây cao su đã có mặt tại các vườn thực vật Buitenzorg, Indonesia năm 1883. Vào
năm 1898, một đồn điền trồng cao su đã được thành lập tại Malaysia và ngày nay phần
4
lớn các khu vực trồng cao su nằm tại Đông Nam Á và một số tại khu vực Châu Phi
nhiệt đới (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
2.1.2 Đặc điểm thực vật học cây cao su

 Thân
Cây cao su trong tình trạng hoang dại là 1 cây rừng lớn, thân thẳng, cao trên 30
m, có khi đến 50 m, vanh thân có thể đạt được 5 - 7 m, tán lá rộng và sống trên 100
năm. Khi được nhân trồng trong sản xuất, do việc tính toán hiệu quả của cây trên việc
sử dụng đất và vốn đầu tư nên cây cao su được đặt trong các điều kiện sống khác hẳn
với điều kiện hoang dại (18 - 25 m
2
/cây, mật độ trồng 400 - 550 cây/ha). Chu kỳ sống
giới hạn 30 - 40 năm, chiều cao 25 - 30 m, vanh thân khoảng 1 m vào cuối thời kỳ kinh
doanh.
 Rễ
Hệ rễ cao su chiếm 15 % tổng hàm lượng chất khô, cây cao su có hai loại rễ là rễ
cọc (rễ trụ) và rễ bàng (rễ hấp thu). Rễ cọc cắm sâu vào đất giúp cây đứng vững, hút
nước và muối khoáng ở tầng đất sâu, rễ cọc có thể ăn sâu hơn 10 m khi gặp đất có cấu
trúc tơi xốp. Hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng, phần lớn rễ bàng cao su nằm
trong lớp đất mặt từ 0 - 40 cm và lan rộng 6 - 9 m, sự tăng trưởng của bộ rễ phụ thuộc
vào thời gian sinh trưởng của cây.
 Lá
Lá cao su là lá kép gồm lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng thành
lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và màu vàng nhạt hơn ở mặt dưới lá. Màu sắc, hình
dạng và kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống. Các lá chét có hình bầu dục,
hơi dài hoặc hơi tròn. Phần cuối phiến lá chét nơi gắn vào cuống lá bằng một gọng lá
ngắn có tuyến mật (tuyến mật chỉ chứa mật trong giai đoạn lá non vừa ổn định). Các
mạch mủ trong lá nằm trong các lớp libe và khi lá ở mức độ trưởng thành tối đa, các
mạch mủ tập trung lại ở phần cuối của lá chét làm ngăn chặn việc vận chuyển mủ nước
và các chất quang hợp từ lá xuống thân cây. Lá tập trung thành từng tầng.
5
 Hoa
Cây cao su từ 5 - 6 tuổi trở lên mới bắt đầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ hoa 1
lần vào tháng 2 - 3 dương lịch trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Hoa cao su nhỏ, màu

vàng, là hoa đơn tính đồng chu khó tự thụ, chủ yếu là thụ phấn chéo giữa các cây khác
nhau do sự tác động của côn trùng như ong, bướm, ruồi, kiến. Sự thụ phấn do gió chiếm
một tỉ lệ rất thấp.
 Quả và hạt
Quả cao su hình tròn hơi dẹp, có đường kính từ 3 - 5 cm, quả nang gồm 3 ngăn,
mỗi ngăn chứa 1 hạt. Quả cao su hình thành và phát triển được 12 tuần thì đạt được kích
thước lớn nhất, 16 tuần vỏ quả hóa gỗ và 19 - 20 tuần thì quả chín.
Hạt cao su hình tròn hơi dài hoặc hình bầu dục, chứa nhiều dầu, có kích thước
thay đổi từ 2,0 - 3,5 cm. Hạt có 2 mặt rõ rệt: mặt bụng thường phẳng, và mặt lưng cong
lồi lên. Kích thước, hình dạng và màu sắc hạt thay đổi nhiều giữa các giống cây và là 1
trong những đặc điểm để nhận diện giống cao su. Vỏ hạt cứng ở đầu hạt có lỗ mầm. Bên
trong vỏ hạt gồm phôi nhũ và cây mầm (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
2.1.3 Đặc điểm sinh thái
Do cây cao su bắt nguồn từ Nam Mỹ nên khi nhân trồng ở nước ta cần chú ý đến
vấn đề sinh thái của từng vùng để chọn giống thích hợp.
Nhiệt độ: Cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong giới hạn nhiệt độ từ
25 - 30
0
C, đều qua các tháng trong năm. Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay
phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm 28 ± 2
0
C, biên độ nhiệt
ngày đêm 7 - 8
0
C. Nếu nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cây chậm sinh trưởng dẫn đến kéo dài
thời gian kiến thiết cơ bản. Nhiệt độ trên 40
0
C cây khô héo, khi nhiệt độ xuống đến 4 -
5
0

C, cây bắt đầu bị tổn hại vì lạnh, lá khô, chết chồi, trong trường hợp nghiêm trọng có
thể gây chết cây thậm chí cả bộ rễ.
Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng có lượng mưa từ 1.500 - 2.000
mm/năm. Nếu lượng mưa thấp dưới 1.500 mm/năm thì lượng mưa cần phân bố đều
trong năm. Các trận mưa tốt nhất cho cao su phát triển là 20 - 30 mm và mỗi tháng 150
6
mm. Số ngày mưa tốt nhất 100 - 150 ngày/năm. Cây cao su trưởng thành có thể chịu
hạn tốt, tuy nhiên cao su non, đặc biệt khi cây mới trồng gặp khô hạn sẽ bị tổn thương
nghiêm trọng. Phân bố mưa không đều trong năm sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Gió: Gió nhẹ 1 - 2 m.s
-1
có lợi cho cây cao su vì giúp làm vườn cây thông thoáng,
hạn chế nấm bệnh và vỏ cây mau khô sau khi mưa. Khi gió có tốc độ lớn hơn 17,2 m.s
-1
cây cao su bị gãy cành và thân.
Giờ chiếu sáng: Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của
cây cao su. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và năng suất cao. Giờ
chiếu sáng được ghi nhận tốt nhất cho cây cao su bình quân là 1.600 - 1.700 giờ/năm.
Đất: Cây cao su có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng hiệu quả
kinh tế là vấn đề cần lưu ý để chọn lựa đất phục vụ cho việc nhân rộng vườn cây trên
diện tích lớn.
Độ cao: Cao trình 200 m thích hợp trồng cao su. Cao trình đất lý tưởng được
khuyến cáo:
+ vùng xích đạo có thể trồng đến cao trình 500 - 600 m.
+ vị trí 5 - 6
0
mỗi bên vĩ tuyến trồng cao su ở cao trình 400 m.
Độ dốc: Đất trồng cao su nên có độ dốc thấp, tốt nhất là đất bằng phẳng, trong
điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cây cao su ở đất có độ dốc dưới 30 % (Quy
trình kỹ thuật cây cao su, 2012).

pH: Độ pH thích hợp từ 4,5 - 5,5.
Chiều sâu đất: đất trồng cao su lý tưởng có tầng canh tác sâu 2 m (Nguyễn Thị
Huệ, 2006)
2.2 Tình hình sản xuất cao su trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Việt Nam
Tính đến cuối năm 2012, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về sản lượng khai thác
cao su thiên nhiên với tỷ trọng khoảng 7,6 % tương đương 863.600 tấn và đứng thứ 4 về
7
xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới, chiếm thị phần khoảng 10,3 % tương đương
1,02 triệu tấn (Bảng 2.1). Theo thống kê từ Bộ Nông nghiệp - Phát triển Nông thôn,
tổng diện tích quy hoạch để trồng cao su là 910.500 ha, vượt mức kế hoạch đề ra cho
năm 2015. Trong đó, diện tích cao su cho mủ chiếm khoảng 55,55 % tương đương
505.800 ha.
Thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, Malaysia, Đài
Loan, Hàn Quốc, Đức, Ấn Độ, Mỹ, trong đó, Trung Quốc là thị trường lớn nhất,
chiếm 48,2 % tổng kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam trong năm
2012 (Hiệp hội Cao su Việt Nam, 2013).
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng và năng suất của cây cao su Việt Nam giai đoạn
2008 - 2012
Năm
Diện tích
(ha)
Diện tích
tăng (ha)
Diện tích thu
hoạch (ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(kg/ha)

2008 631.500 75.200 399.100 660.000 1.654
2009 677.700 46.200 418.900 711.300 1.698
2010 748.700 71.000 439.100 751.700 1.712
2011 801.600 52.900 460.000 789.300 1.716
2012 910.500 108.900 505.800 863.600 1.707
(Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam, 2013)
2.2.2. Thế giới
Trên thế giới đang có hơn 7 triệu ha cao su đang khai thác mủ, tập trung vào các
quốc gia thuộc Hiệp hội Các nước Sản xuất Cao su (ANRPC) gồm Trung Quốc, Ấn Độ,
Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Papua New Ghine và Sri Lanka. Hàng năm,
ANRPC đóng góp khoảng 92 – 95 % sản lượng cao su toàn thế giới, trong đó đứng
đầu là Thái Lan, kế tiếp là Indonesia và Malaisia. Tuy nhiên, dẫn đầu về năng suất
khai thác lại là Ấn Độ với 1.818 kg/ha/năm, tiếp theo là Thái Lan ở mức 1.720
kg/ha/năm. ANRPC dự kiến sản lượng khai thác cao su sẽ tiếp tục gia tăng trong năm
2013 và có thể lên mức 10,9 triệu tấn tăng khoảng 0,4 % so với sản lượng năm 2012.
Tuy nhiên, nguồn cung cao su trong quý 1/2013 có thể sẽ thấp hơn so với cùng kỳ năm
2012 (AGROINFO, 2013).
8
Đến nay, ANRPC là tổ chức tiêu thụ cao su nhiều nhất trên thế giới, trong đó
mức tiêu thụ hàng năm của các nước thành viên trong tổ chức này chiếm khoảng 50 %,
đứng đầu là Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia.
2.3 Tình hình nghiên cứu cao su ở Việt Nam và thế giới
2.3.1 Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác tạo tuyển giống mới đã được công ty cao su đất đỏ (SPTR)
tiến hành từ năm 1932 – 1944, tuy nhiên do tình hình kinh tế chính trị xã hội lúc đó
không ổn định nên chương trình chưa được áp dụng rộng rãi vào thực tế sản xuất. Mặt
khác, các công ty tư bản Pháp thường chiếm những vùng đất tương đối thuận lợi để thiết
lập đồn điền cao su, do đó cơ cấu giống cho từng vùng chưa được chú trọng (Đặng Văn
Vinh, 2000).
Trước 1975, các công ty tư bản Pháp du nhập một số dòng vô tính cao su để khảo

nghiệm đưa vào sản xuất đại trà nhưng bị gián đoạn bởi chiến tranh nên cơ cấu giống
chủ yếu dựa vào tài liệu nước ngoài.
Năm 1976, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam bắt đầu khôi phục lại các vườn cây
cũ và tổ chức lại chương trình cải tiến giống. Bước đầu thu thập lại các giống cũ và thiết
lập các thí nghiệm mới trên nhiều địa bàn, chọn lọc các dòng lai hoa song song chuẩn bị
công tác du nhập các giống mới để bổ sung cho nguồn di truyền.
Từ năm 1977 - 1978, nhập nội một số dòng vô tính cao su có triển vọng từ
Malaysia và Sri Lanka.
Năm 1981, ngành cao su Việt Nam đã du nhập được một số giống mới sưu tập
được ở vùng nguyên quán Nam Mỹ qua Tổ chức Nghiên cứu và Phát triển Cao su Thế
giới (IRRDB), đồng thời nhiều nguồn giống mới tiến bộ cũng được tập hợp qua trao đổi
song phương với IRCA (Institut de Recherches sur le Caoutchouc en Afrique).
Từ năm 1982 – 1984, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã lai tạo được khoảng
400 giống lai hoa mới (kí hiệu LH).
9
Chương trình lai tạo giống cao su của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam khởi đầu
năm 1982 cho đến nay. Viện đã lai tạo ra rất nhiều giống với tên gọi là lai hoa và các
giống được công nhận là giống quốc gia được đặt tên là RRIV.
Tháng 1/1996, hội thảo và trình diễn giống cao su được tổ chức tại Viện Nghiên
cứu Cao su Việt Nam. Báo cáo từ các công ty cao su cho thấy tầm quan trọng đặc biệt
trong việc sử dụng cơ cấu bộ giống vào sản xuất, đòi hỏi ngành cao su phải không
ngừng cải tiến bộ giống tốt hơn, thích hợp hơn cho từng vùng sinh thái nhằm đạt được
sản lượng cao nhất.
Chính vì vậy công tác cải tiến giống cần phải có một quy trình rõ ràng, chính xác.
Chu kỳ khảo nghiệm giống cao su phải qua nhiều bước, kéo dài 25 - 30 năm. Tuy nhiên
có thể rút ngắn còn 18 - 20 năm nhưng vẫn phải đảm bảo độ tin cậy bằng cách tiến hành
đồng thời hoặc gối đầu các bước.
Theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cây cao su được
xác định là cây đa mục đích. Cây cao su không chỉ phát triển ở vùng truyền thống mà
còn được mở rộng diện tích ra các vùng phi truyền thống, mang lại hiệu quả kinh tế cao

và cải thiện điều kiện khí hậu môi trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, và làm rừng
phòng hộ giữ an ninh quốc phòng. Chương trình lai tạo giống cao su của Viện Nghiên
Cứu Cao Su Việt Nam khởi đầu từ năm 1982 với mục tiêu chọn tạo giống năng suất cao,
trữ lượng gỗ khá và các đặc tính phụ thỏa đáng. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2001 -
2005 đã sơ tuyển được 18 giống có thể đạt năng suất bình quân 2,5 tấn/ha và 80 dòng lai
qua tuyển non cho thấy đạt tiềm năng sản lượng rất cao. Giai đoạn 2006 - 2010, Viện đã
tiếp tục nghiên cứu chọn tạo giống cao su năng suất 3 - 3,5 tấn/ha/năm (Lại Văn Lâm,
2008). Qui trình chọn tạo giống mới của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam tuân thủ theo
các bước: lai hoa - tuyển non - sơ tuyển - chung tuyển - sản xuất thử , trong đó sơ tuyển là
1 bước quan trọng.
Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam
Sưu tập cây
đầu dòng
Du nhập / Trao đổi
giống quốc tế
Ô quan trắc
Sản xuất thử
Ngân hàng quỹ gen
Lai hoa
Tuyển non
Sơ tuyển
Cơ cấu giống địa phương hóa
Bảng III, Bảng II, Bảng I
(Phụ lục 13)
Chung tuyển
10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam
(Nguồn: Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.)
11
 Giới thiệu về giai đoạn sơ tuyển (vườn so sánh, tuyển chọn giống quy mô nhỏ):

Vườn sơ tuyển lập ra nhằm chọn lọc các dvt ưu tú từ một số lượng lớn các dvt mới
nhập hoặc mới lai tạo để đưa vào vườn chung tuyển và sản xuất thử. Các cây lai vượt
trội được chọn lựa ở vườn tuyển non sẽ được trồng ở vườn sơ tuyển với mật độ trồng
sản xuất. Mỗi giống cây lai được bố trí từ 3 nhắc, mỗi nhắc 8 cây với 2 - 3 dvt đối
chứng.
Tiêu chuẩn gạn lọc các dvt xuất sắc ở vườn sơ tuyển dựa vào các đặc tính nông
học gồm sản lượng, sinh trưởng, độ dày vỏ, hình thái cây, độ mẫn cảm với các loại bệnh
và các đặc tính phụ khác như khả năng kháng gió, kháng lạnh …, trong đó sản lượng
được ưu tiên hàng đầu.
2.3.2 Thế giới
Năm 1920, công việc tuyển chọn giống cao su được bắt đầu ở Malaysia,
Indonesia và Sri Lanka. Mục tiêu của giai đoạn này là tuyển chọn giống bằng cách loại
bỏ các cây thực sinh sản lượng thấp trong vườn ươm, kế đó tuyển chọn cây thực sinh
xuất sắc làm cây mẹ đầu dòng để nhân giống vô tính.
Năm 1928, Malaysia bắt đầu chương trình lai hoa có kiểm soát để tạo ra các
giống cây lai ưu tú từ những cây mẹ và bố đã tuyển chọn.
Theo Ho Chai Yee (1974), với một quần thể có phân bố chuẩn nếu chọn 50 % số
cá thể có sản lượng cao trong giai đoạn non thì có thể đạt gần 100 % số cá thể cao sản ở
giai đoạn trưởng thành. Do đó cho phép giảm bớt chi phí và thời gian chọn giống nhưng
vẫn đảm bảo hiệu quả cao (Lê Mậu Túy và ctv, 2002).
Năm 1974, Malaysia đưa ra hệ thống Enviromax (khuyến cáo giống cao su theo
vùng sinh thái) chú trọng các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng sản lượng như: đất đai,
bệnh, khí hậu, gió hại… và đã xác định 17 vùng tiểu khu sinh thái khác nhau.
12
Năm 1989, Watson đã có nghiên cứu hình thái cây và khả năng kháng gió của
cây. Các kiểu kháng gió kém của cây gồm:
+ Tán rất cao
+ Phát triển một vài cành cấp một lớn
+ Cành nặng nề, lệch một bên so với thân chính, đặc biệt góc phân cành nhỏ
+ Không có ưu thế ngọn, đặc biệt là hình thành một vòm tán rộng

+ Phần nhánh nhiều dạng nĩa
Năm 2002, Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su Thiên nhiên Thế giới
(IRRDB - International Rubber Research Development Board) đề xướng hợp tác để xây
dựng một chiến lược sử dụng quỹ gen cao su Nam Mỹ vào chương trình chọn lọc giống
cao su theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chức năng của cao su (mủ, gỗ, rừng), nâng
năng suất lên 3 tấn/ha/năm để tăng hiệu quả kinh tế ngành cao su.
Kết luận:
Trong tình hình hiện nay, trước nhu cầu sử dụng cao su ngày càng tăng, ngành
cao su Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất và tăng sản
lượng. Cũng như nhiều loại cây trồng khác, trong quá trình phát triển của cây cao su,
cùng với việc cải thiện hệ thống thủy lợi, ứng dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ
thực vật trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất và tăng sản lượng thì việc sử dụng
giống cao su tốt luôn là yếu tố quan trọng và giữ vai trò quyết định. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu để chọn tạo giống mới có những đặc tính nông học thỏa đáng, thích hợp cho
các vùng sinh thái khác nhau là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm góp phần
tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng cao su ra các vùng miền.
13
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung
Sơ tuyển các dòng vô tính cao su lai tạo trong nước và nhập nội dựa vào thành
tích trong năm khai thác thứ hai và chọn lọc một số dòng vô tính xuất sắc đưa vào bước
nghiên cứu tiếp theo (giai đoạn chung tuyển).
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 18/02/2013 đến ngày 30/07/2013.
3.2.2 Địa điểm
Đề tài được tiến hành trên vườn sơ tuyển Lai Khê trồng năm 2006 (STLK 06) tại
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Lai Khê - Lai Hưng - Bến Cát - Bình Dương.
Đặc điểm thí nghiệm:

- Loại đất: xám trên phù sa cổ.
- Năm trồng: 07/2006.
- Vật liệu trồng: bầu ghép cắt ngọn.
- Địa hình: bằng phẳng.
- Mở miệng cạo: tháng 11/2011.
- Chế độ cạo: S/2 d3.
14
- Nền phân bón: Sử dụng Phân Hữu Cơ Vi Sinh NTK bón lót từ 0.2 kg/hố và trộn
phân kỹ vào hố trước khi trồng.
3.2.3 Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là 84 dòng vô tính cao su gồm RRIV 4, 7 dvt nhập nội, 1 dvt
lai tự do (TD 00/469), và 75 dvt mới lai tạo của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
trong giai đoạn 2000 - 2001 (viết tắt LH). Trong đó, dòng vô tính PB 260 được chọn
làm đối chứng.
Vườn STLK 06 mới mở cạo năm thứ hai nên còn một số giống chưa được đưa
vào khai thác do chưa đủ tiêu chuẩn mở cạo. Vì vậy, chỉ tiêu năng suất và độ dày vỏ
nguyên sinh chỉ được theo dõi trên 77 dvt.
3.2.4 Bố trí thí nghiệm
- Mật độ: 571 cây/ha, khoảng cách (7 x 2,5 m).
- Diện tích: 3,53 ha.
- Người lập sơ đồ: Lê Đình Vinh
- Vườn STLK 06 được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 84 dvt, 3
lần lặp lại với ô cơ sở gồm 8 cây. Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:
15

×