Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

TUYỂN NON DÕNG VÔ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA (Corynespora Leaf Fall Disease)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TUYỂN NON DÕNG VƠ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis
Muell. Arg.) KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA
(Corynespora Leaf Fall Disease)

Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC


Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THANH TRANG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC




KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TUYỂN NON DÕNG VƠ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis
Muell. Arg.) KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA
(Corynespora Leaf Fall Disease)

Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. TRẦN VĂN CẢNH


NGUYỄN NGỌC THANH TRANG

ThS. PHAN THÀNH DŨNG
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:

Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả Quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tại trường.
TS. Trần Văn Cảnh, ThS. Phan Thành Dũng và TS. Phan Phước Hiền đã hết
lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại Viện Nghiên
Cứu Cao Su Việt Nam.
Ban Giám đốc Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam.
KS. Vũ Thị Quỳnh Chi, KS. Nguyễn Ngọc Mai và ThS. Nguyễn Thị Kim Linh
đã giúp đỡ tôi trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Các cơ, chú, anh, chị tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – Viện Nghiên Cứu Cao Su
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.

Các bạn bè thân yêu của lớp DH03SH đã chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong
thời gian học cũng như hết lịng hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong thời gian thực tập.
Con xin cảm ơn bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và giáo dục. Bố mẹ và anh
chị luôn là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho con vượt qua mọi khó khăn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2007
NGUYỄN NGỌC THANH TRANG

iii


TĨM TẮT
NGUYỄN NGỌC THANH TRANG, Đại Học Nơng Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

“TUYỂN NON DÕNG VƠ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA (Corynespora Leaf Fall
Disease)”. Thực hiện từ 03/03/2007 đến 30/07/2007 tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật,
Phịng Thí nghiệm Cơng Nghệ Sinh Học, Phịng Thí nghiệm Trung Tâm Cơng
Nghệ Cao Su – VNCCSVN.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Cảnh, ThS. Phan Thành Dũng và
TS. Phan Phƣớc Hiền.
Đối tượng nghiên cứu: Mẫu lá cao su (10 – 12 ngày tuổi) của một số dvt bị
nhiễm CLFD và mẫu lá hoàn toàn sạch bệnh.
Nội dung nghiên cứu: Đánh giá tính kháng CLFD trên mẫu lá nguyên của 60
dvt cao su bằng cách lây bệnh nhân tạo; Khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính
peroxidase và tính kháng CFLD trên một số dvt cao su; Khảo sát mối quan hệ giữa

mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với CLFD của một số dvt cao su.
Kết quả đạt được:
Đánh giá tính kháng:
+ Là phương pháp tin cậy.
+ 100% dvt nhiễm bệnh Corynespora ở mức độ mẫn cảm khác nhau.
Trong đó, 15/60 dvt nhiễm rất nặng, 12/60 dvt nhiễm nặng, 22/60 dvt
nhiễm trung bình và 11/60 dvt nhiễm nhẹ.
Khảo sát hoạt tính POD: Dvt khác nhau có hoạt tính POD khác nhau;
Trên cùng một dvt, hoạt tính POD trên mẫu đối chứng thấp hơn trên mẫu
bệnh; Khơng có mối tương quan tuyến tính giữa hoạt tính POD và tính
mẫn cảm với CLFD của các dvt.
 Khảo sát mật độ khí khổng: Dvt khác nhau có số lượng khí khổng khác nhau;

Dvt cao su có mật độ khí khổng càng nhiều càng dễ bị nhiễm bệnh.

iv


SUMMARY
NGUYEN NGOC THANH TRANG, Nong Lam University. “SCREENING
RUBBER CLONES (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) RESISTANT TO
CORYNESPORA LEAF FALL DISEASE”. The research was carried out from
03/03/2007 to 30/07/2007 at the laboratoy of Crop Protection Division, Molecular
biology laboratory, laboratory of Experiment’s Rubber Technology Center – Rubber
Research Institute of Vietnam (RRIV).

Supervisors: PhD. Tran Van Canh, Msc. Phan Thanh Dung and
PhD. Phan Phuoc Hien.
Materials and Methods:
+

Corynespora disease rubber leaflets (10 – 12 days old) used for

estimation of POD activity.
+ Free – diseased leaflets (10 – 12 days old) used for artificial inoculation
with Corynespora cassiicola and estimation of the number of stomas.
+ 60 rubber clones were screened for resistance to Corynespora leaf fall
disease using detached leaflets technique and droplets of spore suspension.

Results:
+ Screening rubber clones resistant to CLFD using detached leaflets
technique is a reliable method.
+ 100% clones investigated were infected to CLFD at various susceptible
levels. Among 60 clones, 15 clones are very severely infected; 12 clones
are severely infected; 22 clones are moderately infected and 11 clones are
lightly infected.
+ POD activities and the number of stoma are different from various
clones. Generally, the more susceptible clones are, the more the number of
stoma they have. The more POD activities the clones have, the less they are
susceptible to the disease. But there is no linear correllation found between
POD activity or the number of stoma and the disease severity.


v


MỤC LỤC
TÊN MỤC

TRANG

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iv
SUMMARY ................................................................................................................ v

MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. x
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ xi
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................. xii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ......................................................................................... xiii
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Giới hạn đề tài ............................................................................................... 3
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

2.1. Sơ lược về cây cao su .................................................................................... 4
2.1.1. Cây cao su và tầm quan trọng của nó ...................................................... 4
2.1.2. Tình hình bệnh hại trên cây cao su .......................................................... 5
2.2. Sơ lược về nấm C. cassiicola ........................................................................ 6
2.2.1. Phân loại học............................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................... 7
2.2.3. Đặc điểm sinh lý ...................................................................................... 7
2.2.4. Khả năng tồn tại ....................................................................................... 7
2.2.5. Khả năng phát tán .................................................................................... 8
2.2.6. Con đường xâm nhập, phạm vi phân bố, phổ kí chủ và khả năng gây
bệnh của nấm C. cassiicola ................................................................................. 8


vi


2.3. Giới thiệu về bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su ............................... 9
2.3.1. Lịch sử phát hiện ..................................................................................... 9
2.3.2. Triệu chứng của bệnh Corynespora trên cây cao su .............................. 10
2.3.2.1.

Trên vườn ươm .............................................................................. 10

2.3.2.2.


Trên vườn khai thác ....................................................................... 11

2.3.3. Khả năng hình thành nịi mới ................................................................ 12
2.3.4. Nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp tuyển non dvt ......... 13
2.4. Sơ lược về enzyme ...................................................................................... 13
2.4.1. Định nghĩa ............................................................................................. 13
2.4.2. Tính đặc hiệu ......................................................................................... 13
2.4.3. Cơ chế tác động ..................................................................................... 14
2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme ................................ 14
2.4.5. Một số phương pháp xác định hoạt tính của enzyme ............................ 14
2.4.6. Sơ lược về enzyme liên quan đến tính kháng bệnh ở thực vật .............. 16
2.4.7. Một số nghiên cứu về enzyme phòng vệ của cây cao su ....................... 17

2.4.8. Peroxidase .............................................................................................. 17
2.4.8.1.

Sơ lược về peroxidase .................................................................... 17

2.4.8.2.

Vai trò của peroxidase đối với cây cao su ..................................... 18

2.5. Sơ lược về khí khổng ................................................................................... 18
2.5.1. Cấu tạo ................................................................................................... 18
2.5.2. Sự phân bố ............................................................................................. 19

2.5.3. Vai trị của khí khổng đối với thực vật .................................................. 20
2.5.4. Chu kỳ đóng mở ngày đêm của khí khổng ............................................ 20
Chƣơng 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................... 21
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành .................................................................. 21
3.1.1. Thời gian ................................................................................................ 21
3.1.2. Địa điểm................................................................................................. 21
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 21
3.2. Phương pháp tiến hành ................................................................................ 21

vii



3.2.1. Phương pháp lấy mẫu lá ........................................................................ 21
3.2.2. Phương pháp phân lập nấm C. cassiicola .............................................. 22
3.2.2.1.

Hoá chất và dụng cụ ....................................................................... 22

3.2.2.2.

Phân lập mẫu nấm .......................................................................... 22

3.2.2.3.


Nhân số lượng bào tử ..................................................................... 22

3.2.3. Phương pháp đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora trên mẫu lá
nguyên bằng cách lây bệnh nhân tạo ................................................................. 23
3.2.3.1.

Vật liệu và dụng cụ ........................................................................ 23

3.2.3.2.

Phương pháp .................................................................................. 23


3.2.3.3.

Thời gian và địa điểm thực hiện .................................................... 25

3.2.4. Phương pháp đo hoạt tính peroxidase (POD) từ lá của một số dvt ....... 25
3.2.4.1.

Mục đích ........................................................................................ 25

3.2.4.2.

Vật liệu, dụng cụ và hoá chất ......................................................... 25


3.2.4.3.

Phương pháp .................................................................................. 25

3.2.4.4.

Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm .................................. 27

3.2.5. Phương pháp đếm số lượng khí khổng trên lá của một số dvt cao su ... 27
3.2.5.1.


Mục đích ........................................................................................ 27

3.2.5.2.

Hoá chất và dụng cụ ....................................................................... 27

3.2.5.3.

Phương pháp .................................................................................. 27

3.2.5.4.


Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm .................................. 28

Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 29
4.1. Tình hình bệnh rụng lá Corynespora tại Lai Khê ........................................ 29
4.2. Kết quả phân lập .......................................................................................... 31
4.3. Kết quả đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora bằng cách lây bệnh
nhân tạo trên mẫu lá nguyên ................................................................................. 32
4.4. Kết quả thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính peroxidase và tính
kháng bệnh CFLD trên một số dvt cao su ............................................................. 36
4.4.1. Kết quả khảo sát hoạt tính POD trên mẫu bệnh và mẫu đối chứng .. 36
4.4.2. Kết quả khảo sát hoạt tính POD giữa các dvt ................................... 38


viii


4.5. Kết quả thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa mật độ khí khổng và tính
mẫn cảm đối với CLFD của một số dvt cao su ..................................................... 40
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 43
5.1. Kết luận........................................................................................................ 43
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 50

ix



DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo Vệ Thực Vật

C. cassiicola

Corynespora cassiicola

CLFD


Corynespora Leaf Fall Disease

CRD

Completely Randomized Design

Dvt

Dịng vơ tính

H. brasiliensis


Hevea brasiliensis

NT

Nghiệm thức

PDA

Potato Dextrose Agar

POD


Peroxidase

PR proteins

Pathogenesis Related Proteins

PSA

Potato Sucrose Agar

UV


Ultra Violet

VNCCSVN

Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam

x


DANH SÁCH BẢNG
BẢNG


TRANG

Bảng 3.1: Bảng phân cấp bệnh gây bệnh nhân tạo trên mẫu lá nguyên ...................24
Bảng 4.1: Kết quả điều tra CLFD ở vườn sơ tuyển 03 và 04 tại Lai Khê ................31
Bảng 4.2: Phân hạng mức độ nhiễm CLFD của 60 dvt cao su .................................33
Bảng 4.3: Phân bố phổ hệ ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm của con lai di truyền từ
mẹ ..............................................................................................................................34
Bảng 4.4: Phân bố phổ hệ ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm của con lai di truyền từ
bố ...............................................................................................................................34
Bảng 4.5: Bảng kết quả đo hoạt tính POD trên mẫu bệnh và mẫu đối chứng ..........37
Bảng 4.6: Bảng kết quả đo POD trên mẫu lá bệnh ...................................................38

Bảng 4.7: Bảng kết quả đếm số lượng khí khổng .....................................................41

xi


DANH SÁCH HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Cấu tạo khí khổng .....................................................................................19
Hình 2.2: Cấu tạo mở và đóng của khí khổng...........................................................20

Hình 3.1: Minh họa phân cấp bệnh trên mẫu lá nguyên ...........................................24
Hình 4.1a: Một số triệu chứng bê ̣nh ru ̣ng lá Corynespora trên lá non......................30
Hình 4.1b: Một số triệu chứng bê ̣nh ru ̣ng lá Corynespora trên lá già .....................30
Hình 4.2a: Khuẩn lạc C. cassiicola sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường PSA .......32
Hình 4.2b: Khuẩn lạc C. cassiicola sau 8 ngày ni cấy trên mơi trường PSA .......32
Hình 4.3: Bào tử C. cassiicola trên mơi trường nhân tạo PSA .................................32
Hình 4.4: Dvt LH 94/612 sau 5, 7 và 10 ngày lây bệnh nhân tạo CLFD.......... Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.5: Khí khổng của một số dvt cao su ..............................................................41

xii



DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 4.1: Hoạt tính POD trên mẫu đối chứng và mẫu bệnh của 12 dvt cao su ...38
Biểu đồ 4.2: Mối tương quan giữa hoạt tính POD và mức nhiễm bệnh CLFD ........39
Biểu đồ 4.3: Mối quan hệ giữa số lượng khí khổng và tính mẫn cảm với CLFD của
12 dvt cao su..............................................................................................................42

xiii



1

Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây cơng nghiệp dài ngày

có giá trị kinh tế cao, sản phẩm chính từ chúng là mủ. Mủ cao su đứng thứ 3 trong

các mặt hàng xuất khẩu của nước ta sau lúa và cà phê, đóng góp khơng nhỏ vào nền
kinh tế quốc gia. Cũng như nhiều loại cây trồng khác, cây cao su bị nhiều loại mầm
bệnh tấn công, một trong những loại bệnh hại trên cây cao su được quan tâm là
bệnh rụng lá Corynespora (CLFD) do nấm Corynespora cassiicola (Berk. and
Curt.) Wei. gây ra. Bệnh xuất hiện đầu tiên trên cây cao su thực sinh tại Sierra
Leone (Châu Phi) năm 1949, nhưng đến năm 1985 mới bùng phát thành đại dịch.
Cho đến nay bệnh càng trở nên nghiêm trọng cả về mức độ, phạm vi gây bệnh và số
lượng các dịng vơ tính (dvt) cao su cao sản nhiễm bệnh ngàng càng tăng. Tuy
nhiên, khi xây dựng chiến lược quản lý CLFD thì lại gặp những khó khăn do nấm
C. cassiicola có khả năng gây bệnh quanh năm trên mọi tuổi lá và mọi giai đoạn sinh
trưởng của cây; ngồi ra, nó cịn gây bệnh trên cả cuống lá và chồi. Tác hại của bệnh
rất lớn, cây thực sinh trong giai đoạn vườn ươm bị nhiễm bệnh làm cây chậm phát

triển và không đạt được đường kính gốc ghép theo đúng thời điểm (Jacob, 2006).
Trên vườn khai thác, trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể làm cho cây bị chết và
giảm sản lượng mủ từ 20 – 25%. (Nguồn: />Report/Report2000.htm#Corynespora). Ở nước ta, CLFD được ghi nhận vào năm
1999, Cho đến nay bệnh chưa bùng phát thành đại dịch nhưng mức độ và phạm vi
tác hại của bệnh đã gia tăng đáng kể. Nếu khơng có biện pháp quản lý và ngăn chặn
kịp thời thì bệnh có thể bùng phát thành đại dịch sẽ gây thiệt lớn về kinh tế.
Hiện nay, trên thế giới đã sử dụng nhiều chiến lược quản lý CLFD như kiểm
soát về mặt di truyền, hoá học, sinh học... Phương pháp hóa học tương đối tốn kém


2


hiệu quả lại không cao. Những năm gần đây biện pháp kiểm soát sinh học đang
được nghiên cứu ứng dụng ở một số nước trồng cao su nhằm hạn chế những tác hại
của biện pháp hóa học. Phương pháp tuyển chọn các dvt có khả năng kháng hoặc ít
mẫn cảm với bệnh đang được sử dụng ở mô ̣t số nước trồ ng cao su và Viện Nghiên
Cứu Cao Su Việt Nam (VNCCSVN) là một trong những phương pháp chi phí thấp
nhưng có độ tin cậy cao nhằm xác định sớm các dvt kháng và dễ mẫn cảm với bê ̣nh.
Phương pháp này có ý nghĩa trong cơng tác tuyển chọn giống cao su nói chung và
kháng CLFD nói riêng.
Với sự đồng ý của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, trường Đại Học Nơng Lâm
Tp. Hồ Chí Minh và được sự hướng dẫn, giúp đỡ của ThS. Phan Thành Dũng,
TS. Trần Văn Cảnh, TS. Phan Phước Hiền và Bộ môn Bảo Vệ Thực
Vật – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, tơi thực hiện đề tài: “Tuyển non dịng

vơ tính cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) kháng bệnh rụng lá
Corynespora (Corynespora Leaf Fall Disease)”.
1.2.

Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
Đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora trên mẫu lá nguyên của
60 dvt cao su bằng cách lây bệnh nhân tạo.
Khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính peroxidase và tính kháng CFLD
trên một số dvt cao su.
Khảo sát mối quan hệ giữa mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với

CLFD của một số dvt cao su.
1.2.2. Yêu cầu
Nhận dạng được các triệu chứng đặc trưng của bệnh và phân biệt được
bệnh gây ra bởi nấm C. cassicola với một số bệnh khác trên cây cao su;
Phân lập nguồn nấm C. cassiicola thuần chủng.
Nắm vững phương pháp lây bệnh nhân tạo trên mẫu lá cắt rời bằng
cách nhỏ giọt bào tử nấm và phương pháp đánh giá mức độ cảm nhiễm
của mẫu lá sau 5, 7 và 10 ngày lây nhiễm.


3


Nắm vững phương pháp ly trích, đo hoạt tính POD và cách vận hành
các thiết bị và máy móc phục vụ cho thí nghiệm.
Nắm vững phương pháp đếm khí khổng.
1.3.

Giới hạn đề tài
Thời gian thực tập ngắn (từ tháng 03/03/2007 – 30/07/2007), cũng như
hạn chế về điều kiện thí nghiệm nên một số thí nghiệm chỉ tiến hành ở
mức độ khảo sát.
Mặt khác, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa enzyme và tính kháng
cũng như mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với bệnh trên cây cao
su đã được nghiên cứu ở một số nước. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên

phương pháp này được áp dụng tại VNCCSVN. Do đó, phương pháp
chỉ được thực hiện trên một số lượng ít dvt.


4

Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Sơ lƣợc về cây cao su


2.1.1. Cây cao su và tầm quan trọng của nó
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là cây công nghiệp nhiệt đới thuộc
họ thầu dầu (Euphorbiaceae) và là loại cây sản xuất cao su thiên nhiên chính hiện
nay trên thế giới (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991). Ngay từ khi
Columbo, nhà thám hiểm người Bồ Đào Nha, khám phá ra châu Mỹ đã thấy người
thổ dân bản xứ sử dụng mủ cao su trong một số hoạt động sinh hoạt hàng ngày của
họ. Đến năm 1736, Charles de Condamine – người Pháp phát hiện cây cao su ở lưu
vực sông Amazon – Nam Mỹ. Năm 1939, Charles Goodyear đã phát hiện phương
pháp “lưu hóa” mủ cao su làm tăng tính năng tác dụng của cao su rất lớn (Đoàn Thị
Thanh Nhàn, 1996).
Sau nhiều lần cố gắng du nhập cây cao su từ Nam Mỹ sang các nước Á và
Phi đều thất bại. Năm 1876, Henry Wickham, nhà thám hiểm người Anh, đã thành

công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, chủ yếu ở các vùng
nhiệt đới như một loại cây trồng độc canh. Cho đến nay nó đã và đang góp phần rất
lớn vào nguồn xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là ở
khu vực Đông Nam Á (Phan Thành Dũng, 2004). Từ năm 1910, cây cao su phát
triển rất mạnh và nhanh ở nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở các nước như Ấn Độ,
Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc… (Đoàn Thị
Thanh Nhàn, 1996).
Cây cao su được đưa vào trồng ở nước ta nhờ công của Bác sĩ Yersin. Vào
năm 1897, những hạt cao su đầu tiên đưa về được trồng tại Suối Dầu, Nha Trang.
Đến đầu thế kỷ 20, những đồn điền cao su được thiết lập tại Gia Định và một số nơi
ở Đông Nam Bộ. Đến thập niên 50, một số diện tích cao su cũng định hình tại



5

Tây Nguyên. Diện tích cao su nước ta đạt khoảng 492.000 ha vào năm 2006 và dự
kiến đạt 700.000 ha vào năm 2010 (Phan Thành Dũng, 2004). Sản lượng cao su
thiên nhiên của Việt Nam đã tăng vượt bậc, từ 220.000 tấn năm 1996 lên 560.000
tấn năm 2006 (Nguồn: http://210.245.64.232/BaocaoNH/2007/T7/T7_Caosu.pdf).
Xuất khẩu cao su Việt Nam dự báo sẽ tăng 7 – 10% đạt 750.000 – 780.000 tấn trong
năm 2007 (Nguồn: />Cây cao su là loại cây công nghiệp dài ngày cho sản lượng mủ cao, phẩm
chất mủ tốt nhất trong các loại cây có nhựa mủ. Cao su là một trong bốn nguyên
liệu cơ bản của nền công nghiệp hiện đại (than đá, gang thép, dầu hỏa, cao su). Cao
su vốn là hydratcacbon cao phân tử (C5H8), là chất dẻo có độ bền cơ học cao, tính

đàn hồi lớn. Gỗ cao su được dùng làm ván ép, đồ gia dụng, bàn ghế và nguyên vật
liệu chế biến giấy. Hạt cao su có chứa tinh dầu, tỷ lệ khoảng 47% trọng lượng hạt,
được dùng làm sơn mài, xà phòng, chế biến nhựa dán gỗ. Ngồi ra, nó cịn đóng vai
trị quan trọng trong việc bảo vệ đất và làm cân bằng hệ sinh thái, phủ xanh đồi núi
trọc, tăng độ ẩm khơng khí, chắn gió và qua quang hợp làm sạch bầu khơng khí...
(Tổng Cơng ty Cao su Việt Nam, 2005).
2.1.2. Tình hình bệnh hại trên cây cao su
Cây trồng bị rất nhiều mầm bệnh tấn công như virus, nấm, côn trùng… Trong
đó, khoảng hơn 250.000 lồi nấm có khả năng gây bệnh cho cây (Nguồn: http://www
.daff.gov.au/__data/assets/pdf_file/0009/146925/management_of_plant_pathogen_collec
tions_vietnamese.pdf).
Cây cao su được trồng chủ yếu trong vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm và

lượng mưa phong phú nên bị rất nhiều loại bệnh gây hại, nhất là những loại bệnh
do nấm gây ra. Chúng có thể gây hại trên tất cả các bộ phận của cây như lá, cành,
thân và rễ.
Theo Chee (1976), cây cao su bị trên 550 loài sinh vật tấn công. Nguyễn Hải
Đường (1997), ở Việt Nam, cây cao su bị 24 loại bệnh hại (Phan Thành Dũng dẫn
nhập, 2004). Đến năm 2006, P. T. Dung và ctv cho biết có 8 loại bệnh cao su chính
gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và sản lượng cây cao su trong nước bao


6

gồm bệnh phấn trắng, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh Corynespora,

bệnh nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh nứt vỏ, bệnh rễ nâu.
Trong các loại sinh vật và vi sinh vật gây bệnh cho cây cao su, bệnh lá do
nấm gây ra được xem là một trong những tác nhân gây thiệt hại lớn nhất. Chúng
khơng chỉ làm giảm sản lượng mà cịn làm giảm cả chất lượng mủ. Đặc biệt là bệnh
héo đen đầu lá do nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz) gây ra, bệnh phấn
trắng do nấm Odium hevea Steinm gây ra. Nghiêm trọng nhất là bệnh rụng lá
Corynespora do nấm Corynespora cassiicola (Berk. and Curt.) Wei. gây ra. Lồi
nấm này có khả năng gây hại quanh năm trên mọi tuổi lá, mọi giai đoạn sinh trưởng
của cây. Là một trong những nguyên nhân làm cây chậm phát triển, kéo dài thời kỳ
kiến thiết cơ bản thêm 1 – 2 năm và ảnh hưởng trực tiếp làm giảm sản lượng mủ từ
20 – 30% đối với vườn khai thác (Bộ môn BVTV, 2006).
2.2.


Sơ lƣợc về nấm C. cassiicola

2.2.1. Phân loại học
Đặc điểm chung của nấm gây hại cho cây trồng là tế bào có nhân thực
(Eucaryotae), cơ quan sinh trưởng có cấu tạo dạng sợi, sinh sản bằng bào tử, sống
dị dưỡng, khơng có diệp lục. Nấm có thành phần lồi rất phong phú (Vũ Triệu Mân
và Lê Lương Tề, 1998).
Nấm gây bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su có hệ thống phân loại
như sau:
Giới: Nấm
Ngành: Ascomycota

Lớp: Dothideomycetes
Lớp phụ: Pleosporomycetidae
Bộ: Pleosporales
Họ: Corynesporascaceae
Giống: Corynespora
Loài: Corynespora cassiicola
(Nguồn: />

7

2.2.2. Đặc điểm hình thái
Chee (1988), kích thước trung bình của đính bào tử phân lập từ cây cao su

(H. brasiliensis) là 64,4 x 5,52 µm (23,42 – 132,6 x 2,60 – 7,80 µm). Bào tử nảy
mầm tạo ra một hoặc nhiều ống mầm giữa các vách ngăn, nhưng các ống mầm
thường mọc nhiều ở các tế bào tận cùng của bào tử. P. T. Dung (1995; 2004), đã ghi
nhận sự biến thiên về kích thước và hình dạng của đính bào tử phân lập từ lá cao su
bị nhiễm bệnh ngồi tự nhiên và ni cấy trên mơi trường Potato Sucrose Agar
(PSA). Chiều rộng trung bình của đính bào tử và cuống bào tử lớn hơn và số vách
ngăn trung bình nhiều hơn. Đính bào tử phân lập từ lá cao su thường dài, thon và có
hình que trong mơi trường ni cấy nhưng có đáy hơi rộng.
Theo Spencer và Walters (1969), sự khác nhau về hình thái học một phần
phụ thuộc vào sự sống khác nhau ở mức độ loài. Các mẫu nấm C. cassiicola phân
lập từ các ký chủ khác nhau có sự khác biệt rất lớn về đặc điểm nuôi cấy.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý

Theo Sarma và Nayudu (1970), C. cassiicola phát triển và hình thành bào
tử tốt trên môi trường PSA. Vào năm 1974, Onesirosan và ctv đã tìm thấy điều kiện
tốt nhất cho sự phát triển của C. cassiicola là 28ºC. Ở 32 – 36ºC nấm phát triển
chậm và khuẩn lạc hình thành khơng đều. P. T. Dung (1995), C. cassiicola phân lập
từ cây cao su nảy mầm trên môi trường PSA nhiều hơn trên môi trường Potato
Dextrose Agar (PDA) và Rubber Leaf Extract Agar và điều kiện nhiệt độ thích hợp
nhất cho nấm phát triển là 28ºC. Chee (1988) cho rằng C. cassiicola phân lập từ cây
cao su (H. brasiliensis) nuôi trên môi trường PSA được đặt trong bóng tối 3 ngày
sau đó đặt dưới ánh sáng 3 ngày ở 26ºC thì bào tử đính hình thành nhiều hơn.
Ẩm độ thích hợp nhất để phân lập C. cassiicola là 90%. Tuy nhiên, sự hình
thành bào tử vẫn xảy ra ở ẩm độ 80, 90 và 100% (Mushrif, 2006).
2.2.4. Khả năng tồn tại

Pernezny và Simone (1993), C. cassiicola là tác nhân gây ra bệnh đốm lá
trên các loại cây trồng bằng cách sống và lan truyền mầm bệnh trên đồng ruộng. Nó
có thể sống tới 2 năm trên xác bã cây trồng phổ ký chủ rộng. Ở các vườn trồng cao


8

su, sự có mặt của các loại cỏ giúp tăng sự sống của mầm bệnh và kiểm soát các loại
cỏ có thể giảm bớt được sự tác động của bệnh. Tuy nhiên, chúng có thể sống trên tất
cả các bộ phận của cây cao su bị nhiễm bệnh và xác bã cây trồng tiềm tàng dưới
dạng sợi nấm có màu nâu đậm. Đặc điểm này góp phần quan trọng trong thiết lập
hệ thống bảo vệ và điều chỉnh việc kiểm sốt nhằm giảm sự tích lũy nguồn bệnh.

Năm 2004, Anonymous đã cơng bố rằng C. cassiicola có thể sống trên xác
bã và hạt đậu nành trên đất bỏ hoang hơn 2 năm. Nấm có thể sống trên các loại cây
trồng cịn sót lại trên đồng ruộng cũng như trên xác bã cây trồng và xác bã giun trịn
(trích dẫn bởi Mushrif, 2006).
Bào tử có khả năng tồn tại trong đất với thời gian dài, trên lá cao su khô nấm
vẫn tồn tại và giữ nguyên khả năng gây bệnh đến 3 tháng (Phan Thành Dũng, 2004).
P. T. Dung (1995), C. cassiicola phân lập từ cây cao su là loại gây bệnh chuyên biệt
trên cây cao su và không gây bệnh trên lá cây tiêu, đu đủ và cà chua.
2.2.5. Khả năng phát tán
Theo Peries và Liyanage (1987), trên cây cao su, C. cassiicola tạo số lượng
bào tử lớn với các vách ngăn nằm ngang (trung bình là 2 – 16 vách ngăn) và xác định
chu kỳ ngày đêm của sự phóng thích bào tử, bắt đầu vào lúc 6 giờ sáng, dễ nhận thấy

nhất là vào khoảng 10 – 11 giờ, vào ban đêm thì bào tử phóng thích ít hoặc khơng có
sự phát tán (trích dẫn bởi Mushrif, 2006). Theo Phan Thành Dũng (2004), bào tử
phóng thích cao điểm vào lúc 8 – 11 giờ. Thời gian sau khi mưa nhiều và tiếp theo
nắng ráo, số lượng bào tử phóng thích nhiều nhất.
Sự phóng thích bào tử và sự lan truyền mầm bệnh từ nguồn đã biết, đã chỉ ra
rằng bào tử khơng có khả năng di chuyển xa; có thể do kích thước của chúng lớn và
tương đối nặng. Đây có thể là nguyên nhân mà bệnh lan truyền chậm giữa các khu
vực cách xa nhau (Mushrif, 2006).
2.2.6. Con đƣờng xâm nhập, phạm vi phân bố, phổ kí chủ và khả năng gây
bệnh của nấm C. cassiicola
Vi sinh vật xâm nhập vào cây trồng qua 3 con đường chủ yếu: qua "lỗ mở" tự
nhiên, qua vết thương, vết trầy xước trên cây và do chính vi sinh vật tự có cơ chế



9

để xuyên thủng tầng cutin, cellulose vào tế bào thực vật. Rất nhiều vi sinh vật xâm
nhập vào cây chủ qua lỗ khí, khí khổng, qua các lỗ mở trên hoa hay xâm nhập vào
hạt phấn (hạt phấn thụ tinh sẽ đem theo cả vi sinh vật vào hợp tử mới). Một số vi
sinh vật như nấm bệnh Magnaporthe grisea hay Botrytis cinerea sử dụng cơ chế
riêng với appressorium để xuyên thủng lớp bảo vệ cutin, cellulose và xâm nhập vào
tế bào chủ (Nguồn: />Theo Phan Thành Dũng (2004), nấm C. cassiicola xâm nhập chủ yếu ở mặt
dưới lá qua biểu bì và khí khổng, ngồi ra nấm cịn tiết ra enzyme (cellulase) giúp
phân hủy màng tế bào.

Ngoài cây cao su, nấm còn là ký sinh của trên 150 loại cây trồng thuộc nhiều
họ khác nhau trên 80 nước thuộc nhiều vùng khí hậu từ nhiệt đới đến ơn đới và có
khả năng gây hại trên tất cả các bộ phận của cây từ lá đến rễ. Chưa có ghi nhận nấm
từ cây cao su gây hại cho cây khác và ngược lại (Phan Thành Dũng, 2000).
2.3.

Giới thiệu về bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su

2.3.1. Lịch sử phát hiện
Bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su gây ra bởi nấm Corynespora
cassiicola (Berk. and Curt.) Wei., xuất hiện lần đầu tiên trên cây cao su thực sinh tại
Sierra Leone (Châu Phi) năm 1949, tiếp theo lần lượt ghi nhận tại Ấn Độ năm 1958;

Malaysia năm 1961; Nirgeria năm 1968; Thái Lan, Sri Lanka và Indonesia năm
1985; Brazil và Bangladesh năm 1988 (Phan Thành Dũng, 2004), gần đây nhất tại
Trung Quốc năm 2007 (Jinji và ctv, 2007).
Tại Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào tháng 8 năm 1999 tại Trạm
thực nghiệm Cao Su Lai Khê – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (P. T. Dung và
N. T. Hoan, 2000). Tuy thời gian xuất hiện tại Việt Nam chưa lâu và được xem là
loại bệnh mới nhưng có tầm quan trọng vì nấm có khả năng gây hại quanh năm trên
mọi tuổi lá, mọi giai đoạn sinh trưởng của cây. Là một trong những nguyên nhân
làm cây chậm phát triển, kéo dài thời kỳ kiến thiết cơ bản thêm 1 – 2 năm và ảnh
hưởng trực tiếp làm giảm sản lượng mủ từ 20 – 30% đối với vườn khai thác. Ở
nước ta, mức độ và phạm vi tác hại của bệnh đã gia tăng đáng kể. Năm 2005 và



10

2006, bệnh rụng lá Corynespora gây hại trên một số dvt cao sản được trồng tại
nhiều công ty cao su ở vùng Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Phú Riềng, Phước
Hồ… Nếu khơng được quan tâm đúng mức, ngăn chặn kịp thời thì bệnh có nhiều
khả năng sẽ bùng phát trở thành mối nguy hại cho ngành cao su trong tương lai
không xa (Phan Thành Dũng, 2006).
2.3.2. Triệu chứng của bệnh Corynespora trên cây cao su
2.3.2.1. Trên vƣờn ƣơm
Triệu chứng bệnh trên cây con thường gặp là các đốm tròn, rất hiếm khi có
sự bất thường về hình dạng và kích thước vết bệnh trên phiến lá có đường kính biến

thiên từ 1 – 8 mm. Ở tâm của các vết bệnh mỏng như giấy có màu trắng nâu hoặc
nâu nhạt, có viền màu nâu đậm và được bao quanh bởi quầng vàng, sự phân hủy lục
lạp tại trí trung tâm đơi khi dẫn đến hình thành lỗ (Jacob, 2006).
Ở cây con, hầu hết các lá non mới hình thành đều bị mầm bệnh này tấn
công và chúng làm cho đầu lá bị quăn lại do các đốm bệnh và gây ra sự rụng lá.
Bệnh xảy ra vào cuối mùa khô và gây rụng lá nghiêm trọng (Rajalakshmy và
Kothandaraman, 1996).
Đối với cây thực sinh, mầm bệnh tấn công trên các lá non và gây rụng lá.
Quá trình rụng lá liên tục và ra lá mới ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Cây
thực sinh trong giai đoạn vườn ươm bị nhiễm bệnh thường chậm phát triển và
không đạt được đường kính gốc ghép đúng thời hạn. Đối với cây thực sinh phát
triển trong bầu, vết bệnh có hình trịn hoặc khơng có hình dạng nhất định và chúng

có kích thước rất biến thiên (Jayasinghe, 2000).
Các triệu chứng đốm lá đã mô tả thường gặp ở cây con bị nhiễm bệnh nhẹ
đến trung bình. Dạng bệnh nặng là nguyên nhân làm cho lá non bị rụi trên cây thực
sinh và bầu đã ghép. Sự nhiễm bệnh xảy ra trong suốt thời gian từ cuối thời kỳ lá có
màu nâu rủ đến đầu thời kỳ lá có màu xanh nhạt, nếu điều kiện thời tiết khơ hạn thì sẽ
xảy ra hiện tượng cháy lá vài ngày. Nếu bệnh xảy ra ở cuống lá và đế cuống lá sẽ làm
cho lá non bị khơ. Lá bị rụi vẫn có thể ở lại trên cây vài ngày trước khi rụng. Những
lá non khô mỏng như giấy bị rụi vẫn có thể nhìn thấy được từ xa và dễ dàng xác định


11


được những cây bị ảnh hưởng nặng trong vườn ươm.
Trên vườn cây gỗ ghép, triệu chứng bệnh thường gặp là các đốm trên lá. Tuy
nhiên, thỉnh thoảng vẫn bắt gặp triệu chứng cháy rìa lá hay rụng lá. Trên lá bánh tẻ
bị nhiễm bệnh, thường gặp các vết bệnh có đường trịn điển hình hoặc khơng theo
quy luật với tâm vết bệnh mỏng như giấy có viền nâu và quầng vàng bao quanh.
Ngay cả lá già cũng bị nhiễm bệnh nhưng các vết bệnh thường rất nhỏ.
Ngoài triệu chứng cháy rìa lá và các vết thương, triệu chứng thường gây
rụng lá là các gân lá chuyển sang màu nâu đậm được mô tả như đường ray xe lửa
hay xương cá. Những triệu chứng này xuất hiện do nấm tiết ra độc tố tại vị trí
nhiễm, độc tố lan dọc theo các gân lá và làm đổi màu của gân lá. Vì độc tố lan
nhanh hơn sợi nấm nên nó phá hủy mô và hạn chế sự phát triển của nấm. Nếu bị
nhiễm nấm trên gân chính, lá non bị biến dạng và sau đó rụng đi, nếu nhiễm trên

gân phụ thì sự tồn tại của lá non tùy thuộc vào mức độ nhiễm và tạo ra hình dạng
đường ray xe lửa (hay xương cá).
Bệnh nặng làm cho chồi ngọn bị chết, chồi ở giai đoạn hóa nâu dễ bị tấn
cơng hơn. Chồi ở giai đoạn xanh nhạt thỉnh thoảng mới bị nhiễm bệnh nhưng khi
chồi đã xanh đậm hoặc nâu và trưởng thành thì ít nhiễm bệnh hơn và triệu chứng
bệnh chỉ có dạng đốm.
Cây con bị nhiễm bệnh thường yếu và còi cọc. Nấm phát triển mạnh trên
vùng đất có ẩm độ cao và có thể tồn tại đến mùa mưa năm sau. Cây bị nhiễm nặng
có thể khơng đủ dinh dưỡng dự trữ để ra lá mới và do đó làm cho cây chết khơ
(Jacob, 2006).
2.3.2.2. Trên vƣờn khai thác
Bệnh Corynespora trên vườn khai thác được biết đến như một đại dịch từ hai

thập kỷ trở lại đây. Trong suốt mùa bệnh, vùng bị bệnh được ghi nhận là các lá non
bị khơ với nhiều vết trịn làm cho cây bị rụi lá tới rụng toàn bộ lá. Cành bị rụng lá
có dạng tương tự như các sừng hươu (stag – horn). Mùa bệnh bắt đầu với sự xuất
hiện của nhiều vết trịn hoặc khơng tn theo quy luật trên các lá non có màu xanh
nhạt mọc sau mùa đông.


12

Bệnh nhiễm trên lá bánh tẻ tạo ra các vết bệnh lớn xuất hiện trên phiến lá
như các vết màu nâu nhạt có viền màu nâu đậm và được bao quanh bởi quầng màu
vàng. Đơi khi ta có thể thấy ở tâm của vết bệnh có các vịng trịn đồng tâm. Trên

gân lá, chúng ta dễ nhận thấy dạng xương cá có chiều dài từ vài mm đến cm. Gân
chính và gân phụ đều có thể bị nhiễm. Nếu các cuống lá, gân phụ hoặc gân chính ở
đế lá non bị nhễm bệnh thì lá bị rụng chỉ trong vịng 2 ngày. Trong một số trường
hợp, lá non vẫn có thể tồn tại lâu hơn và nếu bệnh không nặng thì trên lá sẽ xuất
hiện nhiều lỗ (do sự chết của mô bệnh).
Khi nhiễm trên lá trưởng thành, triệu chứng dễ nhận thấy là xương cá. Khi
bệnh nặng sẽ tạo ra nhiều đốm và lá chuyển thành màu vàng, sau đó chuyển sang
màu nâu đồng và cuối cùng có thể bị rụng. Một số lá biến dạng tạo lỗ trên vết bệnh
trong một khoảng thời gian dài và cuối cùng là bị rụng. Lá trưởng thành với các vết
bệnh rất nhỏ thì có thể tồn tại đến khi rụng lá qua đơng.
Ngồi phiến lá, cuống lá và chồi của cây trưởng thành cũng bị nhiễm bệnh.
Trên cuống lá vết bệnh xuất hiện dạng đường sọc màu nâu có chiều rộng và dài rất

khác nhau. Ở phần thân còn xanh, nấm tấn công làm nứt vỏ cây. Bệnh nặng làm cho
chồi bị khơ. Chồi khơ vẫn có thể tồn tại trên cây, dạng triệu chứng như vậy gọi là
dạng sừng hươu. Nấm có thể tồn tại trên chồi đến năm sau và bắt đầu gây bệnh trên
lá mới mọc. Thân cây gãy rơi xuống đất cũng là nguồn gây bệnh (Jacob, 2006).
2.3.3. Khả năng hình thành nịi mới
Nấm hình thành nhiều nịi nên vượt qua tính kháng của một số dvt cũng như
đáp ứng khác nhau với thuốc trừ nấm (Jayasinghe và Silva, 1996; Jayasinghe,
2000). Nịi mới hình thành dựa trên 3 yếu tố sau:
Đáp ứng với điều kiện địa lí.
Đáp ứng với cây ký chủ khác.
Đáp ứng với dvt cao su.
Trong đó yếu tố đầu và cuối có vai trị quan trọng bằng mức độ gây hại của

nấm với cao su tại từng vùng (Phan Thành Dũng dẫn nhập, 2000).
Theo Phan Thành Dũng (2004), đã có 6 nịi nấm gây hại cho cây cao su.


×