Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Phân tích đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính qua đó phân biệt quy phạm pháp luật hành chính và quy phạm pháp luật hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.26 KB, 8 trang )

ĐẶ T VẤ N Đ Ề
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quy phạm pháp luật hành chính
là1công cụ không thể thiếu, vậy quy phạm pháp luật hành chính có những đặc điểm
như thế nào và có gì khác so với các quy phạm pháp luật khác, đăc biệt là với quy
phạm pháp luật hiến pháp. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng em chọn đề “Phân tích
đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính qua đó phân biệt quy phạm pháp luật
hành chính và quy phạm pháp luật hiến pháp”.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.
1. Định nghĩa.
Quy phạm pháp luật: Là quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của nhà nước; được
nhà nước bảo đảm thực hiện; là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi
của con người về tính hợp pháp.
Quy phạm pháp luật hành chính: Là quy phạm pháp luật được dùng để điều chỉnh
các quan hệ quản lí hành chính nhà nước, được ban hành để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính theo phương pháp mệnh lệnh -
đơn phương. Các quan hệ đó là: chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước, bao gồm: Việc xác định thẩm quyền quản lý hành
chính; quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể và đối tượng quản lý hành
chính nhà nước; quy định cơ cấu, tổ chức, mối quan hệ công tác của các cơ quan, cá
nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện quản lý hành chính nhà nước; về thủ tục
hành chính; vi phạm hành chính; các biện pháp cưỡng chế và khen thưởng.
2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính.
a. Các đặc điểm chung với các quy phạm pháp luật khác.
Là dạng cụ thể của quy phạm pháp luật nên các quy phạm pháp luật hành chính có
đầy đủ các đặc điểm của quy phạm pháp luật nói chung như: do nhà nước ban hành
và bảo đảm thực hiện, là quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của nhà nước, của giai
cấp thống trị; là tiêu chuẩn để xác định và đánh giá hành vi của con người về tính
hợp pháp; có ý nghĩa xác định và nội dung rõ ràng; được thể hiện trong các hình
thức xác định của pháp luật;…
b. Đặc điểm riêng của quy phạm pháp luật hành chính.


Bên cạnh những đặc điểm chung so với quy phạm pháp luật nói chung ở trên, quy
phạm pháp luật hành chính cũng mang những đắc điểm riêng biệt. Những đặc điểm
đó là:
* Quy phạm pháp luật hành chính có phương pháp và đối tượng điều chỉnh
riêng.
Quy phạm pháp luật hành chính được dùng để điều chỉnh các quan hệ quản lí hành
chính nhà nước, được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình quản lí hành chính theo phương pháp mệnh lệnh - đơn phương. Nội dung của
đối tượng điều chỉnh của quy phạm pháp luật hành chính, bao gồm: Việc xác định
thẩm quyền quản lý hành chính; quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể và
đối tượng quản lý hành chính nhà nước; quy định cơ cấu, tổ chức, mối quan hệ công
tác của các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện quản lý hành chính
nhà nước; về thủ tục hành chính; vi phạm hành chính; các biện pháp cưỡng chế và
khen thưởng.
*Các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà
nước ban hành.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ quan nhà nước hoặc người có
thẩm quyền ban hành QPPL hành chính có thể là chủ thể lập pháp hoặc chủ thể
quản lí hành chính nhà nước.
- Đặc điểm này dựa trên cơ sở cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy định của hiến pháp,
luật và pháp lệnh trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước.
- Việc quy định thẩm quyền ban hành QPPL hành chính cho một số chủ thể quản lí
hành chính nhà nước mà trước hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước và
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước còn phù hợp với yêu cầu
về tính chủ động, sáng tạo trong quản lí hành chính nhà nước.
* Các quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lý khác
nhau.
- Do phạm vi điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính rất rộng và tính đa dạng
của chủ thể có thẩm quyền ban hành nên các quy phạm pháp luật hành chính có số
lượng rất lớn:

+ Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của quy phạm pháp luật hành chính là các quan
hệ pháp luật hành chính. Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh giữa tất cả
các loại chủ thể như cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, tổ chức xã hội,
công dân, người nước ngoài,… . Bởi vậy các loại quy phạm pháp luật có số lượng
đa dạng.
+ Chủ thể ban hành các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do cơ quan hành
chính nhà nước (Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp)
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
huyện),… ban hành trên cơ sở cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, luật, pháp
lệnh, nghị quyết ... trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Do có chủ thể ban
hành khác nhau nên các quy phạm pháp luật ban hành ra có số lượng rất lớn.
- Các quy phạm pháp luật hành chính có phạm vi điều chỉnh và do chủ thể ban hành
đa dạng nên hiệu lực pháp lý của chúng cũng khác nhau. Trong đó có quy phạm
pháp luật có hiệu lực trên phạm vi cả nước (như các quy phạm pháp luật hành chính
nằm trong các luật, nghị quyết, pháp lệnh của Quốc hội, Nghị định cuả Chính phủ,
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ), có quy phạm pháp luật có hiệu lực
trong phạm vi một ngành, một lĩnh vực quản lý (như Thông tư, chỉ thị, quyết định
của Bộ và cơ quan ngang bộ) hay một địa phương nhất định (quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,..).
*Các quy phạm pháp luật hành chính hợp thành một hệ thống trên cơ sở các
nguyên tắc pháp lý nhất định, điều đó có nghĩa là:
Các chủ thể có thẩm quyền khi ban hành các quy phạm pháp luật hành chính phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải
phù hợp với nội dung và mục đích của quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành. Đó là sự phục tùng ý chí hay sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà
nước cấp dưới với cơ quan nhà nước cấp trên mà trước hết là việc là đối với các văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
-Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước, Chủ tịch

nước, tòa án nhân, viện kiểm sát nhân dân ban hành phải phù hợp với nội dung và
mục đíchcủa quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp ban
hành.Các cơ quan này khi ban hành các quy phạm háp luật hành chính phải căn cứ
vào các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có
trách nhiệm giám sát, phát hiện và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật trái pháp
luật của cơ quan do mình thành lập hoặc những người do mình bầu ra. Ví dụ: Quốc
hội có quyền “bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội”(Khoản 4 Điều 84 HP năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2001).
-Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chuyên môn ban hành phải phù hợp với nội dung à mục đích của quy phạm
pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cùng cấp ban hành.
Nếu không phù hợp văn bản quy phạm pháp luật sễ bị xử lí theo quy định của pháp
luật. Ví dụ: Thủ tướng Chính phủ có quyền “ Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
những quyết định, chỉ thị thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái
với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên”
-Các quy phạm pháp luật do người có thẩm quyền do người có thẩm quyền trong
cơ quan nhà nước ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của quy phạm
pháp luật do tập thể cơ quan đó ban hành.Ví dụ: “Căn cứ vào…, nghị quyết, nghị
định của Chính phủ. Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định, chỉ thị…”.
-Bảo đảm tính thống nhất, phù hợp giữa các quy phạm pháp luật hành chính do chủ
thể có thẩm quyền ngang cấp, cùng địa vị pháp lý ban hành. Ví dụ: Bộ trưởng: “
không ban hành những văn bản trái với quy định của bộ trưởng khác”
- Các quy phạm pháp luật hành chính phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ
tục và dưới hình thức nhất định do pháp luật quy định.
II. PHÂN BIỆT QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VỚI QUY PHẠM
PHÁP LUẬT HIẾN PHÁP.
1. Quy phạm pháp luật hiến pháp là gì?
Quy phạm pháp luật Hiến pháp cũng là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật,

được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất gắn với
việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa- xã hội, quốc
phòng an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.
2. Phân biệt quy phạm pháp luật Hành chính với quy phạm pháp luật Hiến
pháp.
Cả quy phạm pháp luật Hành chính và quy phạm pháp luật Hiến pháp đều mang
những đặc điểm chung của quy phạm pháp luật được nêu ở trên. Tuy nhiên, giữa
chúng cũng có những nét khác biệt nhau. Sự khác biệt giữa chúng được thể hiện ở
những điểm sau:
a. Về chủ thể ban hành.
- Quy phạm pháp luật Hiến pháp có chủ thể ban hành duy nhất là Quốc hội.

×