Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

NGHIÊN cứu sử DỤNG vật LIỆU hút nước GIỮ ẩm từ ACID ACRYLIC và CELLULOSE CHO cây cà PHÊ, BÔNG và NGÔ ở TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 16 trang )


BÁO CÁO CUỐI NĂM
PHÒNG HOÁ HỮU CƠ – POLIME
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU HÚT
NƯỚC GIỮ ẨM TỪ ACID ACRYLIC VÀ
CELLULOSE CHO CÂY CÀ PHÊ, BÔNG VÀ
NGÔ Ở TỈNH GIA LAI
BÁO CÁO VIÊN: TRẦN NGỌC QUYỂN
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC


TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU GIỮ ẨM TRONG NƯỚC

1999-2000 Viện Hóa học Hà Nội đã chế tạo AMS-1 , khả năng hút nước
300-350 lần dựa trên Phản ứng tinh bột ghép acrylic. AMS-1 dể phân hủy
cấu trúc(từ 5-7ngày), không có ý nghóa sử dụng trong nông nghiệp

Năm 2003-2004 Viện CNHH thực hiện thành công đề tài: “Nghiên cứu
và chế tạo các loại vật liệu giữ nước, giữ ẩm mới có khả năng sử dụng
trong lónh vực nông nghiệp”. Vật liệu CH-03 được tổng hợp từ mùn cưa,hút
nước cao 450 lần và phân huỷ cấu trúc 3 tháng đến 2 năm. Nên vật liệu này
rất có ý nghóa đối với giữ nước chống hạn cho cây trồng trong nông nghiệp.


KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VẬT LIỆU CH-03 CHO CÂY TRỒNG

Địa điểm và đối tượng thử nghiệm
-
Cây ngơ vụ 1 tại TT NC Giống Cây Trồng- Sở NN&PTNT tỉnh Gia lai.
-


Cây cà phê tại Cty cà phê Chư Păh và Cty cà phê Gia Lai, tỉnh Gia Lai
-
Cây bông tại Cty bông Gia lai, huyện Kông Chro và huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai

Bố trí thử nghiệm:

Cây cà phê tại Cơng ty chư Păh:
- Diện tích: 10.000m2 (1 ha)
- Liều lượng: 20-40g/ cây; Đối chứng: 0g/ cây
- Chế độ tưới: lơ bón chế phẩm 38ngày và đối chứng 28 ngày tưới
lặp lại

Cây cà phê tại Cơng ty cà phê Gia Lai:
- Diện tích 10.000m2 (1 ha)
- Liều lượng: 15 ; 20; 25g/ cây; Đối chứng: 0g/
cây

Nghim thc I:Gim thi gian ti
(12 hngx27cõy), ti 400l
Nghim thc II: Gim lng
nc ti (12hngx27cõy)
4tun ti 5 tun ti 6tun ti 4tun 200 lớt 4tun 300l
15 20 25 15 20 25 15 20 25 15 20 25 15 20 25
- B trớ thớ nghim theo ch ti:

Cõy boõng vuù muứa 7/2006-2/2007 :
- Din tớch: 20.000m2 (2 ha)
- Liu lng: 1-3-5g/ cõy; i chng: 0g/ cõy

Cõy ngụ vuù 1 naờm 2006:

- Din tớch : 4.000m2 (0.4 ha);
- Liu lng: 1 - 2 - 3g/ cõy; i chng: 0g/ cõy


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Thử nghiệm tại công ty cà phê Gia lai:

Giảm T gian tưới
Số
T
T
Công thức thử
nghiệm
Các chỉ tiêu cấu thành năng suất Sâu bệnh (%)
Độ héo
Số cành
Số chùm
quả/cành
Số quả
/chùm
Sâu Bệnh
I Đối chứng 45
6 40 <1 <1.5
Không
1
Sau 4tuần tưới <1 <1.5 Không
Bón 15g 46 6 42
Bón 20g 48 6 45
Bón 25g 50 7 47

2
Sau 5 tuần <1 <1.5 Héo nhẹ
Bón 15g
42
6 41
Bón 20g
44
7 43
Bón 25g
47
7 45
3
Sau 6 tuần tưới <1 <1 Héo t/bình
Bón 15g
41 6 42
Bón 20g
43 6 40
Bón 25g
45 7 40


Gi m löôïng nöôùc t i: ả ướ
S
T
T
Công thức thử
nghiệm
Các chỉ tiêu cấu thành năng suất Sâu bệnh (%)
Độ héo
Số cành

Số chùm
quả/cành
Số quả/
chùm
Sâu Bệnh
0 Đối chứng 45
6 40 <1 <1.5
Không
1
Tưới 300l <1 <1 Héo t/bình
Bón 15g
45 6 42
Bón 20g
47 6 42
Bón 25g
54 6 44
2
Tưới 200l
<1 <1.2
Héo t/bình
Bón 15g
41 5 41
Bón 20g
42 5 41
Bón 25g
44 6 42

Hình 1: Đối chứng Hình 2: Bón CH-03 4 tuần
Hình 3: Bón CH-03 5 tuần tưới
Hình 4: Bón CH-03 6 tuần tưới


Nhận Xét của cán bộ công ty cà phê Gia lai:
-
Chất lượng vườn cây xanh tốt, cho năng suất 17-18 tấn quả tươi/ha
-
Cơng thức giảm thời gian tưới sau 6 tuần có héo nhưng ở mức trung bình chưa ảnh
hưởng đến năng suất.
-
Cơng thức giảm nước tưới có héo nhưng cây vẫn sinh trưởng và phát triển tốt,
tỉ lệ đậu quả khá.


Thử nghiệm tại công ty cà phê Chö Paêh:
Hình 5: Đối chứng Hình 6: Bón 20g CH-03/cây
28 ngày tưới/1lần 400l/cây 38 ngày tưới/1lần 400l/cây
Hình 7: Bón 40g CH-03/
cây;38 ngày
tưới/1lần 400l 1/cây

Nhận Xét của cán bộ công ty cà phê Chư Păh:
- Lơ đối chứng sau 28 ngày tưới bắt đầu héo.
-
Lơ bón 20g/cây trên vùng đất đỏ pha sỏi sau 38 ngày vẫn còn xanh tốt và
năng suất tăng 10-20% so với đối chứng không bón vật liệu.
- Lơ bón 40g/cây trên vùng đất cát khơ cằn và giữ nước kém sau 38 ngày vẫn
còn xanh tốt. Năng suất tăng 500-600% so với những năm trước.


Thử nghiệm tại cơng ty Bông:
Kết quả thu ho ch tại đòa điểm thử nghiệm Chư sê khi gặp hạn cuối vụ ạ

Nghiệm thức Lô Thu lần 1 (kg) Thu lần 2(kg) Thu lần 3(kg) Năng suất
Đối chứng
1 38 63 0
2 32 59 0
3 46 81 0
Bón 1g/cây
CH-03
1 38 68.5 0
Tăng 10%
so với đối
chứng
2 41 64 0
3 57.5 83 0
Bón 3g/cây
CH-03
1 32 78 61
Tăng 30-
40% so với
đối chứng
2 37 81.5 64
3 40.5 84 67
Bón 5g/cây
CH-03
1 56 84 87
2 24 79 92
3 27 86 84

Thu hoaïch boâng cuoái vuï



Thử nghiệm ngô tại TT NG Giống Cây Trồng- Sở NN&PTNT tỉnh Gia lai:
Vùng thử nghiệm CH-03 gặp hạn 15 ngày sau khi gieo hạt (bón CH-03 khi gieo hạt)
Hình 8: Lô không bón CH-03 Hình 9: Lô bón 1g CH-03/cây
Hình 10: Lô bón 2g CH-03/cây
Hình 10: Lô bón 3g CH-03/cây

Nhận xét
Loâ bón chế phẩm cây ngô nẩy mầm và phát triển tốt khi gặp hạn đối chứng
không bón chế phẩm phát triển rất kém
- Năng suất tăng 50% giữa các nghiệm thức thí nghiệm có bón vật liệu hút nước
so với nghiệm thức đối chứng.
- Vật liệu CH-03 giúp cây non vượt qua đợt hạn hán kéo dài sau khi gieo trồng.
Kết luận:
- Khi coù boùn CH-03 người nông dân trồng ngô sẽ có lợi nhuận 1.600.000/1 ha.

KẾT LUẬN
-
Năng suất tăng 10-20% trên vùng đất bazan và 500% trên vùng đất
Pha cát khô cằn.

Cây cà phê :
-
Tiết kiệm được chi phí đầu tư 450.000-650.000đ/ha/năm chưa tính đến
năng suất tăng do bón chế phẩm.
- Chất lượng của vườn cây thử nghiệm vẫn tốt hơn so với đối chứng khơng bón.
-
Tiết kiệm lượng nước tưới 30%, kéo dài thời gian tưới giữa 2 đợt từ 28 lên
38 ngày hoặc từ 4 lên 5, 6 tuần.

Cây bông :

Tăng năng suất từ 10-40% do bông ít bò rụng khi gặp hạn.

Cây ngô :
Khi bón CH-03 giúp cây ngô non vượt qua đợt hạn hán kéo dài sau khi gieo trồng
nên năng suất tăng đáng kể, mang lại nhiều lợi nhuận cho nông dân.

×