Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hiep dinh SCM va thuc trang ap dung vap VN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.58 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................ 3
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH SCM ........................................................................................... 5
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH SCM ................................................................................. 5
1.1. Hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của hiệp định SCM................................................................5
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời.............................................................................................................5
1.1.2. Mục tiêu của hiệp định SCM..........................................................................................6
1.2. Các nội dung chủ yếu của hiệp định SCM ...........................................................................6
1.3. Vai trò của hiệp định SCM đối với các thành viên của WTO..............................................9
1.3.1. Vai trò của trợ cấp...........................................................................................................9
1.3.2. Vai trò của các biện pháp đối kháng............................................................................10
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH SCM TẠI VIỆT NAM ............................................ 11
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH SCM TẠI VIỆT NAM ................................... 11
2.1. Thực tiễn áp dụng hiệp định SCM tại Việt Nam.................................................................11
2.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng SCM tại Việt Nam......................................................13
2.2.1. Khó khăn.......................................................................................................................13
2.2.2. Thuận lợi.......................................................................................................................14
III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC THI HIỆU QUẢ HIỆP ĐỊNH SCM TẠI VIỆT NAM
......................................................................................................................................................... 16
III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC THI HIỆU QUẢ HIỆP ĐỊNH SCM TẠI VIỆT NAM . 16
3.1. Xu hướng giải pháp chung...................................................................................................16
3.2. Một số biện pháp cụ thể.......................................................................................................18
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 22
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thương mại quốc tế, trợ cấp luôn được các quốc gia quan tâm vì thông qua trợ
cấp chính phủ sẽ giúp cho những nhà sản xuất, đặc biệt là những nhà sản xuất hàng xuất
khẩu của nước mình có sức cạnh tranh mạnh hơn so với những nhà sản xuất nước khác khi
không được trợ cấp. Tuy nhiên, việc tạo ra sức cạnh tranh thông qua trợ cấp chính là hành


vi “bóp méo” bản chất tự nhiên của thương mại. Vì vậy, trong thương mại quốc tế, trợ cấp
thường bị coi là hành vi bất hợp pháp.
Nội dung pháp lý về trợ cấp được đề cập trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế, đặc
biệt là được ghi nhận trong nhiều Hiệp định trong khuôn khổ của WTO. Ví dụ vấn đề trợ
cấp trong thương mại quốc tế đã được đề cập trong GATT 1947, Bộ Luật Trợ cấp 1979,
Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM), Hiệp định về Nông
nghiệp (Hiệp định AoA)... Nhìn chung vấn đề trợ cấp được áp dụng ở hai lĩnh vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, để hạn chế tác động tiêu cực của trợ cấp trong th-
ương mại quốc tế, các quốc gia thường áp dụng các biện pháp đánh thuế đối với các sản
phẩm được trợ cấp. Thuế này được gọi là thuế đối kháng. Trong khuôn khổ của WTO, việc
đánh thuế đối kháng được tiến hành trên cơ sở các quy định của hai Hiệp định chính là
Hiệp định SCM và Hiệp định AoA, trong đó hiệp định SCM được áp dụng cho lĩnh vực phi
nông nghiệp.
Trong bối cảnh Việt Nam là Thành viên của WTO, nghiên cứu các qui định của
Pháp luật Việt Nam về trợ cấp, bài tiểu luận lấy tên đề tài “Hiệp định SCM và thực trạng
áp dụng vào Việt Nam” và có kết cấu ba phần. Phần mở đầu chủ yếu tập trung làm rõ một
số vấn đề lý luận cơ bản về trợ cấp và các biện pháp đối kháng theo hiệp định SCM. Phần
tiếp theo có nêu lên thực trạng áp dụng hiệp định SCM tại Việt Nam. Và ở phần cuối cùng,
bài tiểu luận cũng đề xuất một số giải pháp để việc thực thi hiệp định này hiệu quả hơn
trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay.
- 4 -
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH SCM
1.1. Hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của hiệp định SCM
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời
Trong một thời gian dài trợ cấp được coi là một trở ngại lớn đối với một thị trường
hiệu quả và tự do. Do đó, vấn đề trợ cấp đã được đưa vào những cuộc đàm phán đầu tiên
của GATT. Cuối cùng, GATT đã đưa ra những quy định về những loại trợ cấp có tác động
đến thương mại và đưa ra được phương thức để các thành viên GATT có thể đối phó với
những gì mà họ cho là sự hỗ trợ của chính phủ gây tổn hại cho họ. Cách thức này được gọi
là các biện pháp đối kháng.

Trong vòng đàm phán Tokyo(1974-1979), vấn đề về sự nhất trí đặc biệt đối với cả
hai điều khoản đó lần đầu tiên đã được nêu lên. Đối với nhiều nước đang phát triển, trợ cấp
vẫn là một công cụ quan trọng để đẩy mạnh phát triển. Quan điểm một số nước đang phát
triển cho rằng trợ cấp là một thành tố quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội đã đối
nghịch lại với yêu cầu của các nước phát triển đòi phải có tính trung lập về cạnh tranh
thương mại quốc tế. Những quan niệm đôi khi mâu thuẫn nhau của các nước phát triển
cũng làm nặng nề thêm những vấn đề về chính sách thương mại. Các quy định của GATT
cũng cho thấy là không thích hợp để giải quyết những vấn đề nảy sinh từ trợ cấp. Bởi vậy,
với tinh thần này, các cuộc đàm phán được bắt đầu bằng việc thỏa thuận về trợ cấp.
Hiệp định đầu tiên có hiệu lực năm 1979 và chỉ có một số lượng hạn chế thành viên
của GATT tham gia ký kết. Một đặc điểm quan trọng là trong cùng một hiệp định đã nêu
lên cả vấn đề trợ cấp và những tác động có hại của trợ cấp đối với thương mại, cũng như
khả năng bồi thường cho những tác động có hại mà trợ cấp gây ra thông qua cái gọi là các
biện pháp đối kháng.
Tuy nhiên, hiệp định này - một trong những kết quả của Vòng đàm phán Tokyo - đã
chứng tỏ là rất không hiệu quả và khó diễn giải. Sự không rõ ràng của hiệp định đã dẫn đến
xung đột và cáo buộc nhau về sự tuỳ tiện khi áp dụng trợ cấp của nhà nước và sử dụng các
biện pháp đối kháng. Trong giai đoạn cuối của Vòng đàm phán Uruguay (1986-1994), các
bên đã chấp thuận một hiệp định mới với sự tham gia của tất cả các thành viên tương lai
của WTO và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Tuy vậy, các điều khoản vẫn còn
hạn chế khi quy định các điều kiện trợ cấp hàng hoá. Ngoài ra, còn có những ngoại lệ cho
- 5 -
hàng nông sản và ngành hàng không dân dụng. Vấn đề này quy định đối với hỗ trợ và các
biện pháp đối kháng liên quan đến dịch vụ vẫn chưa được giải quyết. Một Uỷ ban đặc biệt
đã được thành lập để tư vấn cho những vấn đề liên quan đến việc vận dụng hiệp định này.
1.1.2. Mục tiêu của hiệp định SCM
Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM) ra đời với hai
mục tiêu chính: thứ nhất, để điều chỉnh việc trợ cấp công trong nước của các thành viên;
thứ hai, Hiệp định mô tả chi tiết những trợ cấp nào gây hại trực tiếp và gián tiếp hoặc được
coi là phá vỡ ngành và/ hoặc lợi ích thương mại của một thành viên khác mà có thể là đối

tượng áp dụng biện pháp đối kháng.
Ngoài ra, Hiệp định SCM có thể làm giảm bớt đáng kể nguy cơ lạm dụng và đánh
giá độc đoán trong việc sử dụng trợ cấp và cách thức điều tra trợ cấp. Điều này có lợi cho
cả các nước đang phát triển và cả các nước phát triển. Đồng thời với một quy trình khai báo
dẫn đến công khai hơn và kỷ cương hơn trong việc sử dụng trợ cấp và các biện pháp đối
kháng.
1.2. Các nội dung chủ yếu của hiệp định SCM
Hiệp định SCM bao gồm 9 phần chính, 36 điều khoản và 7 phụ lục.
Trong khuôn khổ của Hiệp định SCM, trợ cấp được dựa trên ba điều kiện căn bản.
Trước hết, trợ cấp phải được xuất phát từ một chính phủ hoặc một cơ quan nhà nước trong
lãnh thổ của một thành viên WTO. Thứ hai, trợ cấp phải là một sự đóng góp tài chính. Sự
đóng góp tài chính có thể là các khoản vay ưu đãi, bảo lãnh vay vốn, giảm thuế, hỗ trợ thu
nhập hoặc trợ giá, cũng như hàng hóa dịch vụ do nhà nước cấp ( ngoại trừ dành cho cơ sở
hạ tầng của nhà nước ). Thứ ba, nguồn lợi phải được dành cho một bên tiếp nhận thong qua
trợ cấp.
Cụ thể, Hiệp định SCM quy định 3 loại trợ cấp như sau:
Thứ nhất là trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp sau: khối lượng trợ cấp, theo
luật hoặc trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác,
căn cứ vào kết quả xuất khẩu; khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm
theo những điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại. Trợ cấp bị cấm là
đối tượng của những vụ kiện giải quyết tranh chấp. Điểm nổi bật là lịch trình giải quyết của
Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB) nhanh gọn, và nếu cơ quan này nhận thấy rằng
- 6 -
khoản trợ cấp này là trợ cấp bị cấm, ngay lập tức phải thu hồi lệnh trợ cấp. Nếu phán quyết
không được thực hiện trong thời gian quy định, thành viên khiếu nại được quyền áp dụng
các biện pháp trả đũa.
Thứ hai là trợ cấp có thể đối kháng. Hiệp định quy định rằng không một Thành viên
nào thông qua việc sử dụng trợ cấp gây ra tác động có hại đến quyền lợi của Thành viên
khác, như gây tổn hại cho một ngành sản xuất nội địa của một Thành viên khác, làm vô
hiệu hay gây phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp

được hưởng từ Hiệp định GATT 1994 (đặc biệt là những quyền lợi có được từ những ưu
đãi thuế quan có ràng buộc), và gây tổn hại nghiêm trọng đối với lợi ích của Thành viên
khác. “Thiệt hại nghiêm trọng” sẽ được xem là tồn tại trong trường hợp tổng trị giá trợ cấp
theo trị giá cho một sản phẩm vượt quá 5%. Trong trường hợp này, bên trợ cấp có nghĩa vụ
chứng minh rằng những khoản trợ cấp đó không gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối
với bên khiếu nại. Những thành viên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi trợ cấp có thể đối kháng có
thể đưa tranh chấp này lên cơ quan giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp cơ quan giải
quyết tranh chấp đưa ra phán quyết có tồn tại tác động tiêu cực, bên trợ cấp phải thu hồi lại
khoản trợ cấp hoặc xóa bỏ những tác động tiêu cực này.
Thứ ba là trợ cấp không thể đối kháng, có thể là trợ cấp không mang tính chất riêng
biệt hoặc mang tính chất riêng biệt bao gồm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu công
nghiệp và hoạt động phát triển tiền cạnh tranh, hỗ trợ cho các vùng miền khó khăn, hỗ trợ
nhằm xúc tiến nâng cấp những phương tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp với yêu cầu mới
về môi trường do luật pháp, hay các quy định đặt ra. Nếu một thành viên cho rằng trợ cấp
không thể đối kháng khác sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến ngành
công nghiệp nội địa, thành viên đó có thể yêu cầu đưa ra phán quyết và khuyến cáo về vấn
đề này.
Một phần của hiệp định này liên quan đến việc áp dụng những biện pháp đối kháng
đối với hàng nhập khẩu được trợ cấp. Hiệp định đưa ra những quy chế về việc khởi tố các
vụ đối kháng, về việc điều tra bởi các cơ quan có thẩm quyền cấp quốc gia và những quy
định về chứng cứ để đảm bảo rằng tất cả những bên có quyền lợi có thể đưa ra thông tin và
quan điểm của mình. Những quy định cụ thể về việc tính toán tổng số trợ cấp là cơ sở để
xác định thiệt hại đối với ngành công nghiệp nội địa. Hiệp định quy định rằng tất cả các
- 7 -
yếu tố kinh tế có liên quan sẽ phải được xem xét trong quá trình đánh giá tình trạng của
ngành công nghiệp và mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu được trợ cấp và những
thiệt hại suy đoán. Việc điều tra đối kháng phải dừng ngay khi mức trợ cấp nằm dưới mức
tối thiểu (nhỏ hơn 1% theo trị giá) hoặc khi khối lượng hàng nhập khẩu được trợ cấp trên
thực tế hoặc ước tính hoặc thiệt hại là không đáng kể. Trừ trường hợp đặc biệt, thủ tục điều
tra phải được kết thúc trong thời hạn một năm, và trong mọi trường hợp không quá 18

tháng, kể từ ngày khởi xướng. Thuế đối kháng phải chấm dứt trong vòng 5 năm áp dụng trừ
khi các cơ quan có thẩm quyền thông qua rà soát xét thấy việc ngừng áp thuế sẽ dẫn đến sự
tiếp tục hay tái diễn trợ cấp và thiệt hại.
Hiệp định này cũng công nhận rằng trợ cấp có thể đóng vai trò quan trọng trong các
chương trình phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, và trong sự chuyển dịch từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Những nước kém phát triển
và những nước đang phát triển có Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người ít
hơn 1000 USD sẽ được miễn khỏi những quy tắc về trợ cấp xuất khẩu bị cấm và hưởng
miễn trừ đối với trợ cấp bị cấp trong một khoảng thời gian nhất định. Đối vớ các nước đang
phát triển khác, việc cấm trợ cấp xuất khẩu sẽ có hiều lực trong 8 năm kể từ ngày hiệp định
WTO có hiệu lực và những nước này được hưởng sự miễn trừ đối với trợ cấp bị cấm trong
một khoảng thời gian nhất định ( khoảng thời gian này sẽ ngắn hơn thời gian của các nước
kém phát triển hơn). Việc điều tra đối kháng đối với một sản phẩm xuất xứ từ một nước
thành viên đang phát triển sẽ chấm dứt nếu tổng lượng trợ cấp không vượt quá 2% (và xuất
xứ từ một số nước đang phát triển là 3%) tính trên trị giá sản phẩm, hoặc nếu khối lượng
hàng nhập khẩu được trợ cấp chiếm ít hơn 4% tổng lượng sản phẩm tương tự nhập khẩu
của quốc gia nhập khẩu. Đối với những nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, trợ cấp bị cấm sẽ không bị tính trong
vòng 7 năm kể từ ngày hiệp định này có hiệu lực.
Theo hiệp định SCM, trong quá trình đàm phán các quy tắc đặc biệt đối với ngành
hàng không dân dụng, các sản phẩm hàng không dân dụng không tuân theo giả định rằng
việc trợ cấp theo giá trị vượt quá 5% gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của các nước
thành viên. Ngoài ra, hiệp định cũng quy định rằng việc hoàn trả tài chính trong lĩnh vực
- 8 -
hàng không dân sự phụ thuộc vào mức độ doanh số sản phẩm bán ra và doanh thu dưới
mức mong đợi, bản thân điều này không suy đoán gây thiệt hại nghiêm trọng.
1.3. Vai trò của hiệp định SCM đối với các thành viên của WTO
1.3.1. Vai trò của trợ cấp
Chính phủ các nước thường chủ động tiến hành trợ cấp cho các doanh nghiệp và sản
phẩm của nước mình nhằm đạt được một số mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định như bảo hộ

sản xuất trong nước, hỗ trợ phát triển ngành non trẻ hay ngành trọng điểm của nền kinh tế,
khuyến khích đầu tư, cải thiện thu nhập của nhà sản xuất, bù đắp chi phí đầu tư ban đầu quá
lớn, v.v... Chẳng những có thể ngăn cản, hạn chế hàng nhập khẩu, trợ cấp sản xuất nội địa
đồng thời còn có thể khiến cho cam kết ràng buộc thuế quan trong khuôn khổ WTO mất tác
dụng, duy trì bảo hộ sản xuất nội địa. Đối với những ngành công nghiệp non trẻ, bước đầu
còn nhỏ bé về quy mô, yếu kém về năng lực cạnh tranh thì trợ cấp từng bước nâng cao khả
năng cạnh tranh, mở rộng quy mô, góp phần khởi động và đẩy nhanh sự phát triển của
ngành.
Ngoài ra, trợ cấp góp phần duy trì ổn định công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp,
bảo đảm trật tự và ổn định xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng trước nguy cơ bị đóng cửa, phá sản. Sự hỗ trợ của chính phủ
có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh chóng, thúc đẩy các doanh nghiệp
cơ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh khả năng thích nghi và cạnh tranh trong thời kỳ quá độ do
những khó khăn mà môi trường thương mại quốc tế tạo ra.
Trợ cấp cũng có thể được sử dụng nhằm khuyến khích những ngành sản xuất kém
sức cạnh tranh giảm công suất dư thừa hoặc rút khỏi những lĩnh vực hoạt động không hiệu
quả hoặc không sinh lợi. Nhờ đó, quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
lao động được diễn ra suôn sẻ hơn, góp phần thúc đẩy phân bổ nguồn lực thích hợp, hiệu
quả và khuyến khích nhập khẩu sản phẩm cạnh tranh từ bên ngoài thay vì tự cố gắng sản
xuất và cung cấp những sản phẩm kém cạnh tranh với chi phí đầu tư tốn kém.
Bên cạnh đó, trợ cấp làm cho hàng xuất khẩu của nước đó sang nước khác (nước
nhập khẩu) có lợi thế cạnh tranh hơn.Và đồng thời trợ cấp cũng làm tăng lợi thế cạnh tranh
của hàng xuất khẩu được trợ cấp so với hàng xuất khẩu không được trợ cấp của các nước
- 9 -
khác vào thị trường thứ ba và ngăn cản hàng xuất khẩu của các nước khác vào thị trường
này.
1.3.2. Vai trò của các biện pháp đối kháng
Các biện pháp đối kháng hay cũng chính là các biện pháp chống trợ cấp, theo
GATT, là biện pháp cứu trợ được một nước thực hiện do họ phải chịu thiệt hại vì nước
khác thực hiện trợ cấp gây ra.

Cụ thể hơn, GATT quy định rằng, khi hàng nhập khẩu được sản xuất với sự trợ cấp
thì bên nhập khẩu có quyền thu thuế chống trợ cấp hoặc những biện pháp cứu trợ khác.
Thuế chống trợ cấp là loại thuế đặc biệt được thu nhằm mục đích hạn chế việc trợ cấp cho
hàng hoá trong khâu chế tạo, sản xuất và xuất khẩu. Thuế chống trợ cấp còn được gọi là
thuế bồi hoàn hay thuế trả đũa. Khi hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp trực tiếp hay gián tiếp
trong quá trình sản xuất, gia công chế tạo, vận chuyển, mua bán, đều khiến cho chính phủ
nước nhập khẩu có lý do để thu thuếù chống trợ cấp đối với những hàng hoá này. Việc thu
thuế chống trợ cấp cần phaỉ tuân thủ nguyên tắc, kim ngạch thu thuế không được vượt quá
mức trợ cấp.
Mục đích của trợ cấp xuất khẩu của các nước xuất khẩu là để tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá ở nước ngoài. Mục đích của việc thu thuế chống trợ cấp của nước nhập
khẩu lại là để những hàng hoá được trợ cấp mất khả năng cạnh tranh. Giá thành của hàng
hoá nhập khẩu sau khi bị đánh thuế chống trợ cấp sẽ tăng lên, và như vậy sẽ làm giảm hiệu
quả của khoản trợ cấp mà hàng hoá này nhận được, từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh,
khiến cho chúng không thể được bán với giá thành thấp hoặc bán phá giá trên thị trường
của nườc nhập khẩu.
- 10 -

×