1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Năm hoc 2013 - 2014 là năm toàn ngành Giáo dục và Đào tạo quán triệt và
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện
Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để thực hiện được nhiệm
vụ trên đòi hỏi mỗi nhà trường cần có sự đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc trong công tác
quản lý, chỉ đạo, trong đó có đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn, bởi chất
lượng giáo dục phục thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ giáo viên. Nâng cao
chất lượng các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn là việc làm thiết thực nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
Tổ, nhóm chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai
các hoạt động chuyên môn. Hoạt động tổ, nhóm chuyên môn có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy, học
trong các nhà trường.Tổ chuyên môn còn là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà
trường với giáo viên và học sinh.
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường nói chung, trường
THPT Ngô Gia Tự nói riêng trong những năm trước đây đã có nhiều chuyển biến.
Tuy nhiên chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn giữa các tổ chưa đồng đều;
nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn;hình thức đơn điệu nhàm chán nên các tổ viên có
phần coi thường sinh hoạt, tham gia sinh hoạt mang tính chiếu lệ, đối phó.
Làm sao để phát huy vai trò của giáo viên trong đổi mới dạy và học đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của đất nước? Trong những năm qua, trường THPT Ngô Gia Tự,
trong đó có tổ Ngữ văn đã có nhiều giải pháp tích cực trong sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên. Đồng thời góp phần nâng
cao hơn nữa chất lượng giảng dạy.
Nhờ có những giải pháp mang tính đột phá nên liên tục trong 5 năm qua tổ
Ngữ văn luôn dẫn đầu toàn trường. Với vai trò là tổ trưởng, qua thực tiễn quản lí,
tôi nhận thấy những giải pháp chúng tôi đưa ra trong sinh hoạt tổ, nhóm đã góp
phần không nhỏ nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn. Vì vậy, tôi mạnh
dạn viết đề tài “Một số biện pháp đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Ngô Gia – Cam
Ranh – Khánh Hòa” mục đích chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm nhỏ
trong quản lí sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
2. Mục đích, phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu
- Nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng môn Ngữ văn bằng con đường
đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn.
- Nhiệm vụ: hệ thống hóa những vấn đề lí luận về đổi mới, sinh hoạt nhóm
chuyên môn. Khảo sát thực trạng sinh hoạt nhóm chuyên môn ở trường THPT Ngô
Gia Tự. Đề xuất các biện pháp đổi mới trong sinh hoạt nhóm chuyên môn.
- Đối tượng nghiên cứu: biện pháp đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn
2
- Nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp sinh hoạt
nhóm chuyên môn ở tổ Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn, phương
pháp hỗ trợ
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
1.1 Các khái niệm
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức,
quản lý của trường THCS, THPT .Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn
có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác
và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược
phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và
những hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.Tổ chuyên môn giúp
Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến
dạy và học;Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định;Tổ
chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu
vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch;
điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối
chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của
nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá,
xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.Do
đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng
lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học
sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên
trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng,
kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
1.2. Nhiệm vụ
- Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau: Xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ
viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ
theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đề xuất khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên.
- Để tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả đòi hỏi người tổ trưởng
phải có chuyên môn nghiệp vụ tốt, luôn chủ động trong công việc.Tập trung
xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động
khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; Xây dựng kế hoạch cụ
thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu kém;Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng
3
dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương
trình; Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt
nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ
dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối
chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ
năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh
nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém…);Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
trong tổ, giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới
kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng
dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá…).Điều hành hoạt
động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của
tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định);Quản lý, kiểm tra việc
thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn;
soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến
thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế
hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ…);Dự giờ giáo viên trong tổ theo
quy định (4 tiết/giáo viên/năm học); Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại
giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên… Việc này đỏi hỏi tổ
trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình về ưu điểm hạn
chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).Bên cạnh làm
tốt việc quản lí giảng dạy của giáo viên, đồng thời phải quản lí có hiệu quả
việc học tập của học sinh : Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ
môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; đề xuất, xây
dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực hiện mục tiêu
giáo dục.Thực hiện tốt hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu
trưởng).
Một trong những công việc quan trọng của tổ, nhóm là sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên là dịp để trao đổi chuyên
môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện
để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước
về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện; việc sinh hoạt tổ chuyên môn
thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT (2
tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội
dung công việc);Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ
quy định (tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc và/hoặc mang
tính hành chính);
Những nội dung đổi mới trong sinh hoạt nhóm chuyên môn là:
4
- Đổi mới về nội dung:
+ Không được biến sinh hoạt nhóm chuyên môn thành sinh hoạt hành
chính, nghiêng về thông báo sự vụ
+ Phải tập trung nghiên cứu bài giảng (nội dung cơ bản, phương pháp,
tài liệu hỗ trợ…)
+ Góp ý nhận xét đúc kết kinh nghiệm các tiết nghiên cứu bài học, dự
giờ đánh giá, chuyên đề….
+ Thống nhất những nội dung cơ bản bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém
+ Chia sẽ nguồn tài nguyên giữa các thành viên trong tổ, nhóm
+ Tháo gỡ những tình huống gặp phải trong quá trình giảng dạy
+ Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của các thành viên
+ Thống nhất cách thức xây dựng ma trận, ra đề, xây dựng đáp án biểu
điểm, chấm bài, đánh giá học sinh….
- Đổi mới hình thức:
+ Sinh hoạt phải đảm bảo tính dân chủ, phát huy tính sáng tạo của các
thành viên, tránh thông tin một chiều từ tổ trưởng.
+ Đa dạng phong phú các hình thức sinh hoạt nhóm: chuyên đề, câu
lạc bộ văn học, nghiên cứu bài học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá,
trao đổi chia sẻ nguồn tài nguyên “đồng nghiệp giúp đỡ đồng nghiệp”…
2.Thực trạng
2.1. Đặc điểm tình hình tổ Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự
2.1.1 Thuận lợi
Tổ Ngữ văn chúng tôi, trong quá trình hoạt động của tổ, nhóm chuyên
môn, tổ chúng tôi luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu
nhà trường trong các hoạt động chuyên môn đến sự trưởng thành của mọi
thành viên trong tổ. Thật may mắn có Hiệu trưởng cùng bộ môn nên tận
tình động viên các thành viên trong tổ, giúp các thành viên trưởng thành hơn
về tay nghề.
Giáo viên trong tổ tuổi đời còn trẻ nên trong công việc rất nhiệt tình,
năng động, sáng tạo có tinh thần cầu tiến. Giáo viên đều đã tốt nghiệp đại
học sư phạm, đại học tổng hợp. Toàn tổ là một tập thể luôn đoàn kết gương
mẫu có tinh thần trách nhiệm cao trong cống tác, có tinh thần vượt khó vươn
lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các thầy cô luôn chứng tỏ được tấm lòng tất
cả vì học sinh thân yêu, luôn học hỏi trau dồi về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
mới.Đa số khẳng định được uy tín trước phụ huynh và học sinh.
Cơ sở vật chất, trường lớp tương đối khang trang.
2.1.2. Khó khăn
Tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi đó, vẫn còn đó những khó khăn,
giáo viên trong tổ, nhóm tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm
5
giảng dạy và giáo dục học sinh. Thành viên trong tổ hầu hết giáo viên nữ từ
xa về đây lập nghiệp nên đời sống gặp nhiều khó khăn: phải thuê nhà trọ,
điều kiện sinh hoạt ăn ở chưa ổn định, hầu hết con còn nhỏ trong lúc vừa
phải lo việc nhà vừa phải lo việc trường nên ảnh hưởng không nhỏ trong
công tác chuyên môn(gồm 9 thành viên, trong đó 08 nữ, 01 nam, tuổi đời trung
bình 29, tuổi nghề trung bình 7 năm). Trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong tổ
không đồng đều (có đồng chí còn yếu về tay nghề).
Mặc dù văn học là một bộ môn vô cùng quan trọng giúp các em học
cách làm người, trong lúc đó xu hướng của xã hội mở rộng coi trọng với các
ngành khoa học tự nhiên, tính thực dụng phổ biến trong học sinh nên hầu hết
các em thờ ơ quay lưng lại với bộ môn này. Hơn nữa phụ huynh học sinh
đều có tâm lí chung là chỉ cần con học giỏi ba môn toán,lí, hóa là đủ nên có
thái độ thiếu hợp tác gây khó khăn cho sự phối hợp giữa gia đình và nhà
trường về bộ môn.
2.2 Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
2.2.1. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở các trường THPT
Thực tế cho thấy, các tổ, nhóm chuyên môn đang bộc lộ những khó khăn
vướng mắc về cách thức sinh hoạt, công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là
hiệu quả các buổi sinh hoạt còn hạn chế. Nội dung kế hoạch, sổ nghị quyết, sổ theo
dõi chuyên môn… còn nặng về hình thức, ghi chép còn chung chung, thảo luận về
đổi mới phương pháp chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy chưa đi vào mục tiêu
yêu cầu nội dung. Một số tiết dạy xếp loại giỏi, khá chưa thực chất. Một số tổ
chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn còn mang tính hình thức
chưa căn cứ vào chất lượng thực tế của tổ để xây dựng các chuyên đề cần sinh
hoạt. Những hoạt động như thao giảng, dự giờ góp ý …còn mang tính đại khái,
hình thức có dự giờ nhưng không góp ý xếp loại một cách nghiêm túc mà còn nể
nang. Chưa mạnh dạn đề xuất những hoạt động của tổ mà chủ yếu dựa vào kế
hoạch chung của nhà trường. Hoạt động trao đổi nhóm giữa các nhóm chuyên môn
hiệu quả chưa cao
Sinh hoạt nhóm chuyên môn phần nhiều tập trung vào việc triển khai học tập
các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm
điểm thi đua,… Nội dung sinh hoạt chuyên đề, nghiên cứu bài giảng chiếm tỉ lệ
thấp trong nội dung sinh hoạt. Hơn nữa việc xác định các nội dung sinh hoạt
chuyên đề, nghiên cứu bài học chưa thật sát với những vấn đề GV còn khó khăn,
trong thực tế giảng dạy hiện nay. Hình thức sinh hoạt còn đơn điệu. Chất lượng
các buổi sinh hoạt chưa cao.Vai trò của nhóm trưởng chưa được phát huy hết, chưa
lôi kéo được các thành viên. Phần lớn sinh hoạt mang tính giao khoán nhiều hơn.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu chuyên đề, nghiên cứu bài học… chưa thật sự khoa
học. Thời gian nghiên cứu còn eo hẹp.Cơ chế động viên khen thưởng cho giáo viên
tham gia xây dựng chuyên đề… chưa rõ ràng.
2.2.2. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THPT Ngô
Gia Tự
2.2.2.1. Kết quả điều tra và phân tích
6
Để đánh giá về thực trạng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn, đề tài
đã tiến hành khảo sát 50 giáo viên của trường THPT Ngô Gia Tự đầu năm học (
tháng 9/ 2013) (phụ lục 1). Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề: nhận thức
của giáo viên về đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; đánh giá thực trạng
thực trạng đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn của trong và ngoài nhà trường.
Kết quả khảo sát như sau:
a. Nhận thức mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên
môn
Bảng 1: Các mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên
môn
STT Mức độ của sự cần thiết Số lượng 50 Tỉ lệ (%)
1 Rất cần 23 46
2 Cần 22 44
3 Có cũng được, không cũng được 3 6
4 Không cần thiết 2 4
Kết quả bảng 1 cho thấy đa số giáo viên đều nhận thức được sự cần thiết của
đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn .
b. Đánh giá thực trạng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn
Bảng 2a: Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn của
trường ( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )
TT
Nội dung thăm dò
Rất tốt
(Rất
thường
xuyên)
Tốt
(Thường
xuyên)
Chưa tốt
(Chưa
thường
xuyên)
1
Sinh hoạt không mang tính hành
chính, nghiêng về thông báo sự vụ
10% 40% 50%
2
Tập trung nghiên cứu bài giảng (nội
dung cơ bản, phương pháp, tài liệu hỗ
trợ…)
9% 45% 46%
3
Góp ý nhận xét đúc kết kinh nghiệm
các tiết nghiên cứu bài học, dự giờ
đánh giá, chuyên đề….
8% 35% 57%
4
Thống nhất những nội dung cơ bản bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém
15% 40% 45%
5
Chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các
thành viên trong tổ, nhóm
5% 35% 60%
6
Tháo gỡ những tình huống gặp phải
trong quá trình giảng dạy
10% 40% 50%
7
Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của
các thành viên
10% 30% 60%
7
8
Thống nhất cách thức xây dựng ma
trận, ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm,
chấm bài, đánh giá học sinh….
20% 25% 55%
9 Ý kiến khác…
Bảng 2b: Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
môn Ngữ văn (phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )
TT
Nội dung thăm dò
Rất tốt
(Rất
thường
xuyên)
Tốt
(Thườ
ng
xuyên
)
Chưa
tốt
(Chưa
thường
xuyên)
1
Sinh hoạt không mang tính hành
chính, nghiêng về thông báo sự vụ
20% 45% 35%
2
Tập trung nghiên cứu bài giảng (nội
dung cơ bản, phương pháp, tài liệu hỗ
trợ…)
23% 29% 48%
3
Góp ý nhận xét đúc kết kinh nghiệm
các tiết nghiên cứu bài học, dự giờ
đánh giá, chuyên đề….
16% 45% 39%
4
Thống nhất những nội dung cơ bản bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém
25% 45% 30%
5
Chia sẻ nguồn tài nguyên giữa các
thành viên trong tổ, nhóm
15% 35% 50%
6
Tháo gỡ những tình huống gặp phải
trong quá trình giảng dạy
22% 30% 48%
7
Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của
các thành viên
23% 35% 42%
8
Thống nhất cách thức xây dựng ma
trận, ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm,
chấm bài, đánh giá học sinh….
25% 25% 50%
9 Ý kiến khác…
Kết quả bảng 2a cho thấy, các tổ nhóm chuyên môn của trường đã đổi mới
về nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Tuy nhiên việc đổi mới chưa triệt để.
Tình trạng sinh hoạt qua loa, chiếu lệ, nặng về hành chính công vụ, rải rác vẫn còn
ở một số buổi, một số tổ nhóm chuyên môn; chưa đi sâu vào nghiên cứu bài giảng
cũng như đúc kết kinh nghiệm các tiết dự giờ, các tiết chuyên đề…còn mạnh ai nấy
dạy, chưa chia sẻ nguồn tài nguyên một cách đầy thiện ý vì đồng nghiệp; một số tổ
chưa quan tâm thực sự đến việc tự học tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ của giáo viên.
8
Kết quả bảng 2b cho thấy kết quả đánh giá của các thành viên trong trường
về đổi mới nội dung sinh hoạt của tổ Ngữ văn. Nhìn chung các ý kiến đều thống
nhất sinh hoạt không nặng về hành chính công vụ, có tập trung vào nghiên cứu bài
giảng cũng như đúc kết kinh nghiệm các tiết dự giờ, các tiết chuyên đề…có chia sẻ
nguồn tài nguyên cho đồng nghiệp; tổ đã quan tâm đến việc tự học tự bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Tuy nhiên các ý kiến đều nhìn nhận
ở mức độ tốt hoặc chưa tốt, rất ít ý kiến đánh giá mức rất tốt. Điều đó đặt ra cho tổ
Ngữ văn cần phải đổi mới nội dung sinh hoạt để nâng cao chất lượng bộ môn.
Bảng 3a: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
của trường ( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )
TT
Nội dung thăm dò
Rất tốt
(Rất
thường
xuyên)
Tốt
(Thường
xuyên)
Chưa
tốt
(Chưa
thường
xuyên)
1
Sinh hoạt đảm bảo tính dân chủ
20% 30% 50%
2
Phát huy tính sáng tạo của các
thành viên.
22% 26% 52%
3
Đa dạng phong phú các hình thức
sinh hoạt
22% 22% 56%
4
Hấp dẫn, thoải mái, hiệu quả cao
20% 20% 60%
Bảng 3b: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
môn Ngữ văn( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )
Kết quả bảng 3a cho thấy các tổ nhóm chuyên môn của trường đã đổi mới về
hình thức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Tuy nhiên quy trình sinh hoạt phụ thuộc
phần lớn vào tổ trưởng, chưa phát huy mạnh tính dân chủ, sáng tạo của các thành
viên; hình thức đơn điệu, chủ yêu thuyết trình –xin ý kiến khiến buổi sinh hoạt trở
nên đơn điệu, nhàm chán, hiệu quả chưa cao.
TT
nội dung thăm dò
Rất tốt
(Rất
thường
xuyên)
Tốt
(Thường
xuyên)
Chưa
tốt
(Chưa
thường
xuyên)
1
Sinh hoạt đảm bảo tính dân chủ
26% 28% 46%
2
Phát huy tính sáng tạo của các
thành vên.
30% 30% 40%
3
Đa dạng phong phú các hình thức
sinh hoạt
34% 28% 38%
4
Hấp dẫn, thoải mái, hiệu quả cao
26% 30% 44%
9
Kết quả bảng 3b cho thấy các thành viên trong trường đánh giá hình thức đổi
mới trong sinh hoạt của tổ nhóm chuyên môn môn Ngữ văn của trường khả quan
hơn. Vẫn còn một số ý kiến nhìn nhận về tính dân chủ, sự sáng tạo, linh hoạt, sức
hấp dẫn chưa cao. Điều đó đặt ra cho tổ Ngữ văn cần phải đổi mới hình thức sinh
hoạt để nâng cao chất lượng bộ môn.
2.2.2.2.Đánh giá chung
Giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới sinh hoạt của tổ
nhóm chuyên môn. Đó là cơ sở, là tiền đề để tiến hành những bước đột phá về nội
dung cũng như hình thức sinh hoạt. Tuy nhiên chất lượng về nội dung cũng như
hình thức sinh hoạt giữa các tổ nhóm chuyên môn không đồng đều. Với tổ Ngữ
văn, so với các tổ chuyên môn trong trường đã có những đổi mới nhất định nhưng
so với yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo của đất nước vẫn chưa bắt
nhịp kịp thời.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng bộ môn Ngữ văn góp phần vào đổi mới toàn
diện giáo dục nước nhà, trong những năm qua, đặc biệt năm học 2013-2014, chúng
tôi đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn thông qua
đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THPT Ngô Gia Tự - Cam Ranh -
Khánh Hòa và đã mang lại hiệu quả thiết thực . Tôi nghĩ rằng những biện pháp
chúng tôi trình bày sau đây là những kinh nghiệm nhỏ giúp các tổ chuyên môn ở
trường THPT Ngô Gia Tự nói riêng, ở các trường THPT nói chung trong việc đổi
mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
3.Các biện pháp đổi mới trong sinh hoat tổ, nhóm chuyên môn môn Ngữ văn
ở trường THPT Ngô Gia Tự
Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí tổ nhóm chuyên môn
của trường THPT Ngô Gia Tự, cùng với những thành tích tổ Ngữ văn đạt được
trong những năm qua đặc biệt năm học 2013-2014,tôi rút ra một số giải pháp trong
việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
như sau:
3.1. Đổi mới trong nhận thưc: Mỗi thành viên trong tổ, đặc biệt tổ trưởng,
tổ phó phải hiểu rõ tầm quan trọng việc đổi mới sinh hoạt nhóm chuyên môn coi
đó là sự sống còn để nâng cao chất lượng dạy và học
3.2. Đổi mới trong xây dựng kế hoạch
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chung của tổ
- Căn cứ xây dựng kế hoạch:
+ Dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường, kế hoạch của Ban chuyên môn
nhà trường và kế hoạch về bộ môn của sở Giáo dục và Đào tạo ;
+ Dựa vào thực tế con người của tổ và đối tượng học sinh
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo tính khoa học, toàn diện, khá thi…
+ Đảm bảo tính dân chủ, công khai
10
+ Mỗi hoạt động của kế hoạch tổ đều xác định rõ: thời gian tiến hành và
hoàn thành, nội dung cần đạt, người chịu trách nhiệm chính, dự kiến kết quả đạt
được…
+ Quy trình :
. Tổ trưởng chủ động xây dựng dự thảo kế hoạch của tổ
. Họp tổ lấy ý kiến của các thành viên, đi đến thống nhất kế hoạch hoạt
động, các giải pháp thực hiện, chỉ tiêu phấn đấu của tổ trong năm học.
- Xây dựng kế hoạch
+ Kế hoạch xây dựng cụ thể, chi tiết, rõ ràng: từ việc nêu phương hướng
nhiệm vụ, chỉ tiêu phấn đấu, các biện pháp thực hiện…đến việc phân công người
thực hiện, thời gian hoàn thành…cho từng công việc trong từng tháng, từng tuần.
+ Kế hoạch được xây dựng đảm bảo tính toàn diện: từ hoạt động chuyên
môn, hoạt động ngoại khóa, công tác kiêm nhiệm, tự bồi dưỡng, giáo dục
học sinh, kiểm tra nội bộ, chế độ sinh hoạt tổ, nhóm, thao giảng chuyên đề,
dự giờ thăm lớp…mỗi hoạt động đều xác định rõ thời gian tiến hành, kết quả
dự kiến đạt được, người chịu trách nhiệm chính.
+ Khi phân công người thực hiện, tổ trưởng nghiên cứu, xem xét năng lực
chuyên môn, nắm bắt hoàn cảnh của từng giáo viên để bố trí, sắp xếp phù hợp.
Luôn biết khơi dậy lòng nhiệt tình, biết khích lệ, động viên các tổ viên để tổ viên
hoàn thành nhiệm vụ. (phụ lục 2)
3.2.2. Kế hoạch cụ thể
Dựa trên kế hoạch chung của tổ, tổ trưởng, nhóm trưởng tiếp tục xây dựng kế
hoạch chuyên môn theo từng công việc cụ thể (phụ lục 3)
- Kế hoạch giảng dạy
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ
- Kế hoạch chuyên đề
- Kế hoạch Bồi dưỡng học sinh giỏi
- Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu
- Kế hoạch triển khai sinh hoạt nhóm theo NCBH
- Kế hoạch làm đồ dùng dạy học
- Kế hoạch ôn thi tốt nghiệp
- Kế hoạch hoạt động Câu lạc bộ bộ môn
3. 3.Đổi mới trong thực hiện kế hoạch
3.3.1.Triển khai công việc cần làm trong năm
Ngay từ đầu năm học, tổ trưởng triển khai những công việc như sau: (phụ lục
4)
- Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong tổ :
+ Tổ trưởng chịu trách nhiệm chung, lên kế hoạch hoạt động của tổ…
+ Tổ phó phối hợp với tổ trưởng theo dõi mặt mạnh, yếu của giáo viên và học
sinh báo cáo kịp thời cho tổ trưởng để điều chỉnh , nhắc nhở:
11
. Theo dõi học sinh: khảo sát chất lượng đầu năm, tỉ lệ trung bình của các lớp
và của cả khối về bài kiểm tra định kì, bài kiểm tra học kì, trung bình môn học
kì,hạnh kiểm học sinh các lớp chủ nhiệm (tháng, học kì, năm học), phụ đạo học
sinh yếu (danh sách học sinh yếu thay đổi 3 lần trong 1 năm học: giữa học kì I: học
sinh nào tiến bộ cho ra, bổ sung vào những học sinh yếu kém; tương tự như vậy ở
cuối học kì I, giữa học kì II), bồi dưỡng học sinh giỏi (ai bồi dưỡng chuyên đề nào?
Kết quả học sinh nắm được bài ra sao? thông qua bài kiểm tra do tổ trưởng ra đề
hoặc cử bất kì ai ra đề để kiểm tra lực học của các em về chuyên đề đó)
. Theo dõi giáo viên: lập trường tư tưởng chính trị, ngày giờ công, thực hiện
chuyên môn , đăng kì danh hiệu thi đua, đăng kí giao nhận chỉ tiêu bộ môn của các
lớp, dạy thay, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, kiểm tra nội bộ, hội
giảng, chuyên đề, làm đồ dùng dạy học, tham gia các công tác khác (đoàn, công
đoàn…)
+ Phân công nhóm trưởng bộ môn, thư kí, thủ quỹ. Nhóm trưởng phụ
trách chuyên môn cho cả nhóm – nhóm trưởng là giáo viên có tay nghề vững vàng,
nhiệt tình, có tinh thần cầu tiến, biết lôi kéo các thành viên tham gia nhiệt tình
+ Phân công giáo viên trực tiếp tham gia thao giảng cấp trường, cấp tỉnh,
chuyên đề, dạy mẫu, làm đồ dùng dạy học….
- Tổ trưởng triển khai tinh thần của nhà trường về nhiệm vụ năm học đến từng
thành viên, sau đó hướng dẫn các nhóm, các thành viên lên kế hoach hoạt
động.
- Tổ trưởng triển khai cho các thành viên đăng kí danh hiệu thi đua,
đăng kí giao nhận chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng bộ môn cho từng khối
lớp, tỉ lệ tốt nghiệp của bộ môn, của giáo viên chủ nhiệm ngay từ đầu năm.
- Tổ trưởng phối hợp tổ phó tiến hành phân công chuyên môn cho từng thành
viên
+ Phân công phù hợp với năng lực giáo viên qua thực tế đứng lớp của năm
học trước
+ Khi phân công, chúng tôi luôn đặt lợi ích học sinh lên hàng đầu, vừa lo chất
lượng đầu vào, vừa lo chất lượng đầu ra.
+ Cách bố trí giáo viên: xen kẽ trong mỗi khối lớp, giáo viên mới cùng với
giáo viên lâu năm, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng cùng giáo viên
còn hạn chế để hỗ trợ khi soạn bài, trao đổi kinh nghiệm…
+ Đảm bảo khối lượng công việc đồng đều giữa các thành viên, tránh tình
trạng dồn công việc cho một vài người.
+ Ngoài ra còn chú ý tới nguyện vọng, sức khỏe của mỗi thành viên.
3.3.2.Vạch định kế hoạch cho từng buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn
3.3.2.1. Chế độ sinh hoạt
- Tổ sinh hoạt 2 tuần/ 1 lần; nhóm 1 tuần/1 lần
12
- Về thời gian, không thể thống nhất theo qui định vào một buổi nào đó. Vì
thời gian có thể thay đổi để phù hợp với các thành viên trong tổ, tạo điều kiện tốt
nhất để tất cả mọi người trong tổ có mặt đầy đủ .
3.3.2.2. Những nội dung sinh hoạt
- Về sinh hoạt tổ:
+ Kiểm điểm tình hình 2 tuần qua về các mặt như: tác phong ra vào lớp,
ngày giờ công; Hồ sơ giáo án (Kiểm tra ai? Ưu khuyết điểm cho từng bộ hồ
sơ); dự giờ thăm lớp (dự giờ ai? Ai dự? số tiết bao nhiêu? Nhận xét, góp ý,
đánh giá giờ dạy như thế nào? );Thực hiện chương trình chấm trả bài (Có
kịp thời không? Đã vào sổ điểm chưa? Kết quả điểm số của từng lớp như thế
nào? );kiểm tra nội bộ (Kiểm tra ai? Kết quả như thế nào?); bồi dưỡng học
sinh giỏi (Khối lớp nào? Ai bồi dưỡng? Về chuyên đề gì? Kết quả ra
sao? ); Phụ đạo học sinh yếu kém ( Học sinh chuyên cần không? Tình hình
biến chuyển như thế nào? Dạy về nội dung gì?…); Ghi sổ đầu bài; lên lịch
bào giảng; theo dõi sĩ số, vị thứ lớp chủ nhiệm; dạy thay….Cuối cùng nhận
xét ưu khuyết điểm, so với kế hoạch đề ra đạt hay chưa đạt, nguyên nhân
của những ưu khuyết điểm đó, trách nhiệm thuộc về ai? Nếu kết quả chưa
đạt so với chỉ tiêu, yêu cầu đã đặt ra hoặc quá thấp thì phải có biện pháp
nhắc nhỡ, bồi dưỡng giúp đỡ kịp thời.
+ Triển khai kế hoạch 2 tuần đến: Dựa trên cơ sở kế hoạch chuyên môn
nhà trường, kế hoạch đã đề ra của tổ, chúng tôi triển khai kế hoạch tới.
Đồng thời bổ sung vào kế hoạch 2 tuần tới về những việc chưa làm được ở 2
tuần trước đó.
+ Trong các buổi sinh hoạt tổ vào thời điểm giữa học kì I, cuối học kì I,
giữa học kì II và cuối năm, ngoài những cống việc như các buổi sinh hoạt
trên còn dành một khoảng thời gian sinh hoạt bình xét thi đua bằng cách:
từng thành viên viết bản tự nhận xét về ưu khuyết điểm, tự đánh giá mức độ
hoàn thành công việc được giao, đọc trước tổ, sau đó toàn tổ đóng góp ý
kiến cho từng cá nhân, căn cứ vào bản tự nhận xét và đóng góp ý kiến từ đó
xếp danh hiệu thi đua A,B,C theo thứ tự từ cao xuống thấp bằng bỏ phiếu
kín. Cuối năm căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ mà các đợt thi đua
đã bình xét đề nghị cấp trên khen thưởng hoặc kiểm điểm đúng người đúng
việc, đảm bảo quyền lợi một cách dân chủ công khai để thúc đẩy khích lệ
từng cá nhân trong tổ có động lực phấn đấu.
- Về sinh hoạt nhóm:
+Từ đầu năm, tổ trưởng chỉ đạo các nhóm trưởng phân công cho các
thành viên trong nhóm tiến hành nghiên cứu xây dựng phân phối chương
trình từng bài, từng chương, học kì, năm học, dự kiến những vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện chương trình, biện pháp giải quyết theo khả năng
giáo viên và điều kiện vật chất của nhà trường;
+ Không những thế, tổ trường còn chỉ đạo các nhóm trưởng trong mỗi
buổi họp, phân công cho các thành viên trong nhóm (1 hoặc 2 giáo viên/ 1
13
lần họp) sưu tầm tài liệu, soạn bài, sau đó đưa ý tưởng ra cuộc họp kế tiếp
để cùng nhau thảo luận, bàn bạc, đào sâu nghiên cứu tìm ra phương pháp,
hướng giải quyết phù hợp nhất cho từng bài giảng. Với những bài khó,
chúng tôi luôn tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp đi trước, cần mẫn chịu
khó tìm phương pháp dạy tối ưu, những tri thức chính xác để truyền thụ cho
các em. Hơn nữa chúng tôi luôn thay đổi cách thức giảng dạy, hình thức ôn
tập giúp các em không cảm thấy nhàm chán mà ngược lại kích thích sự say
mê học tập của các em. Muốn làm được điều đó, chúng tôi đề ra yêu cầu
giáo viên phải chuẩn bị bài giảng một cách kĩ càng từ: hệ thống câu hỏi rõ
ràng khoa học ở 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Dự kiến ở nội
dung nào phát vấn, nội dung nào thảo luận nhóm, những sai lầm của học
sinh (nếu có) và hướng khắc phục, kiến thức chốt lại cho học sinh nắm từng
phần là gì Hơn nữa để có một tiết học thành công thì khâu dặn dò các em
chuẩn bị bài ở nhà là vô cùng quan trọng, không thể thiếu buộc giáo viên
phải dành ít nhất 5 phút cuối tiết học làm công việc này. Muốn vậy khi soạn
bài phần dặn dò tôi yêu cầu các giáo viên phải thể hiện ngay trên giáo án về
nội dung dặn dò một cách cụ thể, trọng tâm, có hướng gợi mở cho học sinh
tìm tòi khám phá, rèn kĩ năng tự học.
+ Để góp phần làm cho giờ giảng sinh động, lôi cuốn, hấp dẫn, có tính
khoa học, tổ trưởng lại chỉ đạo các nhóm trưởng trong buổi sinh hoạt nhóm
cần thống nhất cách làm đồ dùng dạy học cho từng bài, sau đó phân công
người chịu trách nhiệm chính cho mỗi đồ dùng. Nếu lớn hoặc khó khăn thì
tập trung giáo viên trong nhóm cùng làm, hoặc kết hợp giữa giáo viên và
học sinh sưu tầm, cùng làm. Nếu các đồ dùng đơn giản thì giáo viện tự
làm.Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin, những hình ảnh trực quan
vào làm đồ dùng dạy học. Trước khi vào giảng dạy đưa đồ dùng dạy học ra
nhóm kiểm tra lại, lên kế hoạch phân chia các đồ dùng dạy học cho giáo
viên theo tiết học để tránh chồng chéo.
+ Trong sinh hoạt nhóm chuyên môn, chúng tôi thống nhất về lịch
kiểm tra ( 15 phút, 1 tiết, 2 tiết), thống nhất nội dung ôn tập, đề kiểm tra
phải được chuẩn bị kĩ theo yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, có ma trận,
đáp án biểu điểm kèm theo, hạn chế thấp nhất cho điểm theo cảm tính. Ra
đề mở, với những đề nghị luận xã hội phải gắn với thực tiễn, phát huy tính
chủ động, sáng tạo để học sinh có cơ hội phát biểu chính kiến của mình.
Chấm chéo bài, ghi nhận xét cụ thể, rõ ràng, khách quan, chính xác, lựa lời
phê để đảm bảo tính động viên khích lệ sự phấn đấu của học sinh. Trong
sinh hoạt nhóm, các đề kiểm tra được đưa ra thảo luận, nhận xét ưu, khuyết
của đề, đáp án, mức độ làm bài của học sinh, những lỗi học sinh mắc phải
để hoàn thiện kĩ năng ra đề của giáo viên theo hướng đảm bảo tính khoa
học, tính yêu cầu cao và vừa sức với năng lực của học sinh trong từng khối,
để khắc phục những hạn chế của học sinh. Sau khi chấm bài xong, giáo viên
trực tiếp chấm bài của lớp nào đó hoặc của phòng thi nào đó thì nhập ngay
điểm vào máy tính do tổ quản lí để tiện theo dõi .Giáo viên bộ môn xem lại
bài của học sinh lớp mình để nắm bắt được chất lượng, đồng thời kiểm tra
14
lại tính chính xác trong việc chấm bài của đồng nghiệp, nếu phát hiện chấm
sai, chấm sót theo biểu điểm thì giáo viên bộ môn chấm lại theo đúng biểu
điểm đồng thời lập danh sách các học sinh chấm lại nộp cho tổ trưởng. Giáo
viên bộ môn trả lại bài cho học sinh theo quy định trong phân phối chương
trình hoặc chậm nhất hai tuần sau khi kiểm tra.Sau khi nhập điểm,trả bài
xong giáo viên thống kê kết quả kịp thời theo từng lớp: Giỏi, khá, trung
bình, yếu, kém nộp cho nhóm trưởng, nhóm trưởng có nhiệm vụ thống kế
nhóm mình phụ trách báo lên cho tổ trưởng. Từ số liệu đó lại đưa trở về với
các buổi họp tổ, nhóm phân tích phát hiện học sinh giỏi để có kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao, lọc ra những học sinh yếu, kém để phụ đạo, kèm cặp thêm.
Cũng từ đó tìm ra nguyên nhân của những kết quả đó, đặc biệt nguyên nhân
của những học sinh yếu kém để xem xét phương pháp, cách thức giảng dạy
cũng như trình độ của giáo viên phụ trách.
3.3.3. Một số hoạt động lớn của tổ/ nhóm chuyên môn mang tính
khả thi
3.3.3.1. Sinh hoạt chuyên đề
a. Những chuyên đề mà chúng tôi lựa chọn sinh hoạt gồm: (phụ lục 5)
- Chuyên đề tự làm đồ dùng dạy học bằng sơ đồ tư duy.
- Chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
- Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
- Chuyên đề dạy học tích cực
- Chuyên đề dạy học theo hướng tích hợp liên môn
b. Nguyên tắc lựa chọn chuyên đề
- Bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh
trong thực tế giảng dạy.
- Bám sát định hướng đổi mới PPGD và KTĐG hiện nay
- Mang tính phổ biến và khả thi.
- Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật chất
c. Quy trình nghiên cứu chuyên đề ở tổ/ nhóm chuyên môn
* Lập kế hoạch
* Triển khai kế hoạch:
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
- Các buổi sinh hoạt chuyên đề đều được chuẩn bị và phân công rõ ràng cho
các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn (giao nhiệm vụ gì cho ai và thời gian
hoàn thành khi nào)
- Bản thân tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn bằng kĩ năng làm việc nhóm
định hướng cho các thành viên những việc phải làm thể hiện sự tương tác tích cực
các thành viên trong tổ/nhóm.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề
- Lựa chọn thời gian và tiến hành như kế hoạch đã đề ra.
15
- Tổ trưởng/nhóm trưởng điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Các bước tiến
hành trong buổi sinh hoạt như : Giáo viên phân công viết chuyên đề báo cao, cả tổ
lắng nghe góp ý; giáo viên phân công dạy minh họa tiếp tục dạy, cả tổ dự giờ; sau
đó tiếp tục góp ý xây dựng hoàn thiện chuyên đề. Trong quá trình thực hiện tổ
trưởng/ nhóm trưởng điều hành biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng
nghiệp: mời GV cũ phát biểu trước, GV mới phát biểu sau; biết chẻ nhỏ vấn đề
thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát
biểu
Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề
Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề, chúng tôi đưa ra được các kết luận cần
thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng
dạy, trường hợp chưa thống nhất chúng tôi bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực
hiện.
d. Hồ sơ sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn theo chuyên đề gồm:
- Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ/ nhóm chuyên
môn, thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng) bước 1, bước 2, bước 3; tên
chuyên đề, địa điểm tổ chức, phân công người chuẩn bị, người báo cáo chuyên đề,
thành phần tham dự, phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,… Bản
kế hoạch có chữ ký duyệt (dấu đỏ) của nhà trường.
- Toàn văn báo cáo chuyên đề (bản in hoặc viết tay)
- Biên bản (2 bản):
+ Buổi sinh hoạt tổ triển khai chuyên đề,
+ Buổi sinh hoạt tổ thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết.
3.3.3.2. Sinh hoạt chuyên môn dựa trên "nghiên cứu bài học" (phụ lục 6)
a. Lập kế hoạch
b. Triển khai kế hoạch:
Bước 1: Họp nhóm chuyên môn: Xác định mục tiêu, chuẩn bị bài dạy.
- Tổ chuyên môn chọn một bài dạy cụ thể để dạy minh họa (bài dạy khó): yêu
cầu giáo viên cả tổ về nghiên cứu, soạn cụ thể.
- Đến buổi sinh hoạt tiếp theo, giáo viên lần lượt trình bày bài soạn của mình cả
tổ lắng nghe, sau đó tiến hành thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học,
các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa
theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức
đã học để giải quyết tình huống thực tiễn Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS
khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý.
- Sau đó nhóm trưởng chuyên môn giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án
của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong nhóm/tổ để chỉnh sửa lại giáo
án. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo
luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.
Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ:
16
- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên
sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể, tất
cả giáo viên trong tổ tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
- Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:
+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai bên
phòng học sao cho quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện nhất.
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập của
học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh.
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học
tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải
tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến
bài học của từng học sinh thông qua đó đánh giá được mức độ nắm vững bài của
học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học sinh, những khó khăn của
học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học sinh với tác động của phương
pháp, nội dung dạy học.
Bước 3: Họp nhóm chuyên môn: Suy ngẫm, thảo luận, tìm giải pháp khắc
phục
- Giáo viên dạy tự nhận xét về hiệu quả giảng dạy của mình: Ý tưởng đã
thực hiện được, chưa thực hiện được so với giáo án đề ra, những tình huống nảy
sinh ngoài giáo án.
- Toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh
họa, cần nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối
với học sinh, tập trung phân tích hoạt động học tập của học sinh, không đi sâu phân
tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ dạy.
- Gợi ý thảo luận về bài dạy minh họa: Trong tiết học hoạt động nào hiệu
quả, chưa hiệu quả; học sinh nào hứng thú, học sinh nào không hứng thú; học sinh
nào khó khăn trong học tập, mức độ học sinh lĩnh hội kiến thức ra sao, tìm ra các
nguyên nhân, từ đó phân tích về nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy đưa ra
đã phù hợp chưa, ưu điểm, hạn chế gì, đề xuất cách khắc phục.
Bước 4: Áp dụng:
Trên cơ sở bài dạy minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm
những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng
ngày.
c. Hồ sơ sinh hoạt tổ chuyên môn theo "nghiên cứu bài học" gồm:
- Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn,
thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng); tên bài dạy, chọn lớp học sinh
dạy, địa điểm dạy, phân công nhóm soạn bài, người dạy minh họa, thành phần
tham dự (cả tổ), phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,…Bản kế
hoạch có chữ ký duyệt (dấu đỏ) của nhà trường.
- Giáo án thiết kế bài dạy minh họa
- Biên bản (2 bản):
+ Buổi sinh hoạt tổ triển khai kế hoạch,
17
+ Buổi sinh hoạt tổ thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết.
- Phiếu dự giờ (Không xếp loại giáo viên): Phân công một giáo viên có năng
lực, cùng chuyên môn với môn dạy minh họa ghi chép lại diễn biến tiết dạy (chủ
yếu thu thập dữ kiện về bài học, diễn biến tình hình học tập của học sinh) có thể
kèm theo hỉnh ảnh, hoặc clip minh họa.
Tổ, nhóm chuyên môn đều là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nhà
trường. Tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn có tốt, làm việc khoa học, có sự đoàn
kết thống nhất cao, các thành viên có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực hết mình thì
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường sẽ được nâng cao, vị thế nhà trường
ngày càng được khẳng định
3.3.3.3. Tổ chức câu lạc bộ văn học (phụ lục 7)
- Ngay từ đầu năm, tổ đã lên kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho giáo
viên thực hiện chương trình (chọn nội dung phù hợp, có ý nghĩa giáo dục dán vào
ô “Hãy thử sức” ở bảng tin câu lạc bộ và đăng lên Website của trường ở mục “Tổ
chuyên môn”; nếu hoạt động tập thể chọn tiết mục, lựa chon học sinh, định hướng
cách tổ chức gồm: viết bài, chọn và luyện tập các tiết mục theo sở thích dưới sự cố
vấn của giáo viên)
- Ngoài lực lượng giáo viên trong tổ, còn có sự hỗ trợ của lực lượng đoàn
thanh niên, thấy cô giáo chủ nhiệm, giáo viên có năng khiếu về ca hát múa nhạc
- Bố trí thời gian tổ chức câu lạc bộ phải hợp lí: Nếu bài viết thử sức rải đều
trong các tháng, cho học sinh khoảng thời gian dài để các em có cơ hội đầu tư
nhiều cho bài viết của mình; Nếu sinh hoạt tập thể bố trí vào thời điểm trước tết cổ
truyền (học sinh vừa kiểm tra học kì I xong, có thời gian tham gia, chuẩn bị không
khí đón tết xuân) , sau khi học sinh kiểm tra xong học kì II .
Có thể nói việc tổ chức Câu lạc bộ bộ môn dưới hình thức viết bài để trao
đổi và tranh luận những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội. Hình thức câu lạc bộ
này đã góp phần rèn luyện kĩ năng tư duy độc lập sáng tạo, học sinh có cơ hội phát
biểu chính kiến, rèn kĩ năng để các em đạt kết quả cao trong viết văn nghị luận.
Còn tổ chức dưới hình thức sinh hoạt tập thể đã giúp các em phát huy được tính
chủ động sáng tạo, xây dựng được trường học thân thiện, học sinh tích cực, hướng
các em về với cội nguồn với đạo đức chân chính, giáo dục các em kĩ năng sống. Có
thể nói hoạt động Câu lạc bộ bộ môn thành công là nhờ đổi mới trong sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn. Việc đổi mới trong sinh hoạt đã góp phần thực hiện đổi mới
toàn diện giáo dục đáp ứng thời kì hội nhập Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất
nước.
4. Kết quả
4.1. Kết quả điều tra và phân tích
Để đánh giá chất lượng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn, đề tài tiếp
tục khảo sát 50 giáo viên của trường THPT Ngô Gia Tự vào tháng 04/ 2014. Nội
dung khảo sát dựa vào các phiếu đã điều tra tháng 09 / 2013 (phụ lục 1). Kết quả
khảo sát như sau: (phụ lục 8)
a. Nhận thức mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên
môn
18
Bảng 4: Các mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên
môn
Số lượng 50 Tỉ lệ
STT
Mức độ của sự cần
thiết
Trước
tác
động
Sau tác
động
Trước
tác động
Sau tác
động
1 Rất cần 25 41 50% 82%
2 Cần 22 9 44% 18%
3
Có cũng được,
không cũng được
3 0 6% 0%
4 Không cần thiết 0 0 0 0%
Sau đây là biểu đồ so sánh trước và sau tác động về mức độ nhận thức của
giáo viên trong việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
Biểu đồ1: Các mức độ cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn
Kết quả biểu đồ 1 cho thấy các giáo viên của trường đã nhận thức rất rõ mức
độ rất cần thiết của đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn. Coi đó là sự sống
còn về chuyên môn. Đó là cơ sở, là động lực để các tổ chuyên môn tìm các giải
pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng sinh hoạt.
b. Đánh giá chất lượng đổi mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn môn Ngữ
văn ở trường THPT Ngô Gia Tự
Bảng 5: Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn
Ngữ văn ( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )
19
Rất tốt
(Rất thường
xuyên)
Tốt
(Thường
xuyên)
Chưa tốt
(Chưa
thường
xuyên)
TT
Nội dung thăm dò
Trước
tác
động
Sau
tác
động
Trước
tác
động
Sau
tác
độn
g
Trước
tác
động
Sau
tác
động
1
Sinh hoạt không
mang tính hành
chính, nghiêng về
thông báo sự vụ
20% 60% 45% 30% 35% 10%
2
Tập trung nghiên
cứu bài giảng (nội
dung cơ bản,
phương pháp, tài
liệu hỗ trợ…)
23% 66% 29% 26% 48% 8%
3
Góp ý nhận xét
đúc kết kinh
nghiệm các tiết
nghiên cứu bài học,
dự giờ đánh giá,
chuyên đề….
16% 70% 45% 25% 39% 5%
4
Thống nhất những
nội dung cơ bản bồi
dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém
25% 80% 45% 16% 30% 4%
5
Chia sẻ nguồn tài
nguyên giữa các
thành viên trong tổ,
nhóm
15% 68% 35% 22% 50% 10%
6
Tháo gỡ những
tình huống gặp phải
trong quá trình
giảng dạy
22% 70% 30% 24% 48% 6%
7
Kiểm tra việc tự
học, tự bồi dưỡng
của các thành viên
23% 64% 35% 18% 42% 18%
8
Thống nhất cách
thức xây dựng ma
25% 82% 25% 10% 50% 8%
20
trận, ra đề, xây
dựng đáp án biểu
điểm, chấm bài,
đánh giá học
sinh….
9 Ý kiến khác…
Biểu đồ 2 sau đây phản ánh sự đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia Tự
Biểu đồ 2:Đánh giá về nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
môn Ngữ văn (Mức độ Rất tốt – Rất thường xuyên)
Dựa vào biểu đồ 2 ta thấy các ý kiến đều khẳng định: sinh hoạt đã đi vào
chiều sâu, mang lại hiệu quả thiết thực: sinh hoạt không còn mang tính hành chính
công vụ, tập trung vào thống nhất những nội dung cơ bản; nghiên cứu bài giảng;
tháo gỡ những tình huống thường gặp trong quá trình giảng dạy; dành thời gian
góp ý đúc kết kinh nghiệm các tiết dự giờ; chia sẻ cùng nhau nguồn tài nguyên để
cùng nhau tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn. Các thành viên trong tổ khá tâm
huyết với chuyên môn nên có những sáng tạo khi đưa ra nội dung sinh hoạt. Điều
đó khẳng định việc tổ Ngữ văn đổi mới nội dung sinh hoạt để nâng cao chất lượng
bộ môn đã thúc đẩy công tác chuyên môn của nhà trường rất lớn.
21
Bảng 6: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn
Ngữ văn( phiếu thăm dò 50 GV toàn trường )
Rất tốt
(Rất thường
xuyên)
Tốt
(Thường
xuyên)
Chưa tốt
(Chưa
thường
xuyên) TT
Nội dung thăm dò
Trước
tác
động
Sau
tác
động
Trước
tác
động
Sau
tác
động
Trước
tác
động
Sau
tác
động
1
Sinh hoạt đảm bảo
tính dân chủ
26% 80% 28% 16% 46% 4%
2
Phát huy tính sáng
tạo của các thành
viên.
30% 60% 30% 22% 40% 8%
3
Đa dạng phong phú
các hình thức sinh
hoạt
34% 70% 28% 24% 38% 6%
4
Hấp dẫn, thoải mái,
hiệu quả cao
26% 72% 30% 26% 44% 2%
Biểu đồ 3 sẽ phản ảnh rõ sự đánh giá của giáo viên toàn trường về đổi mới
hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở môn Ngữ văn trường THPT Ngô Gia
Tự
Biểu đồ 3: Đánh giá về hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn môn
Ngữ văn (Mức độ Rất tốt – Rất thường xuyên)
22
Nhìn vào biểu đồ 3, ta rút ra nhận xét sau: các thành viên trong trường đánh
giá rất cao về hình thức đổi mới trong sinh hoạt của tổ nhóm chuyên môn môn
Ngữ văn: sinh hoạt đảm bảo tính dân chủ, phát huy cao tính sáng tạo, chủ động của
giáo viên; hình thức sinh hoạt vừa nghiêm túc, vừa đa dạng phong phú, hấp dẫn,
thoải mái….Những biện pháp mà tổ Ngữ văn thực hiện có sức lan tỏa, định hướng
cho nhiều tổ chuyên môn học tập, nhân rộng kinh nghiệm. Có thể nói việc đổi mới
hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn đã mang lại hiệu quả thiết thực nâng cao chất
lượng dạy và học. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua kết quả bộ môn như sau.
4.2 Kết quả bộ môn
4.2.1. Kết quả giảng dạy
- Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2013 – 2014 và kết
quả trung bình môn cả năm năm học 2013 – 2014 (phụ lục 9)
Bảng 7 : Kết quả điểm trung bình môn môn Ngữ văn năm học 2012 – 2013
Khối
SL 8 ->10 6.5 <8 5 <6.5 3.5 < 5.0 0 < 3.5
10 420 7 1.67
147 35.00
190 45.24
64 15.24
12 2.86
11 418 34 8.13
163 39.00
156 37.32
60 14.35
5 1.52
12 407 20 4.91
152 37.35
137 33.66
89 21.87
9 2.21
TC 1245 61 4.9 462 37.11
483 38.80
213 17.11
26 2.09
Bảng 8 : Kết quả điểm trung bình môn môn Ngữ văn năm học 2013 – 2014
Khối
SL 8 ->10 6.5 <8 5 <6.5 3.5 < 5.0 0 < 3.5
10 384 23 6.0 126 32.8 179 46.6 52 13.5 4 1.0
11 409 25 6.1 220 53.8 148 36.2 16 3.9 0 0
12 411 20 4.9 206 50.1 155 37.7 30 7.3 0 0
TC 1245 68 5.6 552 45.8 482 40.0 98 8.1 4 0.3
23
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Từ 8.0 đến 10.0 Từ 6.5 đến <8.0 từ 5.0 đến <6.5 Từ 3.5 đến <5.0 Từ 0 đến <3.5
2012-2013
2013-2014
Biểu đồ 4: Kết quả trung bình môn cả năm năm học 2013 – 2014 so với
năm học 2012 – 2013
Nhìn vào biểu đồ 4 cho thấy kết quả trung bình cả năm bộ môn Ngữ
văn năm học 1013 – 2014 tăng vượt bậc so với kết quả bộ môn môn Ngữ văn năm
học 2012 - 2013. Điều đó khẳng định đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn góp
phần quan trong nâng cao chất lượng bộ môn.
4.2.2. Kết quả khác trong năm học 2013 - 2014 (học sinh giỏi, giáo viên
giỏi, đồ dùng dạy học tự làm…) (phụ lục 10)
- Kết quả:
+ 06 học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh
+ 01 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh
+ 01 đồ dùng dạy học đạt cấp tỉnh
+ Tham gia dự thi bài viết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn
+ 02 giáo viên tham gia thi kể chuyện học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh đạt giải cấp trường, 01 đồng chí đại diện cho trường dự thi cấp
tỉnh.
+ 03 tập thể lớp của giáo viên chủ nhiệm trong tổ đạt tập thể xuất sắc, tập thể
tiên tiên (toàn trường có 39 lớp, đạt tập thể xuất sắc 01, tiên tiến 06)
- Nhận xét: Những kết quả trên có được là nhờ vào việc đổi mới sinh
hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn góp phần quan trọng vào đổi mới
toàn diện giáo dục của nước nhà.
24
Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
của hệ thống giáo dục. Chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của
học sinh chỉ được nâng cao nếu các tổ và nhóm chuyên môn có ý thức cũng như có
nhiều giải pháp hữu hiệu trong đổi mới sinh hoạt.Kết quả của đề tài đã xác định
điều đó
Muốn đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn đòi hỏi phải có nhiều biện
pháp, vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện pháp.
Những biện pháp mà đề tài này nêu ra hy vọng góp một tiếng nói hữu ích
cho người làm công tác giáo dục. Tuy nhiên vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn
chế, rất mong đồng nghiệp góp ý, bổ sung để đề tài hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị
a.Về phía nhà trường
- Để đổi mới toàn diện giáodục và đào tạo mỗi nhà trường phải xác định đổi
mới sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn là cơ sở là nền tảng thúc đẩy chất lượng
chuyên môn.
- Trong trường, Hiệu trưởng phải là người hiểu rõ tầm quan trọng của việc
đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; cần có kế hoạch cụ thể, chỉ đạo sát sao,
kiểm tra đánh giá khách quan; động viên khích lệ, khen thưởng kịp thời tập thể cá
nhân có nhiều đóng góp việc đổi mới sinh hoạt. Hiệu trưởng cần gần gũi giáo viên
để hiểu được tâm tư, nguyện vọng, giúp họ gỡ rối trong quá trinh tự học, tự sáng
tạo.
- Việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn có hiệu quả là chức năng, nhiệm vụ
thường xuyên của đội ngũ giáo viên. Để làm tốt việc này đòi hỏi mỗi thầy cô giáo
cần phải:
+ Xác định rõ tầm quan trọng của việc đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn
+ Tận Tâm, tận lực vì công việc, chủ động sáng tạo khi tìm các giải pháp
nhằm thúc đẩy chuyên môn
+ Cố gắng tự học, tự rèn, học ở đồng nghiệp, sẵn sàng chia sẻ những vướng
mắc kinh nghiệm giảng dạy cùng đồng nghiệp.
+ Điều quan trọng là mỗi thầy cô giáo phải rèn cho mình tác phong sinh hoạt
chuẩn mực, làm việc đến nơi đến chốn, luôn cầu thị.
b. Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo
Hàng năm tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán các trường các chuyên đề
liên quan đến đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; tổ chức hội thảo, nhân rộng
điển hình các cá nhân, tập thể; tổ chức thi tổ trưởng giỏi trong công tác điều hành
quản lí tổ; tổ chức cho cán bộ quản lí tham quan học tập kinh nghiệm các trường
có nhiều thành công trong giáo dục trong và ngoài tỉnh.
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*****
1. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành kèm theo
Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
3. Dự thảo Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
THPT (theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường THPT).
4. Đổi mới phương pháp dạy học của Trần Đình Sử
5. Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông”, Dự án PTGD THPT, Hà
Nội, 2006)
6. Các tài liệu khác