Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn hay giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.98 KB, 63 trang )


1




Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác tiêu thụ sản phẩm
công ty dệt 19/5 Hà Nội

2

LỜI MỞ ĐẦU

Thế kỷ 21 sẽ là kỷ nguyên của sự toàn cầu hoá kinh tế và cạnh tranh trở
thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như
nền kinh tế. Do vậy để thắng lợi trong cạnh tranh và có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, mỗi doanh nghiệp phải biết mình là ai?, hiệu quả kinh
doanh của mình như thế nào?, những khả năng về nguồn lực cũng như cơ hội
phát triển trong tương lai ra sao?
Chính vì thế thách thức lớn nhất đối với các nhà quản lý trong thế kỷ 21
không phải là vấn đề gì xa lạ, đó là vấn đề tiêu thụ. Nền kinh tế Việt Nam
đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển chung của nhân loại. Góp phần
vào sự phát triển chung của đất nước là sự trưởng thành và phát triển của các
doanh nghiệp, trong đó có công ty dệt 19/5 Hà Nội. Nhưng để một doanh
nghiệp tồn tại và phát triển được thì nó phải có một vị trí nhất định trên thị
trường. Chính vì thế, làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra là
mối quan tâm lớn không chỉ của riêng công ty dệt 19/5 Hà Nội. Bởi tiêu thụ
hàng hoá được xem như là mạch máu của nền kinh tế và khách hàng chính là
người quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhu cầu


của khách hàng rất đa dạng và thường xuyên thay đổi và điều quan trọng là
doanh nghiệp phải nhận biết được nó và tìm cách đáp ứng kịp thời và tốt nhất.
Nhận thức được vấn đề đó, qua quá trình thực tập ở công ty dệt 19/5 Hà
Nội em đã tìm hiểu được một số vấn đề trong quản lý sản xuất kinh doanh,
trong đó vấn đề mà em cho rằng cần thiết nhất đối với công ty hiện nay là vấn
đề tiêu thụ. Do đó em muốn đóng góp ý tưởng của mình và đề tài: “ Giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà
Nội ”




3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
Cty Dệt 19/5 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc sở
công nghiệp Hà nội, do Nhà Nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu kinh
tế xã hội do Nhà Nước giao. Công ty dệt 19/5 Hà nội có trụ sở chính tại 203
Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội, có tổng số vốn pháp định 3,2 tỷ
đồng.
Công ty dệt 19/5 Hà nội: tên tiếng anh là: Ha noi may 19 textile company,
tên giao dịch là Hatexco, địa chỉ Email: hatex_co@.hn.vn.vnn.
Ngành nghề kinh doanh chính: chuyên sản xuất kinh doanh các loại vải
bạt, vải lọc, vải chéo, vải tổng hợp, vải đay…, các loại sợi côttôn, sản phẩm
may thêu, xây dựng dân dụng…
Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên
doanh với nước ngoài ( Singapo ).
Cơ sở 1: tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội, với diện tích là 4,5

ha
Cơ sở 2: tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
Cơ sở 3: tại xã Thanh Liệt, với diện tích 1.5 ha
Cơ sở 4: tại Khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam, dự định tháng 6 năm
2005 sẽ đi vào sản xuất, với diện tích 10 ha.
Liên doanh 1: Norfolk hatexco được thành lập năm 2002
Liên doanh 2: Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được
thành lập năm 1993.
Hiện nay công ty đang đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và
chuyển đổi sản xuất các mặt hàng chất lượng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn
các nhu cầu của khách hàng.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty dệt 19/5 Hà Nội

4

Công ty dệt 19/5 Hà nội được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến
chức năng và tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng. Hiện nay ban lãnh đạo của
công ty gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc, dưới PGĐ là 9 phòng ban khác.
Theo công văn số 23/D.19/5 về việc uỷ quyền sản xuất kinh doanh trong
công ty quy định:
* Giám Đốc: Đỗ Văn Minh
- Phụ trách chung:
Giám đốc công ty là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt độncủa công
ty theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được trên giao. chịu trách nhiệm cá
nhân trước cấp trên về mọi mặt hoạt động công tác của công ty. Có trách
nhiệm triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ tới ban lãnh đạo.
- Chỉ đạo trực tiếp các mặt công tác sau:
 Công tác tổ chức cán bộ
 Công tác liên doanh, liên kết
 Công tác giá cả ( giá mua và và giá bán ra )

 Công tác định hướng chất lượng phát triển sản xuất kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn toàn công ty
- Ký:
 Các chứng từ về thu, chi tài chính, tiền
 Các hợp đồng kinh tế
 Các văn bản giấy tờ đối nội, đối ngoại của công ty
 Các thủ tục giấy tờ văn bản của hai liên doanh
- Phụ trách trực tiếp các phòng:
 Phòng vật tư
 Đầu tư phát triển
 Lao động tiền lương
- Sinh hoạt tại phòng lao động tiền lương
* Phó giám đốc kỹ thuật đầu tư: Bùi Quang Vinh

5

- Tham mưu cho giám đốcvà thay mặt giám đốc chỉ huy mọi công việc
trong lĩnh vực kỹ thuật ở công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trước giám đốc về các mặt công tác sau:
 Công tác đầu tư cơ bản tại cơ sở
 Công tác lĩnh vực kĩ thuật công nghệ công ty và phân xưởng
 Công tác đối ngoại thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, khoa học, đề tài
 Công tác tiến bộ kĩ thuật, chiến lược kĩ thuật, đổi mới máy móc thiết bị
để ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất của công ty
 Công tác sửa chữa lớn, nhỏ cho sản xuất và làm việc
 Công tác an toàn về PCCC, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo
hộ lao động
- Phụ trách trực tiếp các phòng:
 Phòng kỹ thuật sản xuất
 Phòng quản lý chất lượng

- Sinh hoạt tại phòng kỹ thuật sản xuất
- Ký thừa lệnh:
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ thuộc lĩnh vực kỹ thuật quản lý
*Phó Giám Đốc Nội Chính: Trần Hồng Tuy
- Tham mưu cho giám đốc và thay mặt giám đốc chỉ huy mọi công việc
trong lĩnh vực nội chính và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình
trước giám đốc về các mặt công tác sau:
 Công tác tài chính, kế toán, tiền tệ
 Công tác hoà giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động
 Công tác quản lý nhà xưởng, TSCĐ, quản lý đất đai
 Công tác chăm lo đời sống CBCNV
 Công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan, công tác tự vệ, bảo vệ, công tác
an ninh, an toàn xã hội
- Phụ trách trực tiếp các phòng:

6

 Phòng tài vụ
 Phòng hành chính bảo vệ
 Phòng y tế đời sống
- Sinh hoạt tại phòng tài vụ
- Ký:
 Lệnh điều phương tiện xe ô tô
 Xây dựng phương án nhà tập thể cho CBCNV
 Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực nội chính
*Phó giám đốc kinh doanh: Trương Thị Phương
- Tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt
công tác sau:
 Chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
 Đôn đốc kiểm tra kế hoạch sản xuất hàng tháng của các phân xưởng,

phòng ban
 Tổ chức họp hội nghị đánh giá tình hình kế hoạch tháng và giao kế
hoạch tháng tiếp theo cho các đơn vị thực hiện
 Định kỳ 6 tháng, cả năm, đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của
đại hội công nhân viên chức công ty
 Xây dựng các phương án để lo đủ việc làm cho CBCNV và người
lao động
 Đôn đốc công việc bảo quản, quản lý kho tàng
 Công tác chiến lược phát triển sản phẩm đến năm 2010
- Ký:
 Các phiếu xuất nhập vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm
 Hoá đơn bán hàng, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế
 Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư
- Phụ trách trực tiếp các đơn vị:
 Phòng kế hoạch thị trường

7

 Các phân xưởng: sợi, dệt, may, thêu và ngành hoàn thành
- Sinh hoạt tại phòng kế hoạch thị trường
* PGĐ phụ trách hai liên doanh: Nguyễn Mạnh Cường
- Tham mưu cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt
công tác sau:
 Công tác hoạt động của hai liên doanh
 Công tác quản lý, sử dụng lao động tại hai liên doanh
 Công tác xây dựng mối quan hệ gắn bó với người nước ngoài làm
việc tại hai liên doanh
 Công tác chế độ của người lao động Việt Nam làm việc tại liên
doanh
- Phụ trách: thường trực công ty dệt 19/5 Hà Nội tại hai liên doanh

* Các phòng ban gồm:
+ Phòng kế hoạch thị trường ( 4 người ): lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
+ Phòng vật tư ( 4 người ): cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo
quản kho tàng, vận chuyển hàng hoá
+ Phòng tài vụ ( 5 người ): hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn
bị vốn cho sản xuất, thu, chi tài chính, kế toán
+ Phòng lao động tiền lương ( 6 người ): tuyển dụng, đào tạo nhân lực,
quản lý lao động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỉ luật lao
động
+ Phòng kĩ thuật ( 5 người ): quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ
sản xuất.
+ Phòng quản lý chất lượng ( 2 người ): kiểm tra chất lượng sản phẩm
hàng hoá mua về và hàng hoá sản xuất ra của công ty, thường trực ISO.
+ Phòng hành chính bảo vệ (13 người ): bảo đảm an toàn, an ninh trong
công ty, thực hiện văn hoá công ty.
+ Phòng y tế đời sống ( 5 người ): chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.

8

+ Phòng kiểm toán ( 1 người ): kiểm tra hệ thống kế toán và một số
nghiệp vụ của các phòng khác.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý ( trang bên )


II. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
1. Lịch sử ra đời của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Cty dệt 19/5 Hà nội ra đời trong thời kỳ công thương nghiệp tư bản tư
doanh (1954-1960). Công ty dệt 19/5 Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước
thuộc sở công nghiệp Hà nội quản lý. Tiền thân của công ty là các cơ sở tư

nhân được hợp nhất lại với nhau bao gồm: Việt Thắng, Hoà Bình, Hồ Tây và
thành lập cuối năm 1959 lúc đó lấy tên là xí nghiệp dệt 8/5, trụ sở đặt tại số 4
ngõ 1 Hàng Chuối, Hà Nội. Tính đến nay công ty đã có 46 năm trưởng thành
và phát triển cùng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của đất nước.
2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 đư
ợc chia
làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: 1959 – 1973
Trong những ngày đầu thành lập, công ty được thành phố Hà Nội công
nhận là xí nghiệp quốc doanh và mang tên xí nghiệp dệt 8/5 trụ sở đặt tại số 4
ngõ 1 Hàng Chuối, Hà Nội. Trong thời kỳ này nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
chủ yếu của xí nghiệp là dệt gia công theo chỉ tiêu của Nhà Nước, chuyên
phục vụ cho quốc phòng là chính. Sản phẩm chính là bít tất và các loại vải
như kaki, phin kẻ, khăn mặt… Sản lượng tiêu thụ của xí nghiệp tăng dần từ
10% đến 15% hàng năm. Lúc đó công ty có khoảng 250 người, dây truyền sản
xuất lạc hậu, cũ kĩ, quy mô nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
lao động và chất lượng của sản phẩm.
Năm 1964 đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của
Đảng chuyển sang sản xuất trong thời chiến “ vừa sản xuất vừa chiến đấu ”.

9

Một bộ phận của xí nghiệp đã phải sơ tán về thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện
Thanh Trì chuyên làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Và cũng trong thời gian
này, xí nghiệp đã xin Nhà Nước cho nhập thêm 50 máy dệt mới của Trung
Quốc để đưa vào sản xuất.
Năm 1967 thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí
nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy nhiệm vụ sản xuất chính
của xí nghiệp dệt 8/5 Hà Nội sau này chỉ là dệt các loại vải bạt.

Giai đoạn 2: 1974 – 1988.
Năm 1980 xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật và xây
dựng cơ sở mới ở 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội. Đó cũng
chính là cơ sở sản xuất chính hiện nay với tổng diện tích mặt bằng 4,5 ha. Quá
trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào
hoạt động. Cũng trong thời gian này, xí nghiệp đã đầu tư 100 máy dệt UTAS
của Tiệp. Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ các loại vải bạt của xí nghiệp đã tăng
lên đòi hỏi đào tạo thêm công nhân sản xuất, đưa tổng số cán bộ công nhân
viên của xí nghiệp lên 520 người. Hàng năm để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét
vải các loại, nhu cầu bông của xí nghiệp vào khoảng 500 tấn sợi các loại.
Năm 1983 xí nghiệp đã đổi tên thành nhà máy dệt 19/5, trong thời kì này
nhà máy có khoảng 1256 người, số máy dệt là 200 máy và công suất 1,8 đến
2,7 triệu mét/năm. Có thể nói đây là thời kì hoàng kim nhất của công ty trong
quá khứ.
Giai đoạn 3: 1989 đến nay ( năm 2005 ).
Đây là thời kì nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước, vai trò chủ
đạo của kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế được khẳng định. Nhà máy thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và làm các nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Trong thời gian đầu doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn do nhu cầu về
vải bạt giảm từ 2,7 triệu mét/năm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, Nhà Nước

10
không giao chỉ tiêu nữa mà doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trường cho
mình. Đứng trước tình hình này doanh nghiệp đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy
quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và chủ động trong việc chào
hàng, tìm bạn hàng. Lúc này từ 1256 lao động chỉ còn 250 lao động ở lại.
Qua nhiều năm dưới sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, nhà máy đã
khẳng định được vị trí của mình trong sự chuyển đổi của nền kinh tế. Doanh

thu hàng năm tăng dần, doanh thu năm 1991 đạt 6,24 tỷ đồng, năm 1992 đạt
12,83 tỷ đồng. Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi, nhà máy đã đầu tư hai máy
se và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, kí hợp đồng tiêu thụ 80.000
mét vải bạt. Điều này đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và
tăng doanh thu cho nhà máy. Doanh thu năm 1993 đạt 15,71 tỷ đồng. Cũng
trong năm này theo quyết định 255 của UBND thành phố Hà Nội, nhà máy đã
đổi tên thành công ty dệt 19/5 Hà Nội. Đây là một sự thuận lợi cho sự phát
triển của nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị
trường quốc tế. Để thích nghi với cơ chế thị trường, thích nghi với nền kinh tế
mở của đất nước và nắm bắt dược xu thế của các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam, công ty đã chủ động tìm đối tác liên doanh để giải quyết sự khó
khăn về vốn và nâng cao chất lương sản phẩm. Công ty đã liên doanh với nhà
đầu tư nước ngoài là Singapore, vốn góp của công ty là 20% bằng đất đai,
chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất dệt kim và hơn 50% lao động sản xuất tại
xưởng sang liên doanh. phía nước ngoài góp 80% vốn, đây là bước chuyển
đổi mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên.
Từ năm 1994 đến năm 1997 công ty đã được nhà nước đầu tư thêm 1,7 tỷ
đồng, đào tạo thêm 100 lao động mới, đảm bảo việc làm ổn định và đầy đủ
cho người lao động.
Năm 1998 công ty đầu tư dây truyền kéo sợi và máy dệt tự động UTAS
của Tiệp đưa doanh thu đạt 33 tỷ đồng. Năm 2000 nhập dây truyền công nghệ
kéo sơi và tháng 6 năm 2000 công ty đã được tổ chức quốc tế QMS của

11
Australia cấp chứng chỉ ISO 9001. Năm 2003 đầu tư thêm 10 máy thêu có
tổng trị giá 5 tỷ đồng.
Hơn 40 năm qua, công ty dệt 19/5 Hà Nội liên tục phấn đấu và không
ngừng phát triển, trở thành một doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp vai trò
quan trọng trong sự phát triển của ngành dệt may nói riêng và của nền kinh tế

quốc dân nói chung.
3. Sự thay đổi, bổ sung nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp
Công ty dệt 19/5 Hà Nội hiện nay chuyên sản xuất sợi các loại, vải bạt các
loại, các sản phẩm may, thêu.… phục vụ cho ngành Giầy, May mặc, ngành
công nghiệp thực phẩm, và các ngành công nghiệp khác.
Ở giai đoạn: 1959- 1973, Trong thời kỳ này nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chủ yếu của xí nghiệp là dệt gia công theo chỉ tiêu của Nhà Nước,
chuyên phục vụ cho quốc phòng là chính. Sản phẩm chính là bít tất và các
loại vải như kaki, phin kẻ, khăn mặt…
Ở giai đoạn: 1974 – 1988, lúc này nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của nhà
máy là cung cáp vải cho quốc phòng và các ngành kinh tế khác. Thời kỳ này,
nhu cầu sản xuất tăng, đồng thời mức độ tiêu thụ sản phẩm vải cũng tăng
nhanh. Chính vì thế công ty không ngừng đào tạo thêm công nhân sản xuất để
phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải các loại, nhu cầu bông của công ty vào
khoảng 500 tấn sợi các loại.
Ở giai đoạn 1989 cho đến nay ( năm 2005 ): lúc này nhu cầu về vải bạt
giảm, sản lượng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1 triệu mét vải/năm. Trước tình
hình này, năm 1990 công ty đã tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến dây
chuyền sản xuất, đa dạng các mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều sản
phẩm mới. Hiện nay chuyên sản xuất sợi các loại, vải bạt các loại, các sản
phẩm may, thêu.… phục vụ cho ngành Giầy, may mặc, ngành công nghiệp
thực phẩm, và các ngành công nghiệp khác.
Mục tiêu kinh doanh đến cuối năm 2005 là:

12
- Sản phẩm của công ty chiếm từ 25% đến 30% thị phần nội địa.
- 100% sản phẩm vải tiêu thụ đã qua khâu tẩy, nhuộm, xử lý hoàn tất.
- Tổng sản phảm tiêu thụ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt nam là 20%.

- Hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ sản xuất từ kéo sợi, dệt, may, thêu
cho đến khâu hoàn tất.
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty dệt 19/5 Hà Nội
1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là sợi côttôn các loại từ Ne8 đến Ne45 ( chỉ
tiết diện to nhỏ của sợi ), vải bạt các loại có độ dày từ 180 gram đến 600
gram/m
2
, và các sản phẩm may, thêu.
Tỉ lệ hàng loại 1 chiếm 85%, loại 2 chiếm 14%, loại 3 chiếm 1%, trong đó
thứ phẩm là 0,7% và phế phẩm là 0,3%. Có thể nói đây là một thành công của
công ty trong việc nâng cao và bảo đảm chất lượng sản phẩm của mình, qua
đó nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh. Chính sự đa dạng chủng loại sản
phẩm và chất lượng của sản phẩm được đảm bảo đã tạo được uy tín trên thị
trường. Đặc biệt là số lượng sản phẩm bán ra không ngừng tăng qua các năm.
2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty là: các công ty chuyên sản xuất giầy,
công ty dệt kim, dệt vải, dệt khăn mặt như: công ty dệt Minh Khai, dệt may
Hà Nội, dệt Thành Công và các công ty may mặc…
Khách hàng lớn, truyền thống của công ty phần lớn nằm ở Miền Nam
như: giầy Hiệp Hưng, giầy Sài Gòn, giầy An Lạc, giầy Thăng Long, Chí Linh,
Phước Bình… Những công ty này hàng năm mua với khối lượng rất lớn
nhưng do khoảng cách quá xa đã ảnh hưởng không ít đến công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty. Cụ thể là chi phí vận chuyển lớn, thời gian vận chuyển kéo
dài…trong khi đó yêu cầu của khách hàng ngày càng cao trong việc phải có
nguyên liệu ổn định để sản xuất.
3. Đặc điểm về thị trường

13
Cũng như tình hình chung của ngành dệt may thì thị trường của công ty

cũng khá đa dạng và khá rộng. Các sản phẩm của công ty phục vụ các nhu cầu
khác nhau của thị trường: nguyên liệu ngành giầy, các công ty may hay cung
ứng các loại vải bạt, sản phẩm may thêu cho các nhà sản xuất khác.
Thị trường chủ yếu của công ty là trong nước và một phần xuất khẩu sang
thị trường Mỹ và EU. Đối với thị trường trong nước tỉ trọng khách hàng Miền
Nam chiếm khoảng 70%, Miền Bắc 20%, Miền Trung 10%.
Với thị trường hiện có, công ty vẫn gặp không ít những khó khăn trong
công tác tiêu thụ sản phẩm vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh: doanh nghiệp Nhà Nước có doanh nghiệp tư nhân có… trong khi
đó khách hàng ngày càng khó tính, chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng
cao. Đặc biệt là thị trường Mỹ và EU là một thị trường khá khó tính do đó nếu
sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sẽ mất thị trường
một cách dễ dàng.
4. Đặc điẻm cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hệ thống nhà xưởng tương đối hiện đại, các thiết bị quản lý được thiết kế
theo mạng Lan. Nhìn chung máy móc thiết bị của công ty trong những năm
gần đây đã từng bước được hịên đại hoá, một số khâu trong dây chuyền sản
xuất mới. Đặc biệt là cuối năm 1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy
dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002
công ty tiếp tục mua hai máy đậu và một máy se để hoàn thiện và nâng cao
năng suất.
Tuy nhiên, hiện nay các máy móc thiết bị của công ty có sự đan xen của
nhiều thế hệ, nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới
nay đã lạc hậu nhưng vẫn sử dụng được.

14

Bảng số 1: Hệ thống máy móc thuộc dây chuyền kéo sợi

Bảng số 2: Hệ thống máy móc thuộc dây chuyền dệt vải

Nguồn: Phòng kĩ thật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội
TT

Danh mục thiết bị
Số
lượng

Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Công
suất
Nguyên
giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1 Máy chải FA201 3

TQ 1997 2002 7,5

650.500

214.300


2 Máy chải FA201B 8

TQ 1998 2001
7,5

1.455.000

1.300.000

3 Máy ghép FA302-
1
3

TQ 1997 2000
4,5

341.300

114.000

4 Máy ghép FA302 4

TQ 1998 2001 4,5

455.000

405.000

5 Máy thô FA401 1


TQ 1997 2002 20

729.700

240.000

6 Máy thô FA415 3

TQ 1998 2001 20

1.611.000

1.438.000

7 Máy con FA506 4

TQ 1997 2002 21

1.593.451

526.000

8 Máy ống GAO13 2

TQ 2001 2002 4,5

560.000

500.000


9 Máy suet cao su 1

TQ 2002 2002 1,5

24.000

21.000

T
T
Danh mục thiết bị

Số
lượng

Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Công
suất
Nguyên
giá
(1000đ)

GTCL
(1000đ)
1 Máy đậu 1381 1 TQ 1965 1966 4,5

18.536

0
2 Máy đậu RZ10
1 BL 1991 1992
4,5

2.573

0
3 Máy se R813 2 TQ 1993 1994 17

294.710

0
4 Máy se A631 7 TQ 1962 1963 7

16.334

0
5 Máy se FA 1 TQ 2001 2002 7

410.000

365.000
6 Máy ống 1331 1 TQ 1995 1996 3,4


14.481

0
7 Máy suốt YA300 4 LX 1998 1999 1,7

5.000

3.500
8 Máy dệt UTAS 24 Tiệp 1998 1999 1,1

2458.971

1.527.000
9 Máy dệt 1511 KH 44 TQ 1965 1994 0,6 185.658 0

15
Theo các bảng số liệu trên ta thấy công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu,
công nghệ kéo sợi nhập từ Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu
hao hết, thậm chí tái khấu hao đến nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng.
Chính hiện trạng của máy móc thiết bị như vậy đã ảnh hưởng đến năng suất
và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng đến khă năng đáp ứng ngày
càng tốt nhu cầu của khách hàng. hướng đi của công ty trong vài năm tới là
nhập thêm một số máy móc thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản và EU. Với
những máy móc hiện đại này sẽ tạo ra những sản phẩm với chi phí thấp, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố đòi hỏi cần phải cung ứng một
cách kịp thời, đầy đủ và đảm bảo chất lượng.

Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại vải bạt vì vậy nguyên liệu
đầu vào chủ yếu là các loại sợi và bông xơ. Trong đó:
- Bông xơ chiếm 50% ( Bông loại 1: 70%, loại 2: 30% )
- Sợi chiếm khoảng 45%
- Vật tư và nguyên liệu khác: 5%.
Thị trường trong nước chỉ cung cấp được khoảng 20% nguyên liệu bông
cho công ty còn phần lớn phải nhập từ nước ngoài như: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Tây Phi, Ấn Độ…
Nguồn cung sợi từ các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi
Hà Nội, sợi Vĩnh Phú, Hà Nam. Sợi được dùng cho sản xuất ở đây chủ yếu là:
sợi côttôn 100%, ngoài ra còn dùng cả sợi Peco, sợi tổng hợp, sợi đay.
Do nguồn nguyên liệu phần lớn là nhập từ nước ngoài nên chịu ảnh hưởng
bởi tỷ giá hối đoái, thông lệ quốc tế, trong khi đó giá cả không ổn định,
thường xuyên tăng làm cho giá thành của công ty tăng lên. Đây là điều bất lợi
cho việc tiêu thụ sản phẩm.
6. Đặc điểm về lao động

16
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ
yếu của công ty là lao động nữ ( chiếm khoảng 80% lao động toàn công ty ).
Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ
phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến
1125 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gián tiếp cùng với quá
trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao
động hiện nay của công ty là 750 người.


17
Bảng số 3: Bảng cơ cấu lao động của công ty

Đơn vị: ngư
ời

g














Nguồn: Phòng lao động tiền lương- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
7. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:
 Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% côttôn phục vụ cho sản
xuất vải bạt.

 Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành
công nghiệp may giầy
TT

Cơ cấu lao động Năm 2001


Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

1. Theo trình độ và cấp bậc kĩ thuật
Trên ĐH 1
Đại học 38 42 45 65
Cao đẳng 2 6 6 6
Trung học 8 10 8 8
CNKT bậc 5-7 40 60 75 80
CNKT bậc 1-4 492 505 559 590
Tổng số 580 623 693 750
2. Theo độ tuổi và giới tính
Dưới
35T
Nam 70 75 91 110
Nữ 350 375 402 430
Từ 35 -
50
Nam 30 36 47 51
Nữ 113 117 139 145
Trên 50 Nam 3 4 3 3
Nữ 14 16 11 11
Tổng số
580 623 693 750
Ghép

Chải
Thô
Cung bông

Sợi con


Đánh ống

18
 Phân xưởng may: Thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất
khẩu cho công ty liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản
xuất 19/5.
 Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công suất
15.000 mũi/máy
 Ngành hoàn thành:

: thuê gia công ngoài
: tự sản xuất
 Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
- Quản đốc phân xưởng: được giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng.
Đậu sợi ( dọc, ngang ) Se sợi ( dọc, ngang ) Sợi đơn
Đánh ống
Sợi dọc – Mắc sợi dọc
Sợi ngang – suốt tự động
Dệt
Soạn hàng
Nhuộm
Nhập kho Đóng kiện Đo gấp
KCS
Chải vải Giáp mẫu Cắt
May


19

- Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu
trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách.
Sơ đồ quy trình sản xuất

8. Vị trí và mặt bằng sản xuất của công ty
Trụ sở chính của công ty đặt tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân,
Hà Nội. Năm 2002 tổng diện tích là 17.000 m
2
: trong đó diện tích văn phòng
là 1600 m
2
, diện tích nhà xưởng là 15.400 m
2
.
Năm 2003, 2004 do mở rộng sản xuất và xây dựng thêm phân xưỏng dệt
nên tổng diện tích của công ty hiện nay là 4,5 ha, trong đó diện tích văn
phòng là 1600 m
2
, diện tích nhà xưởng là 29.000 m
2
. Với một diện tích khá
rộng như vậy là điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất. Do đầu năm 2004 phải di
chuyển vị trí phân xưởng dệt nên sản xuất bị chững lại và ít đơn hàng hơn nên
tình hình tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng.




PX Sợi
Ngành hoàn thành


PX May

PX Dệt
PX Thêu


20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua
Vào thời kì trước năm 1997, đặc biệt là trong giai đoạn 1989 – 1993, nền
kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã đặt các
doanh nghiệp vào môi trường sống khó khăn hơn. Đây là giai đoạn công ty
gặp nhiều khoá khăn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong công
tác tiêu thụ sản phẩm. Khi đó thị trường trong nước mất phương hướng, sản
phẩm của công ty sản xuất ra tiêu thụ rất khó. Tình hình đó đã đặt công ty đến
bờ vực thẳm, có nguy cơ ngừng sản xuất. Song với tinh thần năng động sáng
tạo, dám nghĩ dám làm, tinh thần của dệt 19/5 bền bỉ, kiên trì, không sợ khó
khăn, tập thể cán bộ công ty đã tìm ra giải pháp hữu hiệu đưa hoạt động của
công ty dần đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây.
Từ chỗ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là chuyên sản xuất các
mặt hàng dệt kim như khăn mặt, bít tất…Công ty đã dần chuyển hướng sang
sản xuất các loại vải bạt công nghiệp phục vụ chủ yếu cho các đơn vị sản xuất
giầy và các đơn vị quốc phòng. Đồng thời tiến hành đa dạng hoá sản phẩm,
sản xuất các loại vải bạt nặng đòi hỏi công nghệ kĩ thuật cao đáp ứng nhu cầu
thị trường, sản phẩm may thêu phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Cho đến nay
các sản phẩm vải bạt, đặc biệt là các loại bạt tẩy nhuộm, các loại sợi đang là
những mặt hàng chiến lược của công ty.
Hoạt động tiêu thụ của công ty trong những năm 2000 – 2004 nhìn chung

đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Đặc biệt đối với vải tẩy nhuộm, vải phin
thực tế tiêu thụ đã vượt xa so với kế hoạch đề ra.

21
Bảng số 6: Tình hình tiêu thụ của công ty một số năm gần đây.
TT

Sản phẩm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số
lượng

( m )
Doanh
thu
(tỷ đ )

Số
lượng
( m )
Doanh
thu
(tỷ đ )
Số lượng

(m )
Doanh
thu
(tỷ đ )
Số

lượng
( m )
Doanh
thu
( tỷ đ )

1 Vải( m)
1.985.3
54

30

2.086.0
22

30

2.150.420

31

2.585.4
80

35

2 Sợi ( tấn) 725,5

25,5


740

26

750

27

780

30

3 May, thêu, khác

17,5


19


18


26

Nguồn: Phòng kế hoạch – Công ty dệt 19/5 Hà Nội .
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ vải chiếm một tỷ trọng khá lớn
so với tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ mặt hàng này chiếm một vị trí quan
trọng trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty. Bên cạnh các loại vải không
thể không kể đến các loại sợi cũng có doanh thu khá cao sau vải và tốc độ

tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Sản lượng và doanh thu tiêu thụ
được thể hiện trên biểu đồ sau:

S¶n lîng v¶i tiªu thô qua c¸c n¨m
1756253
1956253
2156253
2356253
2556253
2756253
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
sè lîng (m)






Doanh thu v¶i qua c¸c n¨m
28
30
32
34
36
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
doanh thu ( tû ®ång
)
sè lîng sîi tiªu thô qua c¸c n¨m

700
750
800
2000 2001 2002 2003 2004 2005
n¨m
sè lîng (tÊn )
Doanh thu sîi qua c¸c n¨m
24
26
28
30
32
2000 2001 2002 2003 2004 2005
N¨m

22
Như vậy, tốc độ tăng bình quân của lượng vải tiêu thụ là 9,3% / năm, của
sợi là 2,5% / năm. Cùng với sự tăng trưởng về sản lượg qua các năm là sự gia
tăng về doanh thu: của vải là 5,3% / năm, của sợi là 5,7%/ năm.
Để tiêu thụ được sản phẩm của mình, công ty dệt 19/5 Hà Nội không
ngừng tìm kiếm đối tác để bán được hàng. Phương châm của công ty là bán
hàng trực tiếp tới khách hàng. Như chúng ta đã biết sản phẩm của công ty là
vải công nghiệp và sợi các loại cho nên thị trường chủ yếu của công ty là các
công ty sản xuất giầy vải, may mặc, các đơn vị quốc phòng và các công ty
dệt… trải dài từ Bắc tới Nam đó là chưa kể tới thị trường quốc tế đầy tiềm năng.
Đối với thị trường các doanh nghiệp sản xuất giầy vải hiện nay theo điều
tra thị trường nhu cầu tiêu thụ thường xuyên của công ty cho thấy các đơn vị
sản xuất giầy vải là những bạn hàng lớn và chủ yếu của công ty.
Bảng số 7: Tình hình tiêu thụ vải theo khách hàng
TT


Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
Sản
lượng (m)

Giá trị
(tr.đ)
Sản
lượng
(m)
Giá trị
(tr.đ)
1

Cty Đăng Khoa Bags 2.446

35,177

2.656

38,292

2.787


41,299

2

Cty Đường Sông
Lam
2.700

38,837

2.812

40,544

3.006

44,558

3

Cty 26 1.150

16,549

1.103

15,906

1.352


20,039

4

Cty 32 3.000

43,152

2.786

40,169

2.857

42,342

5

Cty Bình Tiên 1.763

25,357

1.620

23,363

1.862

27,601


6

Cty CP Giầy Sài gòn 756.150

10.874

765.490

11.035

771.264

11.431

7

Cty cao su Hà Nội 15.110

217,315

17.620

254,014

18.052

267,556

8


Cty DOMOKO 46.000

661,546

47.623

686,523

49.260

730,092

9

Cty Giầy An Lạc 250.630

3.604,42

273.562

3.943,96

281.560

4.173,06

10

Cty Giầy Bình Định 82.562


1.187,36

86.550

1.247,69

89.212

1.322,23

11

Cty Giầy Cần thơ 38.766

557,511

39.005

562,287

41.562

615,999

12

Cty Giầy Chí Linh 81.136

117,007


82.263

185,886

84.256

248,776

13

Cty Giầy Phước Bình 120.900

1.810,62

132.465

1.909,58

150.460

2.229,13

14

Cty Giầy Thăng Long

15.330

220,467


16.569

238,855

15.626

231,596


23
15

Cty May Thăng long 301.120

4.330,54

305.400

4.402,58

321.560

4.765,91

16

Cty giầy Thái Bình 17.500

251,675


17.213

248,138

18.564

275,141

17

Cục quân khí 310.240

4.461,69

316.620

4.564,32

325.689

4.827,10

Nguồn: Phòng KH TT- công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 7a: Tỷ trọng tình hình tiêu thụ vải theo khách hàng
TT

Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản lượng
(m)

Tỷ trọng

Sản
lượng
(m)
Tỷ trọng

Sản
lượng
(m)
Tỷ trọng

1

Cty Đăng Khoa Bags 2.446

0.12%

2.656

0.12%

2.787

0.11%

2

Cty Đường Sông Lam


2.700

0.13%

2.812

0.13%

3.006

0.12%

3

Cty 26 1.150

0.55%

1.103

0.05%

1.352

0.05%

4

Cty 32 3.000


0.14%

2.786

0.13%

2.857

0.11%

5

Cty Bình Tiên 1.763

0.08%

1.620

0.08%

1.862

0.07%

6

Cty CP Giầy Sài gòn 756.150

36.25%


765.490

35.60%

771.264

29.83%

7

Cty cao su Hà Nội 15.110

0.72%

17.620

0.82%

18.052

0.70%

8

Cty DOMOKO 46.000

2.21%

47.623


2.21%

49.260

1.91%

9

Cty Giầy An Lạc 250.630

12.01%

273.562

12.72%

281.560

10.89%

10

Cty Giầy Bình Định 82.562

3.96%

86.550

4.02%


89.212

3.45%

11

Cty Giầy Cần thơ 38.766

1.86%

39.005

1.81%

41.562

1.61%

12

Cty Giầy Chí Linh 81.136

3.89%

82.263

3.83%

84.256


3.26%

13

Cty Giầy Phước Bình

120.900

5.80%

132.465

6.16%

150.460

5.82%

14

Cty Giầy Thăng Long

15.330

0.73%

16.569

0.77%


15.626

0.60%

15

Cty May Thăng long 301.120

14.44%

305.400

14.20%

321.560

12.44%

16

Cty giầy Thái Bình 17.500

0.84%

17.213

0.80%

18.564


0.72%

17

Cục quân khí 310.240

14.87%

316.620

14.72%

325.689

12.60%


Bảng số 8: Tình hình tiêu thụ sợi theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản Giá trị Sản Giá trị Sản Giá trị

24

ợng
(tấn)
(tỉ.đ) lượng
(tấn)
(tỉ.đ) lượng
(tấn)

(tỉ.đ)
1 Cty Dệt MayHà Nội 216

7.6

270

9.7

287

11

2 Cty Dệt Minh Khai 326

11.5

334

12

363

14

3 Cty Dệt Trí Hường 89

3.13

110


4

94

3.6

Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 8a:Tình hình tiêu thụ sợi theo khách hàng
TT Khách hàng
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sản

ợng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
%
Sản
lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
%

1
CtyDệtMayHà Nội
216

29.19

270

36.00

287

36.79

2
Cty Dệt Minh Khai
326

44.05

334

44.53

363

46.54

3
Cty Dệt Trí Hường

89

12.03

110

14.67

94

12.05


2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản phẩm
2.1. Tình hình chủng loại sản phẩm tiêu thụ
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trường, để thích nghi được với sự thay đổi đó và đáp ứng được yêu cầu của
thị trường thì bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải có chiến lược riêng cho
mình. Đứng trước tình hình đó công ty dệt 19/5 Hà Nội đã chuyển từ việc
chuyên sản xuất các sản phẩm là khăn mặt, bít tất… sang sản xuất các loại vải
bạt công nghiệp phục vụ cho ngành giầy và các đơn vị quốc phòng, các sản
phẩm may, thêu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác đối với sản phẩm là
vải bạt thì cũng có rất nhiều loại khác nhau để phục vụ nhu cầu đa dạng của
các ngành sản xuất khác như: vải bạt 2, bạt3, bạt 8, bạt 10, vải lọc, vải chéo,
vải phin, vải tẩy nhuộm.
Có thể nói vải chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu sản phẩm của
công ty. Bên cạnh đó là các loại sợi ( từ Ne8 – Ne45 ) cũng chiếm một tỷ
trọng khá lớn sau vải. Doanh thu tiêu thụ từ hai loại sản phẩm này đã đem lại

25

lợi nhuận ngày càng tăng cho công ty. Tuy sản phẩm thêu là sản phẩm mới
của công ty được sản xuất trên hệ thống dây chuyền công nghệ tương đối hiện
đại và nó sẽ góp phần đáng kể trong doanh thu tiêu thụ trong những năm tới.

×