Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.8 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua 19 năm chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đất nước ta đã và
đang giành được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Bước
sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh
tranh gay gắt đã đặt ra những khó khăn thách thức và không ít những cơ hội
buộc các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động
phát huy những khả năng hiện có, tận dụng mọi điều kiện có thể nhằm đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của mình trong nền kinh tế thị trường.
Được thành lập vào những năm đầu của công cuộc xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã trải qua
nhiều bước phát triển với không ít những khó khăn thách thức, đến nay công ty
đã đạt nhiều thành tựu to lớn, không ngừng khẳng định thương hiệu HATEXCO
trên thị trường trong nước và thế giới. Đặc biệt công ty đã góp phần không nhỏ
vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ với những sản phẩm
sản xuất chính là sợi cotton và vải bạt các loại, để có thể tổ chức tốt hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý tốt từ khâu đầu vào tới khâu tiêu thụ thì công tác tổ
chức kế toán tại công ty dệt 19/5 có vai trò rất quan trọng. Với đội ngũ nhân
viên kế toán giàu tâm huyết, nhiệt tình và năng động đã giúp công ty có thể quản
lý tốt tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh c☺ho công ty. Mặt khác phòng kế
toán cũng có mối quan hệ rất mật thiết với các phòng ban khác trong công ty,
cùng với các phòng ban khác thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn Trần Thị Phượng và cán bộ phòng tài vụ đã giúp em hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp. Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm hai phần:
1
-Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý tại công ty dệt 19/5 Hà Nội


Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ QUẢN LÍ TẠI CÔNG TY DỆT 19-5 HÀ NỘI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT
19-5 HÀ NỘI.
Công ty dệt 19-5 Hà Nội, trụ sở tại 203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân
Hà Nội là loại hình doanh nghiệp Nhà nước thuộc sở Công nghiệp Hà Nội. Tên
giao dịch HATEXCO là một thương hiệu rõ nét trên thị trường.
Công ty có 4 địa điểm sản xuất chính:
Tại Thanh Xuân, diện tích 45000 m²
Tại phưòng Mai Động, quận Hoàng Mai -89 Lĩnh Nam
Tại xã Thanh Liệt, diên tích 15000 m²
Cơ sở mới tại khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam, diện tích 100000
m² mà sau này công ty sẽ chuyển cơ sở vào đó.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp dệt 8-5 Hà Nội ( tức là lấy tên ngày bầu
cử quốc hội), được thành lập chính thức vào tháng 10 năm 1959 trên sơ sở hợp
nhất các doanh nghiệp tư nhân như: Dệt Việt Thắng, công ty Tây Hồ …
Mục tiêu chung của công ty là từng bước mở rộng thị trường, nâng cao khả
năng cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận. Tính đến nay đã trải qua 46 năm xây
dựng và trưởng thành, công ty đã từng bước khẳng định thương hiệu 19-5 trên
thị trường. Có thể tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty qua 3
giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1959-1973:
Gai đoạn này công ty được thành phố Hà Nội công nhận là xí nghiệp quốc
doanh 8-5 gồm các HTX dệt bít tất, khăn mặt, dệt vải. Trong những ngày đầu
2
thành lập quy mô của công ty rất nhỏ, chỉ có một cơ sở sản xuất kinh doanh duy
nhất. Trụ sở của công ty được đặt tại số 4 Hàng Chuối, Hà Nội. Nhiệm vụ sản
xuất chủ yếu của công ty trong giai đoạn này là thực hiện gia công cho nhà
nước, phục vụ cho ngành công nghiệp quốc phòng và bảo hộ lao động. Trong

thời kỳ này, cơ sở vật chất kĩ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, công ty mới chỉ đầu
tư được một số ít máy móc thiết bị. Dây chuyền sản xuất chủ yếu là máy dệt
Trung Quốc, loại máy dệt phổ thông thích ứng với quy mô sản xuất nhỏ, năng
suất thấp. Sản phẩm của công ty chủ yếu là bít tất, vải kaki, vải phin kẻ, khăn
mặt. Công ty sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước và chỉ việc giao nộp sản
phẩm theo kế hoạch định sẵn. Số lượng công nhân khoảng 250 người với 20 cán
bộ, còn lại là công nhân bậc trung bình và thấp. Trình độ quản lý thấp công với
ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp nên hiệu quả không
cao. Tuy vậy trong thời kì đầu đầy gian nan và thử thách này, tập thể cán bộ và
công nhân viên đã không ngừng nỗ lực để vươn lên về mọi mặt.
Năm 1964, diễn ra sự kiện vịnh Bắc Bộ, đế quốc Mỹ tiến hành phá hoại
miền Bắc chủ trương của nhà nước ta lúc đó là vừa sản xuất vừa chiến đấu nên
một bộ phận của công ty phải chuyển về nông thôn để sản xuất là thôn Văn, xã
Thanh Liệt làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải. Thời kỳ này công ty nhập 50 máy dệt
Trung Quốc từ nhà máy dệt Nam Định. Năm 1967 theo quy định của thành phố,
Công ty tách một bộ phận dệt bít tất thành lập xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Thời
kỳ này quy mô sản xuất của công ty được mở rộng cơ sở vật chất được xây
dựng, máy móc thiết bị được trang bị tốt hơn, năng suất và hiệu quả sản xuất
ngày càng được nâng cao.
*Giai đoạn 1973-1986:
Sau khi tách một bộ phận xí nghiệp dệt kim Hà Nội, công ty chỉ còn thực
hiện chức năng sản xuất mặt hàng duy nhất là vải bạt. Do đó UBND Thành phố
Hà Nội đã quyết định cho nhà máy đổi tên thành xí nghiệp dệt bạt Hà Nội.
Trong giai đoạn này, xí nghiệp vẫn được nhà nước bao cấp, sản xuất theo kế
hoạch ở trên giao do đó hoạt động sản xuất và tiêu thụ khá ổn định. Trong giai
3
đoạn này công ty chuyển trụ sở về phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Năm 1980 xí nghiệp được duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật cho xây dựng cơ sở
mới với tổng diện tích là 4,5 ha, kế hoạch xây dựng trong 5 năm ( từ 1981 đến
1985). Đến cuối năm 1985 hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động. Tiếp đó

xí nghiệp được UBND thành phố đầu tư thêm 100 máy dệt Tiệp Khắc, đồng thời
đưa một số cán bộ công nhân của công ty sang Tiệp để đào tạo nhằm nâng cao
tay nghề, trình độ quản lý, trình độ sử dụng máy móc kĩ thuật hiện đại. Do có sự
đầu tư trên mà trong giai đoạn này năng suất và hiệu quả sản xuất của công ty
được nâng cao rõ rệt. Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xí nghiêp tăng lên
từ 1,8 đến 2,7 triệu m/năm, số lượng lao đọng có khoảng 1256 người tăng lên
1776 người, số máy dệt tăng lên khoảng 200 máy, nhu cầu nguyên liệu( sợi
bông ) khoảng 500 tấn/ năm.
Với những thành tựu trên, năm 1983 UBND thành phố quyết định chuyển
đổi tên công ty thành xí nghiệp dệt 19-5.
*Giai đoạn 1989- nay:
Đây là giai đọa khốc liệt nhất của ngành công nghiệp vào thị trường Việt
Nam nói chung và của công ty dệt 19-5 nói riêng. Năm 1986 là năm đất nước ta
chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nứơc theo định hướng XHCN. Đây là thời kì khó khăn nhất của
công ty vì vừa phải xóa bỏ dần cái cũ, vừa phải làm quen với cái mới lạ của nền
kinh tế thị trường. Công ty không còn nằm trong cơ chế quản lý của nhà nước
nữa, việc sản xuất và tiêu thụ không theo kế hoạch của nhà nước mà công ty
phải tự tìm ra thị trường và đưa ra phương án sản xuất kinh doanh cho mình,
phải tự chủ về tài chính, tự hạch toán mà vẫn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
Do những khó khăn đó nên công ty buộc phải giảm việc sản xuất, điều này làm
cho sản lượng sản xuất của công ty giảm rõ rệt. Năng suất tiêu thụ chỉ còn 1
triệu m/ năm, so với thời kỳ trước giảm 50%, số máy móc thiết bị chỉ còn 200
máy dệt. Nhận định được những yêu cầu mà thực tế đặt ra, ban lãnh đạo công ty
đã có hàng loạt những cải cách như cải cách bộ máy quản lý, cải tiến sản xuất,
4
đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, công ty không dám sản xuất đại trà như trước
mà tự tìm hiểu thị trường, tự tìm đối tác tiêu thụ vải và thời kì này chủ yếu là
tiêu thụ vải bạt và tự tìm cho mình một phưong hướng kinh doanh mới.
Để thích ứng với hoàn cảnh mới, giải quyết những vấn đề khó khăn và đặc

biệt là tận dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực sẵn có về lao động, cơ sở
vật chất, đất đai, công ty đã tìm đối tác, mở rộng quan hệ làm ăn kinh doanh với
doanh nghiệp nước ngoài. Năm 1995, công ty đã liên doanh với một số đối tác
Singapore thành lập nên “ Tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19-5” chuyên sản
xuất may mặc và giặt là tẩy hấp các loại. Vốn góp của công ty khoảng 20% đất
đai và toàn bộ dây chuyền sản xuất dệt kim, phía đối tác khoảng 80% vốn.
Đây là bước đi mới và là sự chuyển biến lớn trong công ty, vừa giúp công
ty tăng doanh thu vừa nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đồng thời tạo công
ăn việc làm cho 500 công nhân.
Năm 1988, công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền kéo sợi và đầu tư máy dệt tự
động UTAS của Tiệp. Do đó tiêu thụ công ty tăng lên 50 tỷ VND.
Tháng 12 / 1992, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3218 ngày 15
tháng 12 năm 1992 , quyết định đổi tên nhà máy thành công ty dệt 19-5 Hà Nội,
tên giao dịch quốc tế là HATEXCO: Ha Noi Textile Company. Đây là điều kiện
thuận lợi cho công ty để mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
Tháng 6 năm 2000 công ty được tổ chức quốc tế QMS( Australia) đánh giá
và cấp chứng chỉ ISO 9002.
Như vậy, trải qua 46 năm xây dựng và phát triển với nhiều bước thăng
trầm, những khó khăn và thử thách trong và ngoài công ty. Tuy nhiên với sự cố
gắng nỗ lực, sự năng động và sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên toàn
công ty, cho đến nay công ty dệt 19-5 đã tự khẳng định mình và có kinh nghiệm
trong việc làm kinh tế thị trường. Điếu đó đã được chứng tỏ bằng cơ sở vật chất
kỹ thuật trang bị khá đầy đủ, quy mô lớn và thương hiệu HATEXCO ngày càng
được khẳng định rõ nét trên thị trường trong nước và quốc tế.
Cho đến nay những thành tựu mà công ty được Nhà nước trao tặng:
5
- Về sản phẩm: Đạt được huy chương bạc vải bạt các loại tại hội
chợ triển lãm Giảng Võ.
- Công đoàn: Đạt công đoàn vững mạnh .
- Đảng bộ vững mạnh xuất sắc tiêu biểu 2003

- Luôn đạt quản lý giỏi qua các năm
- Đoàn thanh niên luôn đạt vững mạnh
- Phong trào tự vệ an toàn, tự vệ quyết thắng 30 năm liền
II. CHỨC NĂNG, NHỊÊM VỤ:
1. Chức năng:
Công ty dệt 19-5 là doanh nghiệp hạng 2 trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội
nên vị thế của công ty trong ngành không lớn, tuy nhiên công ty cũng có những
chức năng như các doanh nghiệp khác trong ngành đó là bảo toàn và phát triển
vốn của mình, cùng với các doanh nghiệp khác thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội mà nhà nước giao cho, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ và chịu trách nhiệm
trước các quyết định của mình.
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của công ty trong những giai đoạn khác nhau có những đặc điểm
khác nhau. Trong thời kỳ đất nước có chiến tranh nhiệm vụ của công ty là vừa
sản xuất vừa đấu tranh , cung cấp các sản phẩm dệt cho tiêu dùng của người dân
và nhất là phục vụ cho cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm của đất nước. Khi
đất nước hòa bình, nhiệm vụ của công ty là chính là sản xuất kinh doanh các sản
phẩm phục vụ cho tiêu dùng của nhân dân và đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường cho
đến nay thì nhiệm vụ của công ty cũng có sự thay đổi lớn, đó là sản xuất kinh
doanh trong khuôn khổ luật định vừa có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển số vốn
mà nhà nước cấp, tự hạch toán và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm đời
sống cho cán bộ công nhân viên và có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nước theo
6
những quy định của chính phủ và luật pháp đồng thời phải làm sao cho sản
phẩm của mình có sức cạnh tranh và ngày càng chiếm được nhiều thị phần thị
trường trong nước và quốc tế. Trong thời kỳ hiện nay nhiệm vụ của công ty
ngày càng nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự đoàn kết , nỗ lực ham học hỏi của
toàn thể cán bộ công nhân viên thì những nhiệm vụ đó chắc chắn sẽ được thực

hiện một cách tốt nhất.
III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1.Cơ cấu bộ máy quản lý
Tổng số quản lý: 76 người với hình thức quản lý theo mô hình trực tuyến
chức năng: 1 giám đốc và 4 phó giám đốc:
- 1 PGĐ phụ trách sản xuất kinh doanh
- 1 PGĐ phụ trách tài chính nội chính
- 1 PGĐ phụ trách kỹ thuật đầu tư
- 1 PGĐ phụ trách liên doanh
Hiện tại doanh nghiệp có 9 phòng ban và 3 phân xưởng:
- Phòng kế hoạch thị trường
- Phòng vật tư
- Phòng tài vụ
- Phòng lao động
- PHòng kỹ thuật
- Phòng quản lý chất lượng
- Phòng hành chính bảo vệ
- Phòng y tế đời sống
- Phòng kiểm toán
2- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
7
Sơ đồ bộ máy quản l ý của công ty Dệt 19-5 Hà Nội:
Giám đốc
PGĐ phụ trách
SXKD
PGĐ phụ trách TC
nội chính
PGĐ phụ trách Kỹ
thuật vật tư
PGĐ phụ trách

2 LD
3PX
Phòng
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Phòng
kiểm toán
Phòngh
ành
chính
bảo vệ
P ytế
đời
sống
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phòng
kỹ thuật
Phòng LĐ tiền lương Phòng Vật tư
8
3- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý:
* Giám đốc: là người điều hành tất cả các hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm chung về tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, là người đại diện mọi
giao dịch của công ty, giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty. Giám

đốc trực tiếp phụ trách phòng lao động tiền lương và phòng vật tư.
- Phòng lao động tiền lương: phòng lao động tiền lương hay còn gọi là phòng tổ
chức nhân sự. Phòng lao động thực hiện việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công nhân viên, bố trí sắp xếp lao động, luân chuyển lao động cho
phù hợp với yêu cầu công việc, giải quyết các chế độ về tiền lương, tiền công,
bảo hiểm xã hội, khen thưởng, kỷ luật trong lao động.
-Phòng vật tư : quản lý và cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh quản lý các
kho thành phẩm, kho nguyên liệu, thiết bị phụ tùng, thực hiện bốc dỡ cung ứng
vật tư, vận chuyển.
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: PGĐ kinh doanh phụ trách các phòng như
phòng kế hoạch thị trường, các xưởng ( trong đó có xưởng sản xuất và xưởng
hoành thành )
- Phòng kế hoạch thị trường: đây là phòng có vai trò quan trọng nhất đối với
hạot động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kế hoạch thị trường thực hiện
rất nhiều chức năng. Quan trọng nhất là lập và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch thị trường, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế hoạch thị
trường thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trưòng, phân tích các thông tin thu
thập, tìm kiếm thị trường, kí kết các hợp đồng, lên kế hoạch và thực hiện việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
* PGĐ tài chính nội chính: PGĐ nội chính phụ trách các phòng kiểm toán,
phòng tài vụ, phòng hành chính bảo vệ, phòng y tế đời sống.
- Phòng kiểm toán: thực hịên việc kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra các chứng
từ thanh toán, séc tiền mặt, tiền vay, kiểm tra nhập, xuất vật tư, gia công, kiểm
tra các chứng từ công nợ, đánh giá kết quả kiểm tra, báo cáo giám đốc, đề xuất
các biện pháp xử lý và theo dõi thực hiện việc xử lý.
9
- Phòng tài vụ: đây là phòng nắm nguồn tài chính của công ty, quản lý tất cả các
khoản vốn của công ty, chuẩn bị vốn, cung ứng tiền vốn cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Phòng tài vụ thực hiện việc hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh, thu chi của công ty, lên bảng cân đối kế toán và xây

dựng giá thành sản phẩm.
- Phòng hành chính bảo vệ: làm nhiệm vụ chuẩn bị giấy tờ, công văn cho các
cuộc họp, phụ trách bộ phận văn thư, bảo vệ tài sản, trật tự an ninh của công ty
- Phòng y tế đời sống : chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên của công ty, đảm bảo vệ sinh công cộng trong công
ty.
* PGĐ kỹ thuật đầu tư: PGĐ kỹ thuật phụ trách 2 phòng là phòng kỹ thuật và
phòng quản lý chất lượng.
- Phòng quản lý chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật
liệu khi nhập kho, kiểm kê việc nhập, và xuất kho thành phẩm.
- Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ chính là quản lý máy móc, thiết bị, quản lý
công tác kĩ thuật, lên kế hoạch sửa chữa, tu bổ đầu tư mua sắm mới.
*Phó giám đốc phụ trách liên doanh: Có nhiệm vụ phụ trách hai liên doanh vơi
Singapore.
IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT, VỐN VÀ LAO ĐỘNG TRONG
CÔNG TY.
1.Cơ sở vật chất kĩ thuật.
1.1.Cơ sở hạ tầng, nhà xưởng:
Đối với bất kì một lĩnh vực nào thì cơ sở hạ tầng cũng có vai trò quan trọng
bởi vì nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi quá trình hoạt động của các công
ty. Đối với ngành dệt thì cơ sở hạ tầng lại càng đặc biệt quan trọng bởi đó là một
ngành thường sử dụng nhiều lao động với máy móc, thiết bị cỡ lớn do đó các
nhà xưởng và các nhà kho phải đảm bảo rộng rãi, thoáng mát bảo đảm cho hoạt
động sản xuất và lưu trữ hàng hoá. Nhà xưởng của công ty được chính thức đầu
10
tư xây dựng từ năm1981 đến cuối năm 1985 với diện tích mặt bằng khoảng 4.5
ha có thể nói là khá lớn, tuy nhiên các nhà xưởng đã quá cũ kĩ, việc cải tạo còn
nhiều hạn chế.
1.2. Máy móc thiết bị.
Trong những năm gần đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá một số khâu

trong dây chuyền sản xuất bằng việc đầu tư mới máy móc thiết bị. Đầu năm
2002, công ty mua hai máy đậu và một máy xe để hoàn thiện và nâng cao năng
suất sản xuất.
Mặc dù có nhiều sự quan tâm đổi mới trang thiết bị nhưng chủ yếu vẫn là
những máy móc từ những năm 60 đã quá lạc hậu, cũ kĩ.Những máy móc này
hiện nay vẫn đang được sử dụng dù đã được khấu hao thậm chí tái khấu hao hết
do đó đem lại năng suất không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
và kết quả của doanh nghiệp.
Về công nghệ: theo đánh giá của chuyên gia kĩ thuật công nghệ của công ty
là trung bình tiên tiến. Máy dệt quá lạc hậu, dây chuyền dệt công nghiệp lạc hậu.
Dây chuyền sợi trung bình khá, có 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ
sung sau là của Châu Âu,Ý, Đức. Công nghệ may thêu tương đối tiên tiến, trong
đó có 10 máy thêu Trung Quốc, hệ thống may và dàn máy khâu tốt.
1.3.Nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liêiụ là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất, có ảnh hưởng trực tiép đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Do đó việc cung
ứng, dự trữ nguyên vật liệu phải luôn được đảm bảo để cung cấp kịp thời cho
việc sản xuất và hoàn thành sản phẩm theo đúng kế hoạch.
Do sản phẩm của công ty là vải công nghiệp nên nguyên vật liệu đầu vào
chủ yếu là sợi và bông. trong giá trị sản phẩm bông chiếm 50%, sợi chiếm 45%,
vật tư, nguyên liệu khác khoảng 5%. nguồn cung ứng sợi của công ty bao gồm
các nhà cung ứng trong nước như: sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội, nhưng chủ yếu
lấy từ các nhà cung ứng của nước ngoài như: bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông
11
Mỹ, bông ấn Độ... Do nguồn cung ứngbông trong nước còn nhiều hạn chế nên
công ty hầu như phải nhập bông từ nước ngoài, đây cũng là một khó khăn cho
công ty trong việc cung ứng đầu vào cho quá trình sản xuất. Do đó để giảm bớt
khó khăn và để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công ty cần phải
tìm kiếm thêm các nhà cung ứng khác để đảm bảo cho chất lượng đầu vào tránh
tình trạng lệ thuộc vào một số nhà cung ứng.

2.Nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty bao gồm vốn quỹ như đầu tư phát triển,quỹ dự
phòng taì chính, quỹ xây dựng cơ bản, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận, các
khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả, các khoản phải nộp cho Nhà
nước. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tình hình tài chính của công ty.
Trong những năm gần đây do hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên
nguồn vốn của công ty ít được bổ sung thêm; mặt khác công ty lại sử dụng vốn
vay khá lớn. Do đó ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Trong năm 2002 tổng nguồn vốn của công ty là 109514389431,tới năm 2003
tỏng nguồn vốn cuả công ty giảm còn 99095972649,so với năm 2002 giảm
9.6%. Do còn nhiều bất cập trong chính sách huy động vôn, cộng thêm tình hình
kinh doanh trong những năm gần đây chưa cao đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn
của công ty còn thấp. Hiện tại nguồn vốn cảu công ty chủ yếu nằm ở tài sản cố
định như đất đai, nhà xưởng, các trang thiết bị. Chính những điều này sẽ làm
ảnh hưởng tới khả năng huy động vôn của công ty và công ty sẽ khó tránh khỏi
những khó khăn trong tương lai.
3.Đặc điểm lao động của công ty
Trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuát thì con người luôn là yếu
tố quan trọng hàng đầu, có ảnh hưởng lớn và trực tiếp quyết định tới chất lượng
sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của donh nghiệp. Tính đến thời
điểm31/12/2004 công ty có 750 lao động. Trong đó số lao động quản lý là 76
lao động và trực tiếp sản xuất 674 lao động. Số người có trình độ đại học và cao
12
đẳng 40 trong đó kỹ sư đào tạo kỹ thuật có 19 người còn lại là chuyên viên kinh
tế, trung cấp 8 người và các chuyên viên chuyên nghiệp 28 người. Thợ bậc cao
từ bậc 4 đến bậc 7 là 137 người còn lại là thợ bậc 2 và bậc 3. Do đặc điểm sản
xuất kinh doanh nên số lao động nữ trong công ty chiếm đa số: 80%(1596
người) còn lại 20% là số lao động nam.
Bảng kết cấu lao động và chất lượng lao động
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

1 Số lượng
cán bộ
CNV
500 600 671 750
2 Tỉ lệ nữ(%) 80 80 80 80
3 Công nhân
sản xuất
360 560 624 674
4 Cán bộ
quản lý
40 40 37 76
5 Trình độ
đại học
40/500 40/600 37/671 40/750
6 Công nhân
bậc cao
85/500 115/600 115/671 137/750
7 Lao động
trực tiếp
460 564 624 674
8 Lao động
gián tiếp
40 40 47 76

Như vậy qua bảng chúng ta thấy: lao động của công ty không ngừng tăng
qua các năm, tăng cả về mặt cơ cấu lao động trong tổng số lao động, trình độ tay
nghề lao động, số lao động quản lý, công nhân sản xuất đều tăng. Đây là nhân
tố tích cực góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với
phương châm( nguồn nhân lực là quyết định) công ty luôn quan tâm chăm lo
cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động và tạo mọi diều kiện

cho họ phát huy hết khả năng của mình. Chính vì vậy thu nhập bình quân một
công nhân/ tháng qua các năm đều tăng rõ rệt: năm 2001:700000đ, năm 2002:
13
850000đ, năm 2003 là 870000đ và năm 2004 là 1100000đ . Đây là một lợi thế
và là nguồn lực to lớn giúp công ty phát triển ổn định và vững bước đi lên.
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.
1 Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
Về tổ chức sản xuất kinh doanhcông ty có 4 phân xưởng:
-Phân xưởng sợi
-Phân xưởng dệt
-Phân xưởng may thêu
-Ngành hoàn thành
Tổ chức bộ máy sản xuất ở các phân xưỏng:
-Quản đốc phân xưởng
-Phó quản đốc
-Trưởng ca sản xuất
-Các tổ sản xuất từ đầu đến cuối dây chuyền
2.Sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh
Là doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt với khối
lưọng lớn, dây chuyền sản xuất cảu công ty được tổ chức theo kiểu nước chảy,
sản phẩm làm ra ở khâu trước là nguyên vật liệu đầu vào của khâu sau. Quy
trình sản xuất sản phẩm được chia thành nhiều bước công việc rất phức tạp và
được thể hiện qua sơ đồ sau:
14
+ Phân xưởng sợi:
+ Phân xưởng dệt:
Phân xưởng may:
Bông Sợi Sợi
Dệt Vải mộc

Nhuộm Vải màu
Cung bông Chải Ghép Thô Sợi con Đánh ống
Máy kéo sợi OE
Sợi đơn Đậu sợi (dọc ngang) Se sợi (dọc,ngang)
Đánh ống Mắc sợi dọc
Sợi ngang-Suốt tự động
Dệt
Chải vải Giáp mẫu Cắt May
15
+ Ngành hoàn thành
3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Phân xưởng sợi: được chính thức đầu tư năm 1998 và ngày thành lập phân
xưởng này là 10/10. Năm 2000 công ty đầu tư cho phân xưởng dây chuyền kéo
sợi công suất lớn .Công suất sản xuất hiện nay 1500 tấn/năm cao hơn so với
công suất thiết kế 250 tấn /năm.
Nhiệm vụ cuả phân xưởng sợi là sản xuất các loại sợi 100% cotton phục
vụ cho việc sản xuất vải bạt cung cấp cho thị trường.
Phân xưởng dệt : được thành lập ngày 9/5 /1959. Công suất 1.500.000 m
vải /năm vải bạt các loại , có khoảng 200 máy dệt các loại và tối đa sản xuất
khoảng 1.500.000m /2 ca .Phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất chủ yếu các
loại vải phục vụ cho ngành công nghiệp may giày .
Phân xưởng may thêu : được chính thức thành lập ngày 1/12/2002 với
công suất 600.000 sản phẩm may mặc / năm. Phân xưởng này thực hiện gia
công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho công ty liên doanh Viet-Sin 19/5 .
Ngành hoàn thành: nhiệm vụ là hoàn tất các sản phẩm trong công ty .
Tại cơ sở ở Hà Nam công ty đã bước đầu đầu tư và đang chuẩn bị xây
dựng phân xưởng dệt với công suất 2350 triệu m/ năm với dàn máy Picanon của
Bỉ hiện đại nhất trên thế giới.
Soạn hàng KCS Đo gấp Đóng kiện Nhập kho
Nhuộm

16
VI. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HIỆN NAY:
1.Những thuận lợi và khó khăn , hạn chế của công ty .
1.1. Thuận lợi :
Với sự hội nhập thị trường quốc tế và chuẩn bị gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO của nền kinh tế Việt nam là một cơ hội tốt cho công ty có
thể mở rộng thị trường thế giới, tăng thị phần và sản phẩm của công ty có thể
cạnh tranh vơí các sản phẩm của các quốc gia khác. Hơn nữa sản phẩm của
công ty rất có uy tín trên thị trường, khách hàng của công ty đa phần đều là các
khách hàng lớn và truyền thống , mối quan hệ giữa công ty và khách hàng đều
tốt.
- Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất sẽ được mở rộng
do đó công ty sẽ có điều kiện lựa chọn các nhà cung ứng với mức giá rẻ
hơn mà chất lượng lại tốt hơn. Điều này sẽ giúp công ty chủ động trong
sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Khi quan hệ quốc tế mở rộng cũng là một điều kiện thuận lợi giúp công
ty có thể kêu gọi được các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời có thể tiếp
xúc với các trang thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến của thế giới. Qua
đó công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm và tăng năng suất, hiệu quả lao động .
- Ngoài những yếu tố trên còn một yếu tố rất quan trọng cần phải kể đến
là ban lãnh đạo công ty rất năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có
truyền thống bền bỉ, chịu khó và không ngại khó khăn. Đây là nhân tố
chủ quan quan trọng nhất giúp cho công ty có thể vượt qua những thách
thức, khó khăn để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của thị
trưòng trong nước cũng như nước ngoài.
17
1.2.Những khó khăn, hạn chế của công ty.
- Những khó khăn, thách thức lớn nhất mà công ty phải đương đầu hiện

nay là sự gia nhập AFTA và WTO. Năm 2006 là năm mà nước ta sẽ hội
nhập AFTA và WTO, tuy nhiên qúa trình chuẩn bị vẫn chưa được kịp
thời. Nhìn chung trình độ con người cũng như máy móc thiết bị chưa đạt
yêu cầu và chưa đáp ứng được những đòi hỏi cần thiết khi gia nhập,
công ty mới chỉ chiếm 25-30 % thị phần vải sợi nội địa, tỷ lệ xuất khâủ
ít. Điều này sẽ gây khó khăn vì công ty khó có thể cạnh tranh với những
sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã phong phú của nước bạn.
- Khó khăn thứ hai phải kể đến là trình độ máy móc thiết bị lạc hậu,
không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
Hiện nay các máy móc của công ty đã sử dụng quá lâu, nhiều máy đã
khấu hao hết nhưng vẫn còn được sử dụng, chính điều này làm cho các
sản phẩm của công ty không thể đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng mà
khách hàng đòi hỏi. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến năng suất lao
động thấp, đẩy giá thành sản xuất lên cao do đó các sản phẩm của công
ty khó có thể cạnh tranh được trên thị trường nhất là thị trường thế giới.
- Bên cạnh những khó khăn trên cần phải kể đến trình độ quản lý và trình
độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên hầu hết chưa đạt yêu
cầu. Do đó công ty cần phải đè ra các phương án để khắc phục.
- Mặt khác giá cả đầu vào tăng lên rất mạnh cũng là một khó khăn lớn đặt
ra cho công ty bây giờ. Tại thời điểm cuối năm 2004 đầu năm 2005 giá
cả đầu vào tăng 15% trong khi giá bán tăng chậm, từ đó ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
2.Phương hướng hoạt động của công ty hiện nay
- Công ty sẽ ổn định và phát triển tối đa dệt và sản xuất sợi. Trong năm tới
công ty tiếp tục mở rộng sản xuất dệt và sản xuất may tại cơ sở ở Hà Nam. Mặt
khác công ty tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giữ mối
18

×