Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.34 KB, 97 trang )

Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện quy chế thực hiện
dân chủ ở cơ sở 8
1.1. Khái quát về dân chủ và thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa 8
1.2. Những vấn đề chung về quy chế và hoàn thiện Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở 18
Chơng 2: Thực trạng quy chế và thi hành quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay 33
2.1. Thực trạng Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở 33
2.2. Thực trạng thi hành Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở 49
Chơng 3: quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở
Việt Nam hiện nay 70
3.1. Những yêu cầu mang tính khách quan đối với việc hoàn thiện
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay 70
3.2. Một số quan điểm có tính nguyên tắc đối với việc hoàn thiện
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay 74
3.3. Một số phơng hớng và giải pháp pháp lý hoàn thiện Quy chế
thực hiện dân chủ ở cơ sở 78
Kết luận 90
Danh mục tài liệu tham khảo 92
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nớc Việt Nam dân
chủ cộng hòa ra đời đánh dấu một bớc chuyển biến vô cùng trọng đại của dân
tộc ta. Nó đập tan ách thống trị thực dân tàn bạo, xóa bỏ chế độ phong kiến lỗi
thời đa dân tộc ta bớc vào kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, nhân dân đợc làm chủ đất nớc, làm chủ xã hội. Trong quá trình lãnh đạo


cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi dân chủ là một nội dung quan
trọng. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực
để nhân dân ta vợt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách
mạng, vừa là bản chất và đặc trng của chế độ mới. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã khẳng định: "Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới, thể hiện chế độ nhân
dân lao động tự quản lý nhà nớc của mình".
Trong quá trình xây dựng đất nớc, quyền dân chủ của nhân dân ngày
càng đợc mở rộng, nhân dân thực hiện quyền làm chủ đất nớc trớc hết và chủ
yếu thông qua các cơ quan dân cử. Trong những năm 80 - 90 của thế kỷ XX
tình hình vi phạm quyền dân chủ, tệ quan liêu tham nhũng diễn ra trầm trọng
2
dẫn đến tình trạng khiếu kiện tập thể, sự phản ứng mạnh mẽ của nhân dân,
làm giảm mạnh lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền.
Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 30/CT-TƯ về xây dựng và
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Cụ thể hóa một bớc chỉ thị này, ngày
15/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/NĐ-CP ban hành kèm theo Quy chế
thực hiện dân chủ ở xã và đã đợc sửa đổi, bổ sung thay thế bằng Nghị định số
79/NĐ-CP ngày 7/7/2003 (quy chế này áp dụng cho cả phờng và thị trấn, sau
đây gọi là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở). Đây là những văn bản quan
trọng do Đảng và Nhà nớc ban hành nhằm tiếp tục phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, từng bớc đẩy lùi các hiện tợng tiêu cực, tham nhũng, chuyên
quyền độc đoán, hống hách, xa rời quần chúng, tạo động lực mạnh mẽ trong
nhân dân, góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới xây dựng đất nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, ngoài
những mặt tích cực đạt đợc đã bộc lộ những điểm cha hoàn chỉnh nh: Tính dân
chủ hóa, công khai hóa trong việc cung cấp những thông tin có liên quan trực
tiếp đến đời sống hằng ngày của nhân dân ở cơ sở còn hạn chế. Việc thực hiện
chế độ lấy ý kiến nhân dân trớc khi ban hành chủ trơng chính sách của chính

quyền còn mang tính hình thức, kém hiệu quả, cha quy định rõ ràng trách
nhiệm của chính quyền trong việc thực hiện Quy chế dân chủ. Còn thiếu các
phơng thức cụ thể để thực hiện phơng châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra" một nội dung quan trọng của việc thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở.
Nhiều địa phơng và ngời dân còn xem nhẹ nghĩa vụ phải thực hiện các nội dung
của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở; cha có những chế tài cụ thể đối với
những hành vi cản trở hoặc không thực hiện các nội dung của quy chế.
Trớc yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nớc. Việc triển khai
nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt
Nam hiện nay" là việc làm cần thiết có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và
3
thực tiễn đáp ứng yêu cầu bức xúc hiện nay là xây dựng Nhà nớc pháp quyền
XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề dân chủ và thực hiện dân chủ nói chung đợc rất nhiều nhà khoa
học và các tác giả khác quan tâm nghiên cứu, điển hình nh: VI. Lênin: Bàn về
dân chủ trong quản lý xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Thái
Ninh - Hoàng Chí Bảo: Dân chủ t sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự
thật, Hà Nội, 1991; Hoàng Chí Bảo: Tổng quan về dân chủ và cơ chế thực
hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta: quan điểm, lý luận và phơng pháp
nghiên cứu, Tạp chí Thông tin lý luận, số 9/1992; Nguyễn Đăng Quang: Một
cách tiếp cận khái niệm dân chủ, Tạp chí Thông tin lý luận, số 9/1992;
PGS.TS Vũ Minh Giang: Thiết chế làng xã cổ truyền và quá trình dân chủ
hóa hiện nay ở nớc ta, Tạp chí Thông tin lý luận, số 9/1992; Lê Văn Tuấn: T t-
ởng Hồ Chí Minh về thực hành dân chủ, Tạp chí Thông tin lý luận, số 9/1992;
TS. Đỗ Trung Hiếu: Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam
hiện nay (sách tham khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Đào Trí
úc: Củng cố các hình thức dân chủ và sự vững mạnh của nhà nớc ta, Tạp chí
Nhà nớc và pháp luật, số 11/1998; Nguyễn Đăng Dung: "Dân chủ" làng xã -
Những vấn đề cần phải đặt ra nghiên cứu, Tạp chí Cộng sản, số 6/1998; Lê

Minh Thông: Tăng cờng cơ sở pháp luật về dân chủ trực tiếp ở nớc ta trong
giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nhà nớc và pháp luật, số 1/2000; Lê Hồng Hạnh:
Bàn về các đảm bảo pháp lý của dân chủ, Tạp chí Quản lý nhà nớc, số 4(51),
2000; Trần Thị Băng Thanh: Vai trò của Nhà nớc đối với việc thực hiện quyền
dân chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học bảo vệ
năm 2002 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, các bài viết, công
trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở chỗ: Tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã. Đánh
4
giá, tổng kết những thành tựu và những khó khăn sau hơn 6 năm thực hiện
Quy chế dân chủ ở cấp xã nh: Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã một số vấn
đề lý luận và thực tiễn (sách tham khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2000 do PGS. TS. Dơng Xuân Ngọc chủ biên; sách chuyên khảo của tác giả
TS. Nguyễn Văn Sáu - GS. Hồ Văn Thông (đồng chủ biên): Thực hiện quy chế
dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nớc ta hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003; cuốn: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình
hình hiện nay một số vấn đề lý luận và thực tiễn do PGS.TS Nguyễn Cúc (chủ
biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; cuốn: Các đoàn thể nhân dân
với việc bảo đảm dân chủ ở cơ sở hiện nay do TSKH. Phan Xuân Sơn (chủ
biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh: Tâm lý xã hội trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; PGS.TS. Vũ Văn Hiền (chủ biên): Phát
huy dân chủ ở xã, phờng và cuốn: Dân chủ ở cơ sở qua kinh nghiệm của Thụy
Điển và Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Quá trình thực
hiện quy chế dân chủ ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay (Đề tài cấp
bộ năm 2002 - 2003) do Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì).
Ngoài ra, còn có rất nhiều các bài viết đăng trên các báo, tạp chí về
tình hình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của các địa phơng trong cả nớc

nh: Trơng Quang Đợc: Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở, Tạp chí Cộng sản, số 12/2002; Phạm Gia Khiêm: Thực hiện
Quy chế dân chủ với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, Tạp chí Cộng sản, số
9/2000; Lê Khả Phiêu: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng và
thực hiện thiết chế dân chủ ở cơ sở, Tạp chí Cộng sản, số 4/1998; Đỗ Mời:
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, Tạp chí Cộng sản, số 20/1998;
Trần Quang Nhiếp: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở sau hai năm nhìn lại,
Tạp chí Cộng sản, số 11/2000 ; Phạm Quang Nghị: Thực hiện quy chế dân
5
chủ cơ sở ở Hà Nam, Tạp chí Cộng sản, số 5/2000; Nhật Tân: Hà Nội sau 5
năm xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Tạp chí Cộng sản, số
32/2003; Nguyễn Đại Khởn: Kết quả và kinh nghiệm bớc đầu sau 5 năm triển
khai thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Nam Định, Tạp chí Tổ chức Nhà
nớc, số 7/2004; Lê Kim Việt: Qua ba năm thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở
nông thôn, Tạp chí cộng sản, số 18/2002
Nhìn chung, các bài viết đã lý giải về tính tất yếu phải xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, qua thực tiễn khảo sát việc thực hiện quy
chế ở các địa phơng, vùng miền trong cả nớc để đa ra những thành tựu đã đạt
đợc của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã cũng nh rút ra những bất cập,
hạn chế, vớng mắc của Quy chế, mà cha có công trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã và hoàn thiện pháp
luật thực hiện dân chủ ở cấp xã trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay. Tuy
nhiên, những tài liệu nêu trên có giá trị tham khảo tốt cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu và viết luận văn.
3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Pháp luật về thực hiện dân chủ hiện nay có phạm vi điều chỉnh tơng
đối rộng, bao gồm nhiều loại nh: Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở (xã, ph-
ờng, thị trấn), quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, doanh nghiệp Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở (đợc ban hành
kèm theo Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ, đã đợc sửa

đổi, bổ sung tại Nghị định 79/NĐ-CP ngày 7/7/2003). Trong đó, tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận về Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, thực
trạng quy chế và thi hành Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở từ năm 1998 đến
nay. Trên cơ sở đó đề ra phơng hớng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong điều kiện mới.
6
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về dân chủ và Quy chế
thực hiện dân chủ ở cơ sở, từ thực trạng Quy chế và thi hành Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay, luận văn đề xuất một số phơng h-
ớng và các giải pháp pháp lý cơ bản nhằm hoàn thiện Quy chế thực hiện dân
chủ ở cơ sở trong thời kỳ mới.
Nhiệm vụ
Từ mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Đa ra khái niệm, phạm vi điều chỉnh và vai trò của Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở; xác định các tiêu chí hoàn thiện Quy chế thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng Quy chế và thi hành Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay.
+ Đối chiếu, liên hệ với những yêu cầu của giai đoạn phát triển mới
của đất nớc, trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc, bớc đầu đề
xuất phơng hớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện Quy chế thực hiện dân chủ
ở cơ sở.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về xây dựng
nền dân chủ XHCN, về xây dựng Nhà nớc pháp quyền XHCN nói chung và về
lý luận xây dựng pháp luật nói riêng.
- Phơng pháp nghiên cứu của luận văn là phơng pháp nghiên cứu của

chủ nghĩa duy vật biện chứng với các phơng pháp nghiên cứu cụ thể: Lịch sử -
7
cụ thể; phân tích - tổng hợp, kết hợp với các phơng pháp nghiên cứu khác:
Thống kê, so sánh
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn nghiên cứu xác định khái niệm quyền dân chủ, khái niệm
thực hiện quyền dân chủ, tiêu chí hoàn thiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Phân tích, đánh giá một cách tơng đối có hệ thống toàn diện thực
trạng và những nguyên nhân tồn tại của Quy chế và thực thi Quy chế thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
- Đề xuất một số phơng hớng và giải pháp pháp lý cơ bản nhằm hoàn
thiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay và hoàn thiện
các quy định của pháp luật có liên quan trong điều kiện mới.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn hiện
nay đang đặt ra đối với hoạt động thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở xã, phờng, thị
trấn.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
giảng dạy trong các trờng chính trị, pháp lý cũng nh nghiên cứu hoàn thiện
pháp luật thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chơng, 7 tiết.
8
Chơng 1
Cơ sở lý luận
về hoàn thiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.1. khái quát về dân chủ và thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa
1.1.1. Dân chủ và quyền dân chủ trong học thuyết Mác - Lênin và

t tởng Hồ Chí Minh
1.1.1.1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Quan điểm chung về khái niệm dân chủ
Dân chủ là một thuật ngữ đã xuất hiện trong thời kỳ Hy Lạp cổ đại.
Theo tiếng Hy Lạp thì "dân chủ" là một từ ghép của hai từ Demos (ngời bình
dân) và Kratos (quyền lực). Nh vậy, với nguyên nghĩa của từ dân chủ có nghĩa
là quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực của nhân dân. Từ điển Bách khoa
Việt Nam định nghĩa: "Dân chủ, hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã
hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận
nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng đợc vận dụng vào tổ chức và
hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định" [61, tr. 653].
Nh vậy, với nghĩa chung nhất, dân chủ đợc sử dụng nh một tiêu chí để
đánh giá mức độ và tính chất của các nhà nớc trong việc tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nớc hoặc tính chất của những xã hội. Dân chủ còn là tiêu chí để
chỉ cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Cho đến nay, khái niệm dân chủ
đã có sự mở rộng và phát triển. Theo đó, dân chủ đợc hiểu là cách thức tổ chức
và thực hiện quyền lực nhà nớc; nguyên tắc tổ chức và quản lý xã hội; là
những giá trị đánh giá tính chất nhà nớc, xã hội và nó cũng là t tởng, học
thuyết
9
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ XHCN
"Dân chủ" theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin là một hiện tợng
lịch sử gắn liền với xã hội có giai cấp và đợc biến đổi dới nhiều hình thức khác
nhau trong điều kiện của các hình thái kinh tế - xã hội. Trong xã hội XHCN,
"dân chủ" có một chất lợng mới, nội dung "quyền lực thuộc về nhân dân" đợc
phát triển đầy đủ trên cơ sở một nền kinh tế phát triển cao, giải phóng sức sản
xuất, vợt qua lợi ích ích kỷ của giai cấp thống trị. Nhờ vậy, dân chủ là yếu tố
bảo đảm cho quá trình giải phóng và phát triển toàn diện con ngời, đem lại
cho họ quyền làm chủ cuộc sống, quyền sáng tạo và sản xuất của cải vật chất,
tinh thần cho xã hội, trong đó, "sự phát triển tự do của mỗi ngời là điều kiện

cho sự phát triển tự do của tất cả mọi ngời" [34, tr. 569].
"Dân chủ", theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, trớc hết là một
hình thức nhà nớc. Nhà nớc đó, một mặt thực hiện dân chủ và mặt khác thực hiện
trấn áp đối với giai cấp khác trong xã hội, V.I. Lênin viết: "Chế độ dân chủ, đó là
một nhà nớc thừa nhận việc thiểu số phục tùng đa số, nghĩa là sự tổ chức bảo
đảm cho một giai cấp thi hành bạo lực một cách có hệ thống chống lại một
giai cấp khác" [30, tr. 101]. Vì vậy, trong lịch sử xã hội loài ngời, dân chủ
luôn mang tính giai cấp, nó tồn tại dới những hình thức cụ thể, biến đổi cùng
với sự thay đổi của phơng thức sản xuất và kết cấu giai cấp của xã hội.
Dân chủ là một quá trình phát triển, là kết quả của các cuộc đấu tranh
của nhân dân. Do vậy, dân chủ XHCN là một hiện tợng hợp quy luật, là bớc
phát triển cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ trong lịch sử mà bản chất
của nó là nhằm giải phóng con ngời khỏi áp bức bóc lột và tạo điều kiện để
con ngời đợc phát triển toàn diện. Theo C.Mác, chế độ dân chủ XHCN thực
chất là chế độ "do nhân dân tự quy định nhà nớc", từ việc nhân dân tổ chức
bầu cử để hình thành bộ máy nhà nớc đến tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nớc dựa trên nguyên tắc do dân và vì dân cũng nh việc kiểm tra, giám sát
của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy nhà nớc.
10
Trong chế độ dân chủ, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà
nớc. Điều đó đợc thể hiện ở chỗ: nhân dân tự tổ chức (bầu cử) quyền lực nhà
nớc; nhân dân có quyền tham gia quản lý và quyết định những vấn đề quan
trọng của nhà nớc (trng cầu dân ý); nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nớc. T tởng này của Mác về sau đợc Lênin tiếp thu
và phát triển trong một điều kiện mới với t tởng "chủ nghĩa xã hội sẽ không
chiến thắng nếu không thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ". Lênin đã khái quát
quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị của nhân dân thành ba nội dung lớn đó
là: Quyền bầu cử; quyền tham gia quản lý các công việc của nhà nớc và quyền
bãi miễn.
Nh vậy, theo chủ nghĩa Mác - Lênin thì dân chủ XHCN sẽ có những

đặc điểm cơ bản sau:
+ Dân chủ cho nhân dân lao động (số đông).
+ Dân chủ thực sự. Tức là biến "dân chủ" từ khẩu hiệu trở thành hành
động thực tế thông qua vai trò của nhà nớc.
+ Dân chủ XHCN là nền dân chủ toàn diện trên các lĩnh vực, chính trị,
kinh tế, t tởng, văn hóa Thực chất của dân chủ XHCN là sự tham gia một
cách thực sự bình đẳng và ngày càng rộng rãi của những ngời lao động vào
quản lý công việc của nhà nớc và xã hội. Thống nhất đợc quyền và nghĩa vụ
của công dân trong mối quan hệ với nhà nớc. Vì vậy, nó trở thành mục tiêu và
động lực của sự phát triển xã hội.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm về "dân chủ" của nhân loại, Hồ Chí
Minh đã tiếp cận và lý giải khái niệm "dân chủ" một cách đơn giản, nhng hết
sức cô đọng và điều quan trọng là mọi ngời (đặc biệt là ngời dân) dễ hiểu, dễ
thực hiện, dễ kiểm soát. Ngời nói: "Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là dân
làm chủ" [42, tr. 251].
11
Nớc ta là nớc dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ" [38, tr. 515].
Hoặc có lúc Ngời viết:
Nớc ta là nớc dân chủ
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân
Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ơng đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lợng đều ở nơi dân [37, tr. 698].
Nh vậy, "dân là chủ" và "dân làm chủ" là cốt lõi trong khái niệm "dân
chủ" mà Hồ Chí Minh giải thích.
Quan niệm trên đây của Hồ Chí Minh cho thấy nội dung của dân chủ

đã thể hiện đợc nội dung căn bản nhất của loài ngời về khái niệm dân chủ -
quyền lực thuộc về nhân dân. Quan điểm "dân là chủ", "dân làm chủ" là quan
điểm nhất quán trong t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng một chế độ xã hội mới,
một nhà nớc kiểu mới ở Việt Nam, mà trong đó địa vị của ngời dân từ một ng-
ời dân mất nớc (nô lệ) trở thành chủ nhân ông của xã hội với t cách là một
"công dân" và nhà nớc đó đã bảo đảm quyền "là chủ" đó của công dân để họ
trở thành ngời "làm chủ" trong việc xây dựng nhà nớc và xã hội. Do vậy, thực
hành dân chủ (biến dân chủ trở thành hiện thực) đợc Hồ Chí Minh xem nh là
chiếc "chìa khóa vạn năng" để đi đến thành công.
1.1.1.2. Quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Khái niệm quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nếu hiểu dân chủ là quyền lực nhà nớc thuộc về nhân dân, nhân dân
làm chủ xã hội và tham gia vào việc quản lý xã hội, thì quyền dân chủ là tất cả
12
những quyền năng nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nớc của ngời dân đợc
luật pháp ghi nhận. Đó là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định quyền
của công dân trong mối quan hệ với Nhà nớc và các chủ thể khác trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội nó bao gồm các quyền về dân sự, kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
Nh vậy, khi nói tới quyền dân chủ hay các giá trị dân chủ đợc thể chế
hóa, trớc hết phải xác định nguồn gốc của nó là do pháp luật thừa nhận và quy
định phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị của xã hội trong từng thời kỳ. Sau
đó Nhà nớc bảo đảm cho các giá trị đó đợc thực hiện trên thực tế.
Quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy phạm pháp luật
do Nhà nớc XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện, bao gồm các quy định về
quyền của công dân trong mối quan hệ với Nhà nớc và các chủ thể khác trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội bảo đảm cho nhân dân là chủ
thể của quyền lực nhà nớc.
- Quyền dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
+ Quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị:

Đây là nhóm quyền quan trọng và trớc hết đối với ngời dân của bất kỳ
một quốc gia nào. Nó xác định t cách hay địa vị của công dân trong xã hội.
Dân chủ trong lĩnh vực chính trị, theo Lênin:
áp dụng chế độ dân chủ Xô viết, tức là chế độ dân chủ vô
sản một cách cụ thể nhất trớc hết các cử tri đều phải là quần chúng
cần lao và bị bóc lột Hai là: Mọi thủ tục và những hạn chế có tính
quan liêu đều bị xóa bỏ, quần chúng tự quy định lấy thể thức và thời
hạn bầu cử, hoàn toàn có quyền tự do bãi miễn những ngời mà họ
bầu ra [28, tr. 343].
ở Việt Nam, nhân dân là chủ thể chân chính và duy nhất của quyền lực
xã hội; Nhà nớc, pháp luật và các thiết chế công quyền chỉ là đại diện thừa hành,
13
hay công cụ tiện dụng của nhân dân, nhằm thực hiện quyền lực ấy một cách có
tổ chức và hiệu quả. Quyền chính trị là các quyền xác định khả năng của công
dân vào việc quản lý nhà nớc, quản lý xã hội, bao gồm: Quyền có quốc tịch,
quyền đợc sống trong một nớc độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ; các quyền bầu cử là quyền đợc lựa chọn hay bãi nhiệm những đại
biểu đại diện cho mình để thiết lập nên các cơ quan đại diện (cơ quan quyền lực
nhà nớc), hay tự mình ứng cử để tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nớc.
Quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng,
xâm phạm đến lợi ích công cộng, quyền và lợi ích chính đáng của công dân; các
quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngỡng, lập hội, hội họp, biểu tình.
+ Quyền dân chủ trong lĩnh vực dân sự, kinh tế:
Trong lĩnh vực dân sự: Là các quyền tự nhiên, gắn liền với mỗi con ng-
ời đợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ bao gồm: Các quyền nhân thân (quyền đối
với họ, tên, hình ảnh, quyền đối với quốc tịch, nơi c trú, quyền đợc bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, bí mật đời t, quyền tự do tín ngỡng, tôn giáo, đi lại); các
quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản; quyền tham gia quan
hệ pháp luật dân sự Quyền dân sự cho phép con ngời bảo vệ đợc cá tính là
chính mình trong quan hệ với nhà nớc và ngời khác. Các quyền dân sự là tiền

đề để xây dựng một chế độ Nhà nớc dân chủ.
Trong lĩnh vực kinh tế: Với mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nhà nớc thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần với các hình thức, tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân, trong đó sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Các quyền trong lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc bảo đảm cho cá
nhân tự do sử dụng các đồ dùng và các yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất -
14
các điều kiện sản xuất và sức lao động là một trong các điều kiện quan trọng
nhất cho sự tồn tại của xã hội công dân với t cách là cơ sở xã hội của chế độ
dân chủ và cho sự bảo đảm tự do của cá nhân.
Các quyền kinh tế ngày càng đợc mở rộng cho cá nhân, đó là việc nhà
nớc tôn trọng và bảo hộ các quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, các cá nhân
có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong cơ chế bình đẳng, công
bằng, công khai giữa các thành phần kinh tế.
+ Các quyền dân chủ trong lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Nhóm các quyền này quy định nghĩa vụ của nhà nớc bảo đảm cho ngời
dân những điều kiện sinh tồn xứng đáng, những phúc lợi và dịch vụ vật chất
tối thiểu để duy trì cuộc sống của con ngời, phát triển tinh thần trong một môi
trờng bao quanh lành mạnh. Khi đó, các quyền xã hội sẽ bao gồm quyền đợc
bảo hiểm xã hội, có nơi ở, hởng an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe Các
quyền văn hóa có nhiệm vụ bảo đảm sự phát triển tinh thần của cá nhân, đó là
quyền học tập, tự do sáng tạo, tận hởng các giá trị văn hóa; các quyền sinh
thái là quyền có một môi trờng bao quanh tốt lành, có thông tin đáng tin cậy
về thực trạng của nó.
Trên đây là những quyền dân chủ cơ bản của cá nhân cần đợc bảo đảm
và thực hiện trong một chế độ nhà nớc dân chủ. Mức độ thực hiện chúng trên

thực tế là thớc đo tính dân chủ của mỗi nhà nớc.
Mở rộng và thực hiện các quyền dân chủ chính là mục đích mà Nhà n-
ớc XHCN đang cố gắng đạt tới nhằm xây dựng một Nhà nớc pháp quyền của
dân, do dân và vì dân.
1.1.2. Thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1.2.1. Khái niệm thực hiện quyền dân chủ
Pháp luật ghi nhận các quyền dân chủ của công dân trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, song dù ghi nhận đầy đủ đến đâu cũng trở nên không có
15
ý nghĩa nếu nh các quyền đó không đợc thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy,
thực hiện quyền dân chủ là hoạt động không thể thiếu kể từ khi pháp luật ghi
nhận quyền dân chủ của công dân. Thực hiện quyền dân chủ là một trong
những hình thức thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nớc XHCN. Thực hiện
quyền dân chủ là một hình thức thực hiện pháp luật, là một hoạt động có mục
đích nhằm đa những quy định của pháp luật vào thực tế cuộc sống. Thực hiện
quyền dân chủ là hoạt động do nhiều chủ thể tiến hành (Nhà nớc, tổ chức,
công dân ), vì vậy, việc thực hiện quyền dân chủ sẽ phụ thuộc vào ý chí của
mỗi chủ thể, song trong đó ý chí của Nhà nớc vẫn giữ vai trò quyết định.
Từ những căn cứ trên, theo chúng tôi, khái niệm thực hiện quyền dân
chủ có thể đợc hiểu nh sau:
Thực hiện quyền dân chủ là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực
hóa các quy định của pháp luật về dân chủ, làm cho chúng đi vào cuộc sống,
trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Thực
hiện quyền dân chủ là quá trình cụ thể hóa phơng châm: "Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra".
1.1.2.2. Các phơng thức thực hiện quyền dân chủ
Dân chủ đại diện
Dân chủ đại diện là hình thức thể hiện ý chí không trực tiếp từ chủ thể
quyền lực mà thông qua đại diện có thẩm quyền do chủ thể bầu ra. Chủ thể
quyền lực (tức nhân dân) vẫn giữ cho mình quyền và chức năng tác động,

giám sát, kiểm tra hoạt động của các cơ quan đại diện. Dân chủ đại diện là
một hình thức thực hiện dân chủ quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong quy trình
thực hiện quyền lực của nhân dân và đã đợc thực tiễn hoạt động Nhà nớc trong
các quốc gia dân chủ ghi nhận. Hình thức đầu tiên của chế độ dân chủ đại
diện là chế độ đại nghị t sản, ra đời trong lòng chế độ quân chủ phong kiến
chuyên chế, trở thành công cụ của giai cấp t sản trong quá trình đang lên. ở
Việt Nam, dân chủ đại diện với các quan điểm của chế độ "dân ủy" đã đợc
16
khẳng định ngay trong Hiến pháp đầu tiên (Hiến pháp 1946) và tiếp tục khẳng
định trong tất cả các bản Hiến pháp sau này. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định:
"Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nớc thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do
nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trớc nhân dân". Nh vậy, hình thức chủ
yếu của dân chủ đại diện ở nớc ta là thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân (HĐND) các cấp. Ngoài ra, nhân dân còn làm chủ thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp của nhân dân đợc lập nên theo nguyên
tắc tự nguyện.
Tuy nhiên, dân chủ đại diện dù có ý nghĩa quan trọng đến mấy vẫn
không thể khắc phục đợc những hạn chế của chế độ nhà nớc với tính cách là
chủ thể quyền lực đợc ủy quyền nhng lại trực tiếp thực hiện quyền năng của
ngời ủy quyền là nhân dân. Do vậy, trong một phạm vi, mức độ đáng kể nhân
dân vẫn bị tách khỏi quyền lực nhà nớc và không phải lúc nào những ủy quyền
của nhân dân cũng đợc thực thi đúng. Vẫn có nguy cơ về căn bệnh tha hóa
quyền lực, quan liêu hóa bộ máy nhà nớc, sự cồng kềnh, kém hiệu quả của các
thiết chế quyền lực, sự xuất hiện một bộ phận cán bộ đặc quyền, đặc lợi trong
bộ máy nhà nớc sẽ khó khắc phục nổi nến thiếu các nỗ lực của các lực lợng
quần chúng nhân dân. Để khắc phục tình trạng đó cần phải có sự tham gia tích
cực và chủ động của nhân dân với t cách là chủ thể duy nhất và tối cao của
quyền lực nhà nớc - Đó chính là chế độ dân chủ trực tiếp.
Dân chủ trực tiếp

Dân chủ trực tiếp là hình thức thể hiện ý chí trực tiếp của chủ thể
quyền lực về những vấn đề cơ bản, chính yếu của một tập thể, một cộng đồng.
Cơ quan quản lý có trách nhiệm ghi nhận ý chí đó và bảo đảm đa nó vào thực
thi trong cuộc sống.
Dới góc độ pháp lý, dân chủ trực tiếp đợc thể hiện ở ba nhóm quyền
năng cơ bản của nhân dân là: Các quyền năng thể hiện, xác lập ý chí trực tiếp
17
của nhân dân đối với các vấn đề quốc gia, dân tộc (đa ra các sáng kiến, thỉnh
nguyện, trng cầu ý dân); các quyền năng đối với tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nớc trong khuôn khổ phạm vi đợc ủy quyền theo luật định (quyền
lập ra bộ máy nhà nớc; quyền giám sát các hoạt động của bộ máy nhà nớc;
quyền bãi miễn các đại biểu do nhân dân bầu vào cơ quan đại diện và quyền
lực nhà nớc); các quyền năng của nhân dân trực tiếp giải quyết các công việc
của cộng đồng mà không cần có sự can thiệp trực tiếp của công quyền.
Dân chủ trực tiếp có vị trí, vai trò và ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
toàn bộ đời sống dân chủ của đất nớc đợc thể hiện trên những điểm chính sau
đây:
- Bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là phát huy cao độ mọi tiềm
năng, trí tuệ của nhân dân trong quá trình xây dựng Nhà nớc và xã hội, giải
quyết những vấn đề lớn từ quốc kế dân sinh đến những việc của đời sống cộng
đồng, dân c. Thông qua hình thức dân chủ trực tiếp, nhân dân có điều kiện
tham gia ý kiến, có điều kiện để tập dợt, trởng thành, trở thành ngời chủ đích
thực. Một Nhà nớc biết lắng nghe và học hỏi dân, biết bồi dỡng và nâng cao
đời sống của dân thì nhân dân không chỉ nói lên điều mình mong muốn mà
còn gợi ý, kiến nghị và chỉ ra rằng Nhà nớc cần phải hành động nh thế nào,
bằng phơng pháp và công cụ nào để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội.
Thực tiễn của những năm đổi mới vừa qua đã chứng tỏ rằng, những sáng kiến
đầy tâm huyết của nhân dân là một nguồn trí tuệ vô cùng quý giá góp phần to
lớn hoàn thiện những chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc,
tạo ra những bớc phát triển vững chắc của đất nớc trên con đờng phát triển và

hội nhập.
- Dân chủ trực tiếp tạo nên cơ chế đối trọng, kiểm tra, giám sát đối với
hình thức dân chủ đại diện, với bộ máy nhà nớc, giảm bớt sự tùy tiện, lạm
quyền, phát huy đợc tính tự giác, tích cực của mỗi thành viên trong một tập
thể, một cộng đồng. Khắc phục thói quen trì trệ, ỷ lại, trông chờ ngời khác;
18
phát huy truyền thống tơng thân, tơng ái, giúp đỡ lẫn nhau, tăng cờng sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân vì mục tiêu: "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh".
Dân chủ trực tiếp là hệ thống báo động nhạy cảm nhất, những thông
tin phản hồi nhanh nhất về hiệu lực, hiệu quả của các đờng lối, chủ trơng,
chính sách của Đảng và Nhà nớc. Giúp cho Đảng và Nhà nớc kiểm nghiệm lại
đờng lối, chính sách của mình một cách nhanh nhất, kịp thời sửa chữa, bổ
sung, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, xa với thực tế, tăng cờng mối quan
hệ giữa Đảng và nhân dân.
Tăng cờng và hoàn thiện các chế độ thực hiện dân chủ của nhân dân là
việc làm lâu dài và thờng xuyên của Đảng và Nhà nớc để bảo đảm mỗi bớc
phát triển của dân chủ phải đợc ghi nhận bởi các quy định của pháp luật có
tính chất mở đờng định hớng cho sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nh-
ng việc phát huy và mở rộng dân chủ phải phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của mỗi
quốc gia, dân chủ đi đôi với kỷ cơng, quyền hạn gắn với trách nhiệm, lợi ích
đi đôi với nghĩa vụ.
1.2. những vấn đề chung về Quy chế và hoàn thiện quy
chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.2.1. Khái niệm Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
Quyền dân chủ của công dân đã đợc quy định trong Hiến pháp, luật và
các văn bản dới luật khác. Để thực hiện quyền dân chủ của công dân đòi hỏi
các cơ quan nhà nớc, tổ chức xã hội, các nhân viên nhà nớc, các cán bộ, công
chức và mọi công dân phải triệt để tuân thủ pháp luật. Nói cách khác, thực

hiện quyền dân chủ là tất cả các quyền dân chủ do pháp luật quy định đợc tôn
trọng và thực hiện trên thực tế. Thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở là việc chính
quyền (HĐND, ủy ban nhân dân (UBND)) và các đoàn thể ở xã, phờng, thị
19
trấn phải thực hiện một số hành vi nhất định để công dân thực hiện đợc các
quyền dân chủ của mình. Việc thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở đợc tiến hành
trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, văn bản quy phạm
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
(ban hành kèm theo Nghị định 79/2003/NĐ-CP ngày 7/7/2003 của Chính
phủ).
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở là văn bản quy phạm pháp luật do
Nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa chính
quyền cơ sở với công dân trong việc phải thông tin kịp thời và công khai
những việc để dân biết; những việc dân bàn và quyết định trực tiếp; những
việc dân tham gia ý kiến trớc khi cơ quan nhà nớc quyết định; những việc dân
giám sát kiểm tra và việc xây dựng cộng đồng dân c thôn.
1.2.2. Phạm vi điều chỉnh của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
Phạm vi điều chỉnh của pháp luật (nói chung) là giới hạn điều chỉnh
của hệ thống pháp luật nhng không phải là giới hạn chung cho tất cả các chế
định pháp luật và các ngành luật. Mỗi chế định pháp luật, mỗi ngành luật đều
có phạm vi điều chỉnh riêng, đó là những quan hệ xã hội cùng loại thuộc một
lĩnh vực của đời sống xã hội cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Ví dụ: Luật
dân sự có đối tợng điều chỉnh là các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa -
tiền tệ và một số quan hệ nhân thân phi tài sản; luật hành chính có đối tợng
điều chỉnh chủ yếu là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện
chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nớc
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở là một chế định pháp luật do vậy
nó cũng có đối tợng điều chỉnh riêng. Đối tợng điều chỉnh của Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở cũng đợc xác định trên cơ sở lý luận về đối tợng điều
chỉnh của pháp luật nói chung, nghĩa là Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở chỉ

điều chỉnh trong giới hạn xác định hoạt động của chính quyền cấp xã, phờng,
thị trấn liên quan đến quyền dân chủ của công dân.
20
Hiện nay Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Nghị
định 79/2003/NĐ-CP ngày 7/7/2003 của Chính phủ có phạm vi điều chỉnh gồm:
Thứ nhất: Những việc cần thông báo để nhân dân biết
Đây là những nội dung rất quan trọng đối với nhân dân nó liên quan
đến các quyền và lợi ích thiết thân của nhân dân trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chính quyền cấp xã có trách nhiệm phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc
(MTTQ) Việt Nam, các thành viên của MTTQ Việt Nam cùng cấp và Trởng thôn
để thông báo cho nhân dân biết những nội dung này bằng nhiều hình thức.
Thứ hai: Những việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Đây là những nội dung liên quan đến quyền lợi trực tiếp của nhân dân,
nhân dân có quyền quyết định trực tiếp những công việc này, phù hợp với
pháp luật. Chính quyền cấp xã có trách nhiệm xây dựng phơng án, chơng
trình, kế hoạch để nhân dân xem xét, bàn bạc và quyết định. UBND cấp xã
phối hợp với MTTQ Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trởng thôn và Trởng ban
công tác mặt trận tổ chức thực hiện những vấn đề do nhân dân tự quyết định
đã đợc UBND xã công nhận.
Thứ ba: Những việc nhân dân bàn, tham gia ý kiến, chính quyền xã
quyết định
Đây là những công việc thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền
cấp xã hoặc của cơ quan nhà nớc cấp trên nhng có liên quan đến việc phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở địa phơng. Nhân dân đợc bàn bạc,
tham gia ý kiến. Chính quyền cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân công khai để
dựa vào đó mà ban hành quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Thứ t: Những việc nhân dân giám sát kiểm tra
Đây là những nội dung liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của
chính quyền cấp xã, nhân dân có quyền giám sát, kiểm tra đối với các hoạt

21
động ấy bằng nhiều hình thức khác nhau. Chính quyền cấp xã có trách nhiệm
giải quyết và trả lời những nội dung mà nhân dân quan tâm theo thẩm quyền.
Thứ năm: Xây dựng cộng đồng dân c thôn
Nhằm thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các
hình thức hoạt động tự quản của cộng đồng dân c và là nơi tổ chức cho nhân
dân thực hiện chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc
và nhiệm vụ cấp trên giao. Tổ chức thôn đợc thành lập, Trởng thôn là ngời đại
diện cho nhân dân trong thôn do nhân dân bầu và đợc Chủ tịch UBND xã công
nhận. Thôn xây dựng hơng ớc, quy ớc về công việc nội bộ cộng đồng dân c,
kế thừa và phát huy thuần phong, mỹ tục của cộng đồng, phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành nhằm bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, giữ
gìn an ninh, trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trờng, xây dựng nông thôn
mới giàu đẹp, văn minh.
Xác định phạm vi điều chỉnh của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
có ý nghĩa hết sức quan trọng, một mặt giúp cho chính quyền thấy đợc những
nội dung công việc cụ thể phải thực hiện, mặt khác để ngời dân thực hiện
quyền dân chủ trong khuôn khổ của pháp luật tránh việc lợi dụng dân chủ để
gây mất đoàn kết nội bộ, phá rối trật tự công cộng hoặc có những hành vi
chống phá chính quyền nhân dân.
1.2.3. Vai trò của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
1.2.3.1. Vai trò của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở với việc hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
Hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đợc quy định thành các chế định pháp luật,
các ngành luật và đợc thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà
nớc ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định [24, tr. 173].
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở đợc ban hành kèm theo Nghị định số
22
29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 đợc sửa đổi thay thế bằng Quy chế thực hiện

dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Nghị định 79/1998/NĐ-CP ngày 7/7/2003
là một chế định pháp luật hợp thành của hệ thống pháp luật Việt Nam. Sự ra
đời của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở đã góp phần hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật, phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nớc trong thời kỳ mới. Bảo đảm nguyên tắc pháp chế XHCN là những quan hệ
xã hội quan trọng phải đợc điều chỉnh bằng pháp luật. Đồng thời, Quy chế
thực hiện dân chủ đã thể chế hóa các chủ trơng lớn của Đảng là: Quyền làm
chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu,
mệnh lệnh cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân vẫn đang
phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta cha đẩy lùi, ngăn chặn đợc. Phơng
châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" cha đợc cụ thể hóa và thể
chế hóa thành luật pháp, chậm đi vào cuộc sống phải phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nớc, tham gia kiểm
kê, kiểm soát nhà nớc, khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, mất dân chủ
và nạn tham nhũng (Chỉ thị 30/CT-TW ngày 18/2/1998).
Trong phạm vi điều chỉnh của mình, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở
góp phần nâng cao hiệu quả tác động của các ngành luật khác nh: "Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân, Luật khiếu nại, tố cáo; Luật bầu cử Quốc
hội; Luật bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp". Có thể xem Quy chế thực hiện dân
chủ ở cơ sở nh một văn bản "tố tụng" về dân chủ, nó đã thúc đẩy các cơ quan
nhà nớc, các nhà chức trách thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ pháp lý để
bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của công dân theo quy định của pháp luật.
Nh vậy, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở đã góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam, "nó" không chỉ là công cụ thể chế hóa một số chủ
trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nớc mà còn đóng góp tích cực vào việc nâng cao hiệu quả tác động của các
ngành luật khác.
23
1.2.3.2. Vai trò của Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong đời
sống xã hội

Với các quan điểm chỉ đạo trong quá trình xây dựng Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở là:
Đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong
cơ chế tổng thể của hệ thống chính trị "Đảng lãnh đạo, Nhà nớc
quản lý, nhân dân làm chủ", coi trọng cả ba mặt nói trên, không vì
nhấn một mặt mà coi nhẹ, hạ thấp các mặt khác. Vừa phát huy tốt
chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lợng và hiệu lực hoạt động
của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
các cấp vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để
nhân dân bàn bạc và quyết định trực tiếp những công việc quan
trọng thiết thực, gắn liền với lợi ích của mình. Phát huy dân chủ
phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí, tạo
điều kiện mở rộng dân chủ có chất lợng và hiệu quả [14, tr. 2].
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ra đời đã có vai trò hết sức quan
trọng trong đời sống xã hội thể hiện trên các lĩnh vực.
* Trong lĩnh vực chính trị
Nhân dân có nhu cầu ổn định chính trị, an ninh, trật tự ở nơi mình sinh
sống làm điều kiện tiên quyết để an tâm sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh
tế, đời sống mọi mặt. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, khi dân đợc cung cấp đầy đủ
thông tin, hiểu đúng đắn và đầy đủ chính sách pháp luật của Nhà nớc và các
quyền cơ bản của mình, thì khi đó nhân dân giác ngộ và quyền dân chủ mới đ-
ợc phát huy một cách lành mạnh và đúng hớng.
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở đã cho nhân dân thấy đợc vai trò
làm chủ thực sự của mình, họ thực sự là chủ thể của quyền lực nhà nớc, là đối
tợng kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nớc. Đợc tham gia tổ chức và tự
24
giác trong bầu cử trực tiếp ra các cơ quan nhà nớc của mình (bầu Quốc hội,
HĐND các cấp). Đợc nâng cao dân trí, hiểu biết cơ bản về đờng lối, chính
sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nớc để có hiểu biết,
có ý thức pháp luật, hiểu rõ quyền hạn, quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của

công dân một cách ngày càng rõ ràng đúng đắn. Đợc tham gia bảo vệ Đảng,
chính quyền bằng việc giám sát, kiểm tra, góp ý xây dựng, phê bình đối với
đảng viên, cán bộ nhà nớc và đoàn thể các cấp. Phát hiện, ngăn chặn các biểu
biểu hiện sai trái, tiêu cực. Đợc tham gia quản lý nhà nớc trực tiếp ở cấp cơ sở
theo phơng châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra:
* Trong lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ra đời phù hợp với ý Đảng, lòng
dân, nâng cao hơn quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân, nhân dân đợc bàn
bạc và quyết định những công việc trong sản xuất, lu thông, phân phối, xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; nhân dân phấn khởi, tự giác và tích cực
xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, bài trừ các hủ tục
lạc hậu. Thực tế cho thấy, trong những năm qua trên phạm vi cả nớc nhân dân
đã dốc công, dốc của để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng "Điện, đ-
ờng, trờng, trạm", tham gia các phong trào đền ơn, đáp nghĩa, quỹ vì ngời
nghèo, hiến tặng đất đai, tài sản cho các công trình quan trọng của quốc gia.
Đợc quyền làm chủ trên lĩnh vực kinh tế nhân dân tự giác hơn trong việc thực
hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc, nhất là nghĩa vụ thuế.
Nh vậy, nhiều vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội trớc đây giải quyết rất
khó khăn, phức tạp, nhng nhờ Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở đã phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, mọi ngời đợc biết, đợc bàn dân chủ, chính quyền
các cấp nâng cao trách nhiệm và công khai hóa nên đã giải quyết các vấn đề
kinh tế một cách thuận lợi, không phát sinh khiếu kiện đông ngời, kéo dài.
Không nảy sinh mâu thuẫn lớn; nhiều công trình kinh tế, văn hóa, xã hội đòi
hỏi sự đóng góp sức dân rất lớn, nhờ vận dụng phơng châm "Nhà nớc và nhân
25

×