Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

341 Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.95 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
MỞ ĐẦU
Dịch vụ kiểm toán đã và đang phát triển mạnh ở Việt Nam là một nhu
cầu và cũng là xu thế tất yếu của yêu cầu hội nhập và mở cửa kinh tế cũng
như yêu cầu của quản lý trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Dịch vụ
kiểm toán đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp bằng chứng có độ tin
cậy cao về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp cho các bên quan tâm. Do
đó, các công ty kiểm toán đang ngày càng phát triển về số lượng và chất
lượng các dịch vụ cung cấp cùng với nhu cầu của nền kinh tế. Ý kiến của
kiểm toán viên có ý nghĩa quan trọng và nhiều khi có tính quyết định đối với
các quyết định của các đối tượng sử dụng Báo cáo kiểm toán. Do đó, để xứng
đáng với vai trò quan trọng của mình, các công ty kiểm toán và kiểm toán
viên luôn không ngừng hoàn thiện quy trình thực hiện cuộc kiểm toán sao cho
có thể phát hiện và giảm thiểu gian lận và sai sót xuống đến mức thấp nhất có
thể được.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một trong những
công ty có uy tín trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán. Ngoài ra, Công
ty còn có nhiều ưu thế trong cung cấp các dịch vụ khác như dịch vụ tư vấn,
dịch vụ định giá tài sản, xác định tỷ lệ nội địa hóa,… Công ty đã xây dựng
được một chương trình kiểm toán khá hoàn thiện, hướng dẫn chi tiết cho kiểm
toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, hạn chế rủi ro cho kiểm toán
viên và Công ty trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, trong quá trình học tập cũng
như thực tập tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, được tiếp
xúc, quan sát, tìm hiểu về quy trình tiến hành cung cấp dịch vụ cho khách
hàng em đã rút ra được nhiều điều bổ ích. Được sự giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty, em đã lựa chọn đề
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty
Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện” làm đề tài cho báo cáo


thực tập tốt nghiệp. Vì qua quá trình học tập cũng như tìm hiểu thực tế, em đã
nhận thấy được vai trò quan trọng của khoản mục tiền đối với một doanh
nghiệp cũng như tầm quan trọng của tính trung thực và hợp lý của khoản mục
này được phản ánh trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, thực hiện
và hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền là điều cần thiết
và tất yếu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm các phần chính sau:
Phần I. Lý luận chung về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán
tài chính.
Phần II. Thực trạng quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền
trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt
Nam thực hiện.
Phần III. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
thực hiện kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định
giá Việt Nam thực hiện.
Em xin chân thành cảm sự giúp đỡ của Thầy giáo, Thạc sỹ Phan Trung
Kiên và các anh chị trong Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã giúp
em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1. Một số đặc điểm khái quát về tiền
1.1. Khái niệm tiền
Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Sự phát triển về lực lượng sản xuất cùng với sự công lao động đã
nâng cao năng suất lao động và tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Từ sự phát
triển đó đã đưa đến một nhu cầu về sự trao đổi hàng hóa và cao hơn nữa là

hoạt động mua và bán. Chính quá trình phát triển này đã dẫn đến sự ra đời và
phát triển của một khái niệm, là “tiền”. Nghiên cứu nguồn gốc và bản chất
tiền tệ để thấy các hình thái phát triển của giá trị.
 Hình thái giá trị giản đơn: xuất hiện trong thời kỳ mà trao đổi chỉ
diễn ra ở trao đổi vật với vật, và vật được đem trao đổi thể hiện giá trị của nó
ở hàng hóa được đem ra trao đổi.
 Hình thái giá trị mở rộng: khi số lượng cũng như chủng loại hàng hóa
tăng lên, thì việc một người đem vật mà mình có để đổi lấy một vật mà mình
muốn sẽ khó khăn hơn do không phải bao giờ cũng tìm được người có nhu
cầu về hàng hóa mà anh ta có. Do đó, hình thái giá trị mở rộng ra đời. Trong
đó, một vật được đem ra trao đổi với nhiều loại hàng hóa khác. Hình thái này
khắc phục được nhược điểm của hình thái giá trị trước đó, vì lúc này, nhiều
loại hàng hóa khác nhau có thể làm vật ngang giá chung. Do đó, hoạt động trao
đổi sẽ diễn ra dễ dàng và thuận tiện hơn.
 Hình thái chung của giá trị: Sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu
tiêu thụ và trao đổi hàng hóa càng tăng lên, khi đó, hình thái giá trị mở rộng
với việc nhiều hàng hóa cùng làm vật ngang giá chung gây khó khăn trong
phép quy đổi giá trị hiện vật. Lúc này, nhu cầu của con người là phải có một
vật được đưa ra làm vật ngang giá chung, có thể trao đổi với tất cả các loại
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
hàng hóa khác. Các hàng hóa thông thường có tần suất trao đổi nhiều nhất
được lựa chọn làm một cách tự phát làm vật môi giới trung gian trong trao
đổi. Nó trở thành phương tiện môi giới trong trao đổi. Mỗi địa phương tự
chọn ra cho mình một loại hàng hóa làm vật trao đổi chung.
 Hình thái tiền tệ: Sự lựa chọn vật để làm vật ngang giá chung đã xuất
hiện hình thức tiền của giá trị. Do mỗi địa phương khác nhau có những vật
làm vật ngang giá chung khác nhau, khi trao đổi diễn ra giữa các địa phương
khác nhau không thể tiến hành được. Khi đó, hình thức tiền tệ của giá trị ra
đời. Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hóa, đóng

vai trò làm vật ngang giá chung mọi hàng hóa trao đổi, là đại biểu của cải vật
chất của xã hội, thể hiện thời gian lao động xã hội cần thiết, biểu hiện quan hệ
sản xuất xã hội.
Sự xuất hiện của tiền tệ phân hàng hóa thành 2 loại: hàng hóa thông
thường và hàng hóa làm tiền tệ. Ban đầu, tiền là các hàng hóa như: vỏ sò,
thuốc lá,… Sau đó, hình thức tiền tệ được sử dụng phổ biến là kim loại, đặc
biệt là vàng, bạc. Tuy nhiên, do khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông rất
lớn, mà vàng, bạc lại có hạn, do đó, hình thức tiền giấy ra đời. Tiền giấy vừa
gọn nhẹ, chi phí khi đưa vào lưu thông lại bé nên mang lại hiệu quả cao. Tuy
vậy, tiền giấy cũng có hạn chế là trong thanh toán quốc tế, đồng tiền giữa các
quốc gia khác nhau thì không lưu thông được tại quốc gia khác, trừ một vài
đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh trên thế giới như
Mỹ, Pháp,… Thêm vào đó, khi có giao lưu quốc tế và đặc biệt là quá trình
toàn cầu hóa kinh tế thì nhu cầu thanh toán cũng tăng lên đến mức mà việc sử
dụng tiền giấy cũng không còn hiệu quả. Do đó, hình thức thanh toán qua
ngân hàng ra đời. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng giúp cho quá trình lưu
thông tiền diễn ra nhanh chóng hơn. Thanh toán có thể được chấp nhận thông
qua các giấy nhận nợ, giấy yêu cầu chuyển khoản,… và các khoản nợ giữa
các doanh nghiệp có thể cấn trừ cho nhau mà không cần thực hiện thanh toán
trực tiếp.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
Do đó có thể nói tiền là bất kỳ cái gì được chấp nhận chung trong việc
thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ trong việc trả nợ.
1.2. Các chức năng cơ bản của tiền
Tiền tệ ra đời đã góp phần thúc đẩy lưu thông, phát triển kinh tế xã hội.
Đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển đó, các chức năng của
tiền tệ với nhiều hình thái giá trị khác nhau cũng ngày càng tăng lên. Trong
đó, các chức năng cơ bản của tiền tệ bao gồm:
 Phương tiện trao đổi: Tiền tệ là một hàng hóa, nó cũng có giá trị như

các loại hàng hóa khác. Đồng thời, nó được sử dụng trong trao đổi, mua bán
hàng hóa. Tiền tệ đóng vai trò trung gian trong trao đổi hàng hóa. Trong lưu
thông, khi mà hoạt động mua bán được diễn ra và không phải là sự trao đổi
trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng thì sự cần thiết phải có một
phương tiện trung gian ở giữa.
 Đơn vị tính toán: nó được sử dụng trong trao đổi, mua bán hàng hóa
và được dùng làm thước đo giá trị cho hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa được
thể hiện qua số tiền mà nó được thanh toán, gọi là giá cả. Tuy nhiên, nhiều
khi giá cả của hàng hóa không phản ánh đúng giá trị của hàng hóa do quan hệ
cung cầu làm cho mối quan hệ này bị biến dạng.
 Phương tiện tích lũy giá trị: Các phương tiện để cất trữ bao gồm: tiền
mặt, tiền gửi, bất động sản, giấy tờ có giá khác. Chức năng này giúp cho con
người có thể tích lũy của cải và đưa vào sử dụng khi có nhu cầu chi tiêu.
1.3. Phân loại tiền
Theo quan điểm tài chính - kế toán, phân loại tiền thành: tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
 Tiền mặt là khoản tiền tại két của doanh nghiệp với mục đích dự trữ
cho thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào và chi trả cho công nhân viên.
Trong các loại tiền thì đây là loại có tính lỏng cao nhất, do nó có thể dùng để
chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất, không cần
thời gian để chuyển đổi thành phương tiện thanh toán khác.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Tiền gửi ngân hàng một loại tài sản của doanh nghiệp gửi ở ngân
hàng với mục đích dự trữ cho thanh toán, gửi với mục đích nhận lãi,… Đối
với các doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập
khẩu thì số phát sinh cũng như số dư tiền thường chiếm một giá trị lớn trong
tổng số phát sinh và số dư tiền của doanh nghiệp.
 Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân

hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả
nợ cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng.
1.4. Đặc điểm của tiền có ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán
Theo cách phân loại trên, có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng
trong tài sản của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý cũng như hoạt động
kiểm toán cần căn cứ vào đặc điểm của tiền để có phương pháp tác nghiệp
thích hợp. Đặc điểm đặc trưng của tiền ảnh hưởng tới công tác quản lý và
kiểm tra không những cần quan tâm tới đặc trưng về tính chất vật lý mà còn
cần quan tâm tới đặc điểm của tiền trong mối quan hệ với các khoản mục
khác hợp thành tài sản của doanh nghiệp.
 Khác với các loại tài sản khác, tiền là một loại tài sản gọn, nhẹ, dễ
vận chuyển. Các loại tiền như tiền giấy, giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, ngân
phiếu,… đều có giá trị lớn nhưng khối lượng cũng như kích thước lại rất bé.
Do vậy khả năng xảy ra biển thủ, gian lận đối với tài sản vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp là rất lớn.
 Tiền là một khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động, có mức độ
phát sinh nghiệp vụ lớn, thường xuyên. Đây cũng là một đặc điểm dẫn đến rủi
ro cao ở khoản mục tiền. Mỗi tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh trong quá
trình hoạt động kinh doanh không thể thiếu hoạt động tài chính liên quan đến
tiền. Hơn nữa, doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mật độ phát sinh nghiệp
vụ về thanh toán càng lớn.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Tiền là một trong những khoản mục được sử dụng để đánh giá khả
năng thanh toán và khả năng hoạt động liên tục của một doanh nghiệp. Đây là
một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc doanh nghiệp cố tình phản
ánh sai lệch số dư vốn bằng tiền trên BCĐKT khiến cho những người quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiểu sai về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Yếu tố này đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp đang
tiến hành cổ phần hóa, đi vay, hay tổ chức bán công cụ nợ để huy động vốn

cho hoạt động kinh doanh.
 Trong doanh nghiệp, khoản mục tiền có mối quan hệ với hầu hết các
khoản mục, chu trình khác trong chu trình kinh doanh. Do đó, mỗi sai phạm ở
khoản mục tiền đều có khả năng dẫn đến sai phạm ở các chu trình khác và
ngược lại. Có thể thấy mối quan hệ này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa khoản mục vốn bằng tiền với các khoản mục khác
1.5. Phương pháp hạch toán tiền
Vốn bằng tiền chiếm một vị trí quan trọng trong bộ phận tài sản của
doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng, trong yêu cầu quản lý đòi
hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và khoa học. Để đáp ứng yêu cầu này, một
trong những biện pháp hữu hiệu là thực hiện công tác kế toán có hiệu quả để
các nhà quản lý có thể kiểm soát tốt khoản mục tài sản này. Muốn vậy, trước
tiên kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc hạch toán sau:
7
Tiền
Huy động,
hoàn-trả vốn
Bán hàng -
Thu tiền
hoàn-trả vốn
Hàng tồn kho
Mua hàng -
Thanh toán
Tiền lương và
Nhân viên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải phản ánh qua đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng. Đối với những doanh nghiệp
nước ngoài yêu cầu phải lập hệ thống sổ sách và BCTC để làm cơ sở tính toán
và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí,…

 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: yêu cầu hạch toán ngoại tệ phải thống
nhất theo phương pháp hạch toán đã đăng ký với cơ quan quản lý. Các bút
toán hạch toán phải đảm bảo đúng số nguyên tệ phát sinh và tỷ giá nhập, xuất
ngoại tệ.
 Nguyên tắc cập nhật: phải phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô số tiền phát sinh.
Cụ thể hạch toán các loại tiền trong khoản mục vốn bằng tiền như sau:
1.5.1. Hạch toán tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam đồng; tiền
mặt ngoại tệ; vàng bạc, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá trị tương đương tiền
như ngân phiếu, trái phiếu,…
 Hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng tài khoản 111- tiền mặt.
Tài khoản này bao gồm các tài khoản chi tiết:
TK 111.1 - Tiền mặt VNĐ
TK 111.2 - Tiền mặt ngoại tệ
TK 111.3 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
 Nội dung, kết cấu của tài khoản này như sau:
Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ: phản ánh giá trị tiền mặt tồn tại quỹ vào
đầu kỳ hay cuối kỳ kế toán.
Bên nợ: Ghi tăng tiền mặt tại quỹ. Khoản tăng này bao gồm: tăng do rút
tiền gửi ngân hàng về quỹ, do thu tiền bán hàng trực tiếp, do thu tiền nợ của
khách hàng, do hoàn ứng, do được cấp,…
Bên có: Ghi giảm tiền mặt tại quỹ. Ghi giảm trong các trường hợp:
thanh toán cho người bán, chi tiền mặt trực tiếp cho dịch vụ mua ngoài, gửi
tiền vào tài khoản tiền gửi ở ngân hàng,…
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ
1.5.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi tại ngân hàng cũng bao gồm tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ
và vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
 Kế toán sử dụng tài khoản 112 để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này bao gồm các tài
khoản chi tiết:
9
TK 131,136,141,…
TK 111
TK 112
Rút tiền gửi ngân hàng
về nhập quỹ
TK 511, 512
Thu tiền bán hàng
Thu tiền bán hàng, thu
hoàn ứng, …
TK 515,711
Doanh thu tài chính,
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái,thu nhập khác
TK 121,128,222,228
Thu vốn đầu tư, góp
vốn liên doanh,…
TK 151,152,153,156.
Mua NVL, CCDC,HH
TK 311,331,341,342,635
Thanh toán tiền vay,
lãi vay, chênh lệch tỷ
giá hối đoái, thanh toán
cho người bán
TK 112

Gửi tiền vào tài khoản
ngân hàng
TK 621,623,627,641,642
Chi mua chuyển thẳng
cho SX, bán hàng,
quản lý
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 338.1
Thừa khi kiểm kê quỹ
TK 138.1
Phát hiện thiếu khi
kiểm kê quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
TK 112.1 - tiền gửi Việt Nam đồng
TK 112.2 - tiền gửi ngoại tệ
TK 112.3 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
 Nội dung, kết cấu tài khoản 112:
Số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ: phản ánh số tiền gửi thực có tại các ngân
hàng vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Bên nợ: phản ánh số tiền gửi của doanh nghiệp gửi vào ngân hàng tăng
trong kỳ.
Bên có: phản ánh số tiền doanh nghiệp rút khỏi ngân hàng cho thanh
toán, rút về quỹ tiền mặt,…
 Sơ đồ hạch toán: tương tự tài khoản 111
1.5.3. Hạch toán tiền đang chuyển
 Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam đồng và tiền ngoại tệ.
 Tài khoản sử dụng: TK 113.
Các tiểu khoản:
TK 113.1 – Tiền Việt Nam

TK 113.2 – Ngoại tệ
 Nội dung, kết cấu tài khoản 113:
Số dư nợ: phản ánh số tiền đang chuyển của doanh nghiệp vào đầu kỳ
hoặc cuối kỳ.
Bên nợ: phản ánh số tiền đang chuyển tăng lên trong kỳ.
Bên có: phản ánh số tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
 Sơ đồ hạch toán
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
 Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng tài khoản ngoài bảng
để theo dõi và phản ánh phát sinh của tiền ngoại tệ theo nguyên tệ. Tài khoản
sử dụng là TK 007 - Ngoại tệ các loại.
 Nguyên tắc theo dõi nguyên tệ là phải theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng là các loại tiền ngoại tệ khác nhau, theo từng tài khoản riêng biệt, bao
gồm tiền mặt ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng chi tiết theo từng ngân hàng.
 Kết cấu tài khoản 007.
Số dư nợ: phản ánh số nguyên tệ dư đầu kỳ, cuối kỳ.
Phát sinh nợ: phản ánh số nguyên tệ tăng trong kỳ.
Phát sinh có: phản ánh số nguyên tệ giảm trong kỳ.
1.6. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được lập ra với mục đích giúp các
nhà quản lý kiểm soát các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp. Một hệ
thống KSNB hoạt động tốt thì phải có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa
11
TK 113
TK 131, 511, 711, 33311,…
Thu tiền từ bán hàng, khách
hàng trả nợ, thu nhập từ hoạt
động tài chính,… chưa nhận

được giấy báo Có
TK 111
Gửi tiền vào NH chưa nhận
được giấy báo Có
TK 112
Chuyển tiền trả nợ chưa nhận
được giấy báo Nợ
TK 112
TK 111
Nhận giấy báo Có
tiền gửi ngân hàng
TK 331
Nhận giấy báo Nợ
chuyển tiền thanh
toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
chữa kịp thời các sai phạm hay gian lận trong doanh nghiệp. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ trên, hệ thống KSNB phải tuân thủ và thực hiện các nguyên tắc cơ
bản sau:
 Tiến hành phân công, phân nhiệm trong quá trình xử lý nghiệp vụ
thanh toán bao gồm xét duyệt nghiệp vụ, ghi chép sổ kế toán, và quản lý, bảo
quản tiền. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn cho hoạt động thu – chi tiền, tránh
tình trạng gian lận khi một người có quyền hành bơ sót, ghi khống hoặc tạo
chứng từ giả để rút tiền.
 Xây dựng quy chế chi tiêu, định mức tồn quỹ tiền mặt. Nguyên tắc
này nhằm đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán và khả năng hoạt động
liên tục của doanh nghiệp. Trong xây dựng định mức tồn quỹ cần chú ý tránh
tình trạng dự trữ thiếu so với yêu cầu thực tế dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu để tiền tồn quỹ quá nhiều sẽ gây
ứ đọng vốn, không hiệu quả trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

 Định kỳ tiến hành kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ phụ ngân hàng
nhằm phát hiện gian lận hoặc sai sót trong quá trình hạch toán tăng giảm
khoản mục tiền tại doanh nghiệp. Phát hiện các sai phạm để tìm hiểu nguyên
nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời.
 Tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng. Với
phương thức thanh toán qua ngân hàng, nếu doanh nghiệp có hệ thống KSNB
đối với việc ký duyệt các khoản chi hữu hiệu thì sẽ có khả năng kiểm soát tốt
luồng tiền ra của doanh nghiệp. Do việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng
sẽ độc lập hoàn toàn giữa người ký duyệt chi, người ghi sổ kế toán và người
thực hiện chi.
 Vận dụng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Đối với khoản mục
tiền, khả năng xảy ra sai phạm rất cao do đó, việc phân công cụ thể chức năng
ký duyệt chi là cần thiết và hiệu quả nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Thông thường, chức năng này do người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách
nhiệm đảm trách. Và khi người có thẩm quyền quyết định không ở tại doanh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
nghiệp để ký quyết định như do bận đi công tác thì phải lập giấy ủy quyền ký
duyệt cho nhân viên khác trong đơn vị. Trong đó, có ghi rõ thẩm quyền của
người được ủy quyền, thời hạn có hiệu lực của giấy ủy quyền,… Tuy nhiên,
tại một số đơn vị thì việc thu - chi có thể được giao cho các phụ trách bộ phận
quyết định với số tiền trong một giới hạn nào đó.
2. Cơ sở lý luận tiến hành kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán
tài chính
 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
Kiểm toán khoản mục tiền là việc KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến đánh giá về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của
khoản mục tiền được trình bày trên BCTC của khách hàng. Để khẳng định
tính trung thực và hợp lý của số liệu được trình bày trên BCTC của khách
hàng, KTV cần kiểm tra, đánh giá các số liệu đó trên cơ sở các mục tiêu cần

đạt được về tính trung thực và hợp lý.
Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền trong kiểm toán tài chính:
 Tính đầy đủ, trọn vẹn: mục tiêu này đề cập đến việc xác minh các
khoản tiền tồn tại thực tế đều được ghi nhận trên BCTC và các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều đã được ghi sổ đầy đủ.
 Tính hiện hữu, phát sinh: mục tiêu này đề cập đến việc xác minh tính
có thật của các số dư vốn bằng tiền phản ánh trên BCTC. Các số dư tiền mặt,
TGNH, tiền đang chuyển là thật sự tồn tại.
 Quyền sở hữu: mục tiêu này đề cập đến việc khoản mục tiền phản
ánh trên BCTC thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
 Chính xác cơ học: đề cập đến việc số tiền được phản ánh trên sổ chi
tiết, sổ Cái được trình bày, cộng dồn chính xác.
 Phân loại và trình bày: số dư tiền được phân loại và trình bày thích
hợp trên BCTC.
Trên cơ sở xác định mục tiêu đối với kiểm toán khoản mục tiền, KTV
xác định các bước công việc cụ thể trong quy trình kiểm toán. Trong quá trình
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
kiểm toán, KTV sẽ xác định các mục tiêu chính cần đạt tới đối với kiểm toán
khoản mục này tùy thuộc vào đánh giá, nhận định của KTV về khả năng tồn
tại các sai phạm liên quan đến mục tiêu cụ thể. Để đạt được tính hiệu quả, tính
hiệu lực và tính kinh tế đối với từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập
được bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở cho kết luận của KTV về tính
trung thực và hợp lý của số liệu trình bày trên BCTC đối với KTTC nói chung
và kiểm toán khoản mục tiền nói riêng, KTV thường tiến hành theo trình tự
sau đây.
 Các bước tiến hành trong quy trình kiểm toán khoản mục tiền:
2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán,
đây là cơ sở pháp lý và điều kiện để KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán có

hiệu quả và giảm thiểu khả năng bỏ sót các sai phạm trọng yếu đối với BCTC
đã được kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Theo VSA 300, “Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán,
đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được hoàn thành
đúng hạn”. Như vậy, việc thiết kế chương trình kiểm toán tổng quát sẽ giúp
cho KTV và công ty kiểm toán có được những định hướng cơ bản về cuộc
kiểm toán và làm cơ sở cho lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trình tự tiến
hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
 Chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Kế hoạch kiểm toán tổng quát được lập với mục đích cho phép KTV và
công ty kiểm toán có sự hiểu biết sơ bộ và tổng quát về khách hàng và xác
định những yếu tố cơ bản đầu tiên cho một cuộc kiểm toán. Bao gồm các
bước công việc:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm
toán của công ty khách hàng qua việc xem xét tính liêm chính của BGĐ, xem
xét khả năng có thể thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không. Tính
liêm chính của BGĐ là một yếu tố quan trọng trong hệ thống KSNB, quyết
định việc BCTC của khách hàng có chứa đựng nhiều rủi ro dẫn đến rủi ro
kiểm toán là cao hơn mức độ có thể chấp nhận. Bên cạnh đó, việc nhận diện
lý do kiểm toán của công ty khách hàng cũng là một bước công việc quan
trọng, do nó có ảnh hưởng tới các phương pháp kiểm toán mà công ty sẽ áp
dụng nếu chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán.
 Sau khi đánh giá khả năng có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm
toán đối với khách hàng, công ty kiểm toán tiến hành ký kết hợp đồng kiểm
toán và bổ nhiệm các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Để ra quyết

định ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho một khách hàng, ngoài xem
xét các yếu tố về rủi ro trên, công ty kiểm toán còn cân nhắc giữa lợi ích thu
được với chi phí phải trả cho cuộc kiểm toán đó. Trong lựa chọn đội ngũ
KTV, công ty kiểm toán cần xem xét lựa chọn đội ngũ KTV có trình độ và
kinh nghiệm, có kiến thức chuyên sâu về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng, đồng thời phải mang tính độc lập nghề nghiệp. Việc thay đổi nhân viên
thực hiện cuộc kiểm toán trong nhiều năm đối với một khách hàng cũng cần
được quan tâm nhằm đảm bảo tính độc lập của KTV.
 Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của công ty
khách hàng. Thông tin cơ sở bao gồm thông tin về ngành nghề kinh doanh,
môi trường hoạt động, các điều kiện về cơ sở vật chất và môi trường pháp lý
mà công ty khách hàng chịu sự điều chỉnh.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng bao gồm thu
thập thông tin về các vấn đề ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Đây là những thông tin giúp kiểm toán viên đánh giá được những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng: giấy
phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
toán, báo cáo về hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng,
những hợp đồng và cam kết quan trọng,…
Ngành nghề kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng đến các nghiệp
vụ liên quan đến tiền như: định mức dự trữ quỹ tiền mặt, tỷ suất về khả năng
thanh toán, số tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản nợ của
khách hàng, mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp,…
 Thực hiện thủ tục phân tích: thực hiện thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán có sự
hiểu biết rõ hơn về công ty khách hàng. Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên
khoanh vùng sai phạm và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Thủ tục phân tích sử
dụng trong giai đoạn này là thủ tục phân tích sơ bộ. Phân tích bao gồm phân

tích dọc và phân tích ngang.
 Phân tích ngang: so sánh số liệu năm nay với năm trước, so sánh số
thực tế với số kế hoạch, so sánh số thực tế với dữ liệu ngành.…
 Phân tích dọc: Tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: đây là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến
kiểm toán khi tồn tại chênh lệch mà KTV phát hiện được trong quá trình tiến
hành cuộc kiểm toán.
 Đánh giá tính trọng yếu: “Trọng yếu là khái niệm về qui mô và bản
chất của các sai phạm hay bỏ sót của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ,
hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để
xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm”.
Mức độ trọng yếu của từng BCTC của mỗi khách hàng sẽ khác nhau, phụ
thuộc vào quy mô hoạt động của khách hàng, do đó không thể xác định mức
độ trọng yếu chung cho tất cả các khách hàng. Khi xác định mức độ trọng
yếu, các gian lận được xem là trọng yếu hơn so với sai sót với cùng một quy
mô sai phạm. Tuy nhiên, những sai sót có quy mô nhỏ nhưng lặp đi lặp lại
cũng có khả năng gây nên sai phạm mang tính trọng yếu.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
Sau khi đánh giá ban đầu về trọng yếu đối với BCTC của một công ty
khách hàng, kiểm toán viên và công ty kiểm toán căn cứ vào ước lượng đó
cùng những hiểu biết ban đầu về khách hàng để phân bổ mức trọng yếu cho
từng khoản mục hợp thành BCTC. Việc phân bổ mức trọng yếu cho từng
khoản mục giúp KTV xác định số lượng bằng chứng cần thu thập đối với từng
khoản mục trên BCTC của khách hàng. Phân bổ mức trọng yếu cần căn cứ
vào bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được
đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, nhận định mang tính nghề nghiệp của
KTV và chi phí thực hiện kiểm toán khoản mục đó.
Đối với khoản mục tiền, dù số dư trên BCTC của khách hàng cao hay
thấp so với tổng tài sản thì những sai lệch giữa báo cáo so với sổ sách và thực

tế thì đều được coi là trọng yếu. Vì khoản mục tiền có liên quan đến nhiều
khoản mục khác, do đó, cho dù có một sai lệch nhỏ ở khoản mục này cũng
đều có khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu tới các khoản mục khác. Ví dụ viết
phiếu chi thanh toán cho nhà cung cấp ma, tuy tiền thực tế chi ra nhưng việc
chi tiền này là không hợp lệ, và đây là sai phạm mang tính trọng yếu.
 Đánh giá rủi ro: theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ
“Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn
có những sai sót trọng yếu”. Rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi dù
KTV có tiến hành kiểm tra tất cả các khoản mục hay nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Do đó, trong thực hiện cuộc kiểm toán, KTV cần ước lượng mức độ rủi
ro kiểm toán có thể chấp nhận được. Mức độ rủi ro này được gọi là rủi ro
kiểm toán mong muốn. Đánh giá rủi ro kiểm toán bao gồm đánh giá rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát(CR) và rủi ro phát hiện (DR). Mối quan hệ
giữa các loại rủi ro trên với rủi ro kiểm toán:
AR = IR x CR x DR
Hay DR = AR / IR x CR
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều
nhau. Khi mức độ trọng yếu của khoản mục được đánh giá là thấp, thì rủi ro
kiểm toán đối với khoản mục đó là cao. Do đó, đối với khoản mục tiền, mức
độ trọng yếu được phân bổ ở mức thấp, nên rủi ro kiểm toán tăng lên và do
đó, KTV cần tiến hành mở rộng phạm vi kiểm toán và tăng cường các thử
nghiệm nhằm giữ rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được.
 Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, “Kiểm toán viên
phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lập kế
hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả”. Đây là bước quan
trọng trong lập kế hoạch kiểm toán. Việc đánh giá sự tồn tại và tính hiệu lực

của hệ thống KSNB có ảnh hưởng rất lớn tới các thử nghiệm kiểm toán áp
dụng. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao, các thử nghiệm cơ
bản sẽ được tăng cường đối với số dư và nghiệp vụ. Ngược lại, nếu rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức thấp, KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ
bản nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá về hệ thống KSNB chỉ mới là đánh giá ban
đầu của KTV và cần thực hiện thủ tục kiểm soát trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán để khẳng định về tính hiệu lực của hệ thống KSNB. KTV thường
đánh giá rủi ro kiểm soát cao trong các trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không đầy đủ.
- Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB hoạt động không có hiệu lực.
- KTV không được cung cấp đầy đủ thông tin để đánh giá sự tồn tại và
hoạt động không có hiệu lực của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của
khách hàng.
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Kế hoạch kiểm toán chi tiết hay chương trình kiểm toán là “các hướng
dẫn chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và
sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập”. Trọng tâm của chương
trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm hướng dẫn thực
hiện kiểm toán đối với từng khoản mục cụ thể trên BCTC.
Chương trình kiểm toán được thiết kế bao gồm các thủ tục kiểm toán và
trình tự thực hiện các thủ tục đó nhằm thu thập được các bằng chứng có đầy
đủ và có độ tin cậy cao. Các thủ tục kiểm toán bao gồm thủ tục kiểm soát, thủ
tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết số dư.
2.1.2.1.Thiết kế thủ tục kiểm soát
“Thủ tục kiểm soát hay thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu
thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu

của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Như vậy, thực hiện thủ tục kiểm
soát nhằm chứng minh cho nhận định ban đầu của KTV về sự hiện hữu và
hoạt động có hiệu quả của hệ thống KSNB trong việc ngăn ngừa, phát hiện và
sửa chữa các sai phạm trọng yếu. Các công việc của KTV trong lập kế hoạch
thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục tiền:
 Lựa chọn các thủ tục kiểm toán: các thủ tục kiểm toán được lựa chọn
nhằm đánh giá tính hiệu quả trong sự vận hành của hệ thống KSNB tại khách
hàng. Hệ thống KSNB được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu bảo vệ tài
sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện
các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động và chức năng quản lý.
KTV cần nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm
giảm rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền tại doanh nghiệp. Tìm hiểu về
các quá trình kiểm soát đặc thù chính là tìm hiểu về các yếu tố cơ bản của hệ
thống KSNB: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát
và kiểm toán nội bộ.
Và lập kế hoạch thực hiện thủ tục kiểm soát trên cơ sở nhận diện các
quá trình kiểm soát đặc thù. Các thủ tục kiểm soát cần thực hiện để đánh giá
về hệ thống KSNB của khách hàng được thiết kế căn cứ vào những yếu tố của
hệ thống kiểm soát được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu kiểm soát. Qua
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù, KTV kiểm tra sự tồn tại của các
yếu tố đó trong quá trình xây dựng hệ thống KSNB cũng như thực tế vận
dụng các quy chế đó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Công việc cuối cùng trong thiết kế thử nghiệm kiểm soát là đánh giá hệ
thống KSNB và đưa ra kết quả ước tính ban đầu về tính hoạt động có hiệu lực
của hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền.
 Xác định quy mô mẫu chọn để thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Các
nghiệp vụ kiểm toán liên quan đến tiền xảy ra với quy mô lớn, đồng thời các
phát sinh liên quan đến khoản mục tiền cũng liên quan đến nhiều tài khoản

khác, đến các chu trình nghiệp vụ khác. Do đó, khi quyết định quy mô mẫu
chọn cần ước tính tỷ lệ phần tử mang tính đại diện trong một tổng thể có chứa
đặc điểm hoặc thuộc tính quan tâm như tính đúng kỳ, mục tiêu hiện hữu,…
 Thời gian thực hiện thủ tục kiểm soát thường vào giữa năm hoặc cuối
năm tài chính. Khi các trắc nghiệm được thực hiện vào cuối năm, các kết quả
khảo sát về sự tồn tại và yếu kém của hệ thống KSNB sẽ giúp cho khách hàng
khắc phục trước khi lập BCTC cuối năm tài chính. Đồng thời, cũng giúp cho
KTV giảm bớt khối lượng công việc khi tiến hành kiểm toán cuối năm tài
chính. Tuy nhiên, KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với
các nghiệp vụ phát sinh từ thời điểm kiểm toán giữa năm tới ngày kết thúc
niên độ kế toán.
2.1.2.2. Thiết kế thủ tục phân tích
Đối với các số dư khoản mục vốn bằng tiền, khi thực hiện thủ tục phân
tích chủ yếu KTV đánh giá về khả năng thanh toán từ đó đánh giá khả năng
hoạt động liên tục của khách hàng. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục phân tích
KTV còn so sánh số phát sinh của năm hiện hành với các năm trước hoặc số
phát sinh của từng quý, từng tháng của năm kiểm toán với các năm trước
nhằm phát hiện những biến động bất thường.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
2.1.2.2. Thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết số dư là công việc phức tạp, được tiến
hành sau khi KTV đánh giá trọng yếu và rủi ro và thiết lập đồng thời đánh giá
ban đầu về rủi ro qua thiết kế thử nghiệm kiểm soát và trắc nghiệm phân tích.
Xây dựng kế hoạch thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư phụ thuộc vào
đánh giá của KTV từ các bước công việc đã thực hiện trước đó. Nếu hệ thống
KSNB được đánh giá là tồn tại và hoạt động có hiệu lực thì KTV sẽ lập kế
hoạch giảm bớt các thử nghiệm kiểm tra chi tiết số dư mà vấn đạt được mục
tiêu kiểm toán mong muốn. Tuy nhiên, nếu đánh giá của KTV về hệ thống
KSNB của doanh nghiệp là yếu kém thì các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư

được dự kiến sẽ tăng lên cả về khoản mục và số lượng mẫu chọn từ tổng thể.
2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình kiểm toán viên tiến hành công việc
kiểm toán dựa trên kế hoạch kiểm toán đã xây dựng nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực về tính trung thực và hợp lý của thông
tin được trình bày trên BCTC. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục tiền,
KTV tiến hành kiểm toán đối với 3 tài khoản là tiền mặt tại quỹ, TGNH và
tiền đang chuyển.
2.2.1. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền mặt
Các bước thực hiện kiểm toán tài khoản tiền mặt tại quỹ cũng tương tự
như kiểm toán đối với các tài khoản khác. Trình tự chung gồm 3 bước là thực
hiện thử nghiệm kiểm soát, thực hiện trắc nghiệm phân tích và thực hiện kiểm
toán chi tiết số dư.
2.2.1.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá hệ thống KSNB đối với
tiền mặt
Đánh giá của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng bao gồm đánh
giá 2 khía cạnh về thiết kế hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trong việc
ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu; và quá trình thực hiện
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
có hiệu quả của hệ thống đó trong suốt niên độ kế toán. Hệ thống KSNB đối
với tiền mặt luôn được coi là yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc giúp các
nhà quản lý kiểm soát tốt tiền của doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB đối với
tiền luôn tồn tại trong một doanh nghiệp dù ít hay nhiều, dù mang lại hiệu quả
cao hay thấp. Do đó, KTV nên tiến hành tìm hiểu hệ thống KSNB của khách
hàng dù hệ thống đó tồn tại lỏng lẻo và không hiệu quả thì những kết quả mà
KTV thu thập được vẫn có tác dụng giảm bớt những thử nghiệm cơ bản cần
thực hiện. Đánh giá hệ thống KSNB, KTV tiến hành những công việc sau:
 Kiểm tra sự phân công, phân nhiệm trong tổ chức hạch toán, quản lý
và ký duyệt thu - chi tiền.

 Đánh giá tính chính xác và hiệu quả của kế hoạch dự trữ quỹ tiền mặt
tại két của doanh nghiệp.
 Xem xét, đối chiếu sự hiện diện và tính chính xác của các yếu tố cơ
bản trên phiếu thu, phiếu chi như chữ ký của người có liên quan, quá trình lập
và luân chuyển chứng từ cho hạch toán và bảo quản, cất giữ.
 Đánh giá số tiền ghi vào sổ sách so với số tiền trên chứng từ, đồng
thời kiểm tra tính chính xác của số tiền trên phiếu thu, phiếu chi so với chứng
từ gốc đính kèm và ký duyệt chi của người có thẩm quyền.
 Tìm hiểu và đánh giá tính chính xác của các phương pháp xác định
giá trị và hạch toán đối với ngoại tệ.
 Phỏng vấn, quan sát việc đối chiếu số dư tồn quỹ cuối ngày giữa thủ
quỹ và kế toán tiền mặt.
2.2.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với tài khoản tiền mặt
Thủ tục phân tích được vận dụng trong giai đoạn này là thủ tục phân
tích chi tiết. Thủ tục phân tích chi tiết được tiến hành sau khi kiểm toán viên
tiến hành thử nghiệm kiểm soát và đánh giá hệ thống KSNB. Mục tiêu của thủ
tục phân tích chi tiết đối với khoản mục tiền liên quan đến cơ sở dẫn liệu về
sự hiện hữu, tính trọn vẹn và tính chính xác cơ học.
Tiến hành thủ tục phân tích chi tiết:
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 So sánh số tồn quỹ cuối kỳ với định mức dự trữ đã xây dựng.
 So sánh số dư cuối kỳ, tổng số phát sinh của tiền mặt năm nay so với
năm trước.
 Xác định tỷ trọng tiền so với tổng tài sản lưu động.
 Tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán: tỷ suất khả năng thanh
toán hiện thời, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất khả năng thanh toán
tức thời.
Thủ tục phân tích chi tiết nhằm giúp cho kiểm toán viên tìm ra được
những biến động của số dư tiền so với ước tính của kiểm toán viên, số kế

hoạch của đơn vị. Nếu có biến động bất thường thì kiểm toán viên cần tiến
hành tìm nguyên nhân và có sự giải thích hợp lý. Nếu không tìm được nguyên
nhân xác đáng thì kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra chi tiết với số lượng
lớn mẫu chọn.
2.2.1.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tiền mặt
Thực hiện kiểm tra chi tiết tiền mặt là thủ tục không thể thiếu trong quy
trình kiểm toán khoản mục này. Do tính trọng yếu của khoản mục và khả
năng xảy ra sai sót là rất lớn, nên bất kỳ đánh giá nào của KTV về hệ thống
KSNB của khách hàng cũng như kết quả rút ra từ thủ tục phân tích không cho
thấy sai phạm tồn tại thì KTV vẫn phải tiến hành kiểm tra chi tiết.
 Tiến hành kiểm kê quỹ và đối chiếu số liệu trên BCTC với biên bản
kiểm kê quỹ, sổ chi tiết, sổ cái, sổ quỹ tiền mặt nhằm đánh giá việc chuyển sổ
và tính số tổng cộng dồn chính xác.
 Lựa chọn các nghiệp vụ có số phát sinh lớn, có nội dung bất thường
để kiểm tra chi tiết. Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết với
chứng từ thu, chi và chứng từ gốc về nội dung nghiệp vụ, số tiền, ngày tháng
ghi sổ, định khoản,… Do các nghiệp vụ bất thường ít xảy ra nên kế toán có
khả năng xác định sai định khoản. Riêng đối với các phát sinh có quy mô lớn
do ảnh hưởng đến tính trọng yếu nên cần được khẳng định tính hiện hữu và
chính xác về nghiệp vụ phát sinh.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Lựa chọn một dãy liên tục các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trên
sổ sách và đối chiếu với chứng từ và ngược lại nhằm kiểm tra tính hiện hữu
và trọn vẹn trong phản ánh các nghiệp vụ vào sổ sách kế toán và lập báo cáo.
 Kiểm tra tính đúng kỳ: kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trước và sau ngày khóa sổ kế toán và đối chiếu với phiếu
thu, phiếu chi về ngày tháng phát sinh nghiệp vụ.
 Kiểm tra việc hạch toán ngoại tệ, KTV kiểm tra xem việc ghi nhận số
tiền phát sinh quy đổi theo VNĐ có tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành và phương pháp hạch toán tiền ngoại tệ mà doanh nghiệp đã đăng
ký không.
 Kiểm tra chi tiết đối với ngoại tệ bao gồm kiểm tra số phát sinh
nguyên tệ và tỷ giá hạch toán mà kế toán sử dụng.
 Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đánh giá việc ghi nhận tỷ giá hạch
toán tiền mặt ngoại tệ cuối niên độ kế toán.
 Đối với tiền tồn tại dưới hình thức vàng bạc, kim khí quý, đá quý, khi
tiến hành kiểm tra chi tiết KTV cần xem xét kỹ về nguồn gốc và các giấy tờ
chứng minh tính hợp pháp và giá trị mua vào của các loại tài sản đó. Tuy
nhiên, nhiều khi, KTV cũng cần cân nhắc việc sử dụng ý kiến chuyên gia. Do
việc đánh giá giá trị thực tế của các tài sản này rất khó thực hiện, yêu cầu phải
có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán tài khoản tiền gửi ngân hàng
2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát đối với tài khoản TGNH được thực hiện theo
thiết kế thử nghiệm kiểm soát đã xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch.
 Kiểm tra ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các khoản tiền gửi vào hay
rút ra ở ngân hàng có phù hợp với mục đích thanh toán không. Đồng thời
KTV kiểm tra dấu hiệu sự phê chuẩn và dấu hiệu của KSNB trên các chứng từ.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kiểm toán 44
 Kiểm tra tính hợp pháp của các hoạt động thanh toán bằng cách kiểm
tra các chữ ký phê duyệt và kiểm tra trách nhiệm và quyền hạn của người ký
duyệt có phù hợp không.
 Lựa chọn một dãy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ chi tiết tiền
gửi ngân hàng đối chiếu với các giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng và
ngược lại nhằm xác minh tính đầy đủ và hiện hữu trong ghi chép sổ sách kế toán.
 So sánh ngày ghi trên sổ kế toán với ngày ghi trên giấy báo Nợ, báo
Có tiền gửi ngân hàng để đánh giá tính kịp thời trong ghi chép sổ sách kế toán.
 So sánh số dư trên BCTC, bảng cân đối số phát sinh, sổ Cái, sổ chi

tiết tài khoản tiền gửi để kiểm tra tính chính xác trong cộng dồn và chuyển sổ.
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền gửi ngân hàng
Thực hiện thủ tục phân tích đối với tiền gửi ngân hàng được tiến hành
tương tự như đối với khoản mục tiền. Tiền gửi ngân hàng cũng là một tài
khoản nằm trong khoản mục tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thanh
toán của đơn vị. Khi khả năng thanh toán được đánh giá là thấp hoặc có biến
động bất thường so với năm tài chính trước thì KTV cần thận trọng khi đưa ra
đánh giá về khả năng có thể tiếp tục hoạt động trong tương lai của khách hàng
kiểm toán.
Thực hiện thủ tục phân tích đối với TGNH cũng nhằm mục đích xác
định những biến động bất thường của tài khoản tiền gửi mà từ đó KTV nhận
định là có khả năng tồn tại các sai sót trọng yếu tới khoản mục tiền được trình
bày trên BCTC.
2.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với tiền gửi ngân hàng
Các thủ tục kiểm toán chi tiết luôn cho KTV một bằng chứng đáng tin
cậy về cơ sở dẫn liệu được trình bày trên BCTC của BGĐ khách hàng. Tuy
nhiên, việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết thường tốn kém và mất
nhiều thời gian, do vậy để xác định quy mô mẫu chọn để thực hiện kiểm tra
chi tiết phụ thuộc vào kết quả đánh giá sau khi thực hiện thủ tục kiểm soát và
25

×