Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

XHH097 - Vai trò của Hội phụ nữ trong việc hoà giải mâu thuẫn gia đình trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.88 KB, 45 trang )




LI NểI U

Mc dự mi ra i v c khng nh nc ta khong hn chc nm tr li
õy, song xó hi hc (XHH) ó chng t c v trớ ca mỡnh trong quỏ trỡnh
nhn thc xó hi, cng nh th hin c vai trũ ca mỡnh trong vic gii quyt
cỏc vn ca thc tin xó hi. T v trớ, vai trũ ú ca xó hi hc v t thc
tin xó hi, tỏc gi ó chn nghiờn cu ti Vai trũ ca Hi ph n trong
vic ho gii mõu thun gia ỡnh trong nhng nm gn õy (qua nghiờn
cu xó hi hc ti Phng Hng Bt- Qun ng a- H Ni).
Hi ph n l mt t chc on th xó hi cú vai trũ tớch cc trong vic ho
gii nhng mõu thun gia ỡnh. Bi gia ỡnh Vit Nam nhng nm gn õy ó
cú du hiu rn nt, mõu thun gia ỡnh ngy mt gia tng, mt s giỏ tr chun
mc o c gia ỡnh khụng cũn c duy trỡ, bn vng nh trc na
Trc vn ny, nhim v ca nh xó hi hc l phi nghiờn cu tỡm ra
nguyờn nhõn, a ra gii phỏp, khuyn ngh gii quyt thc trng trờn. ng
thi nhn thc ỳng n vai trũ ca Hi ph n trong vic gúp phn ho gii,
lm gim mõu thun gia ỡnh.
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu ti ny, tỏc gi ó nhn c s hng dn,
giỳp rt nhit tỡnh ca cụ giỏo, cựng cỏc thy cụ trong khoa Xó hi hc
Trng i hc Cụng on; ca cụ on Th Thu - Hi trng Hi Ph n
Phng Hng Bt v cỏc cụ, chỳ ang cụng tỏc ti U ban nhõn dõn Phng
Hng Bt. Nhõn dp ny, tỏc gi xin chõn thnh cm n cụ giỏo v cỏc thy cụ
trong khoa Xó hi hc; cm n cụ Hi trng Hi Ph n Phng Hng Bt v
cỏc cụ, chỳ ang cụng tỏc ti U ban nhõn dõn Phng Hng Bt ó giỳp to
iu kin cho tỏc gi hon thnh ti ny; cm n cỏc bn bố ng nghip ó
cho ý kin úng gúp trong quỏ trỡnh nghiờn cu; c bit, tỏc gi xin cm n
BGH Trng i hc Cụng on.
Do nhn thc cú hn, kinh nghim nghiờn cu xó hi hc cũn hn ch, hn


na õy l bc tp dt u tiờn cho mt nh xó hi hc nờn kt qu nghiờn
cu chc chn s cũn nhiu sai sút, hn ch v khim khuyt. Tỏc gi rt mong
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



c s thụng cm, úng gúp ý kin v phờ bỡnh t cỏc thy cụ v cỏc bn
ng nghip ln nghiờn cu sau c hon thin hn.
Xin chõn thnh cm n!




















PHN I: M U

1- Tớnh cp thit ca ti
Gia ỡnh l t bo ca xó hi. Gia ỡnh cú bn vng thỡ xó hi mi bn
vng. Nhng nm gn õy, trc s phỏt trin ca nn kinh t th trng v c
bit l s chi phi mnh m ca sc mnh ng tin ó lm cho khụng ớt gia
ỡnh phi iờu ng, tan v hnh phỳc bi nhng giỏ tr chun mc o c
truyn thng, nhiu khi b lu m i trc s cỏm d ca ng tiờn, ca nhng
nhu cu cỏ nhõn thỏi quỏT s quỏ nghốo tỳng hay quỏ giu sang cng dn ti
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



mâu thuẫn gia đình như : Mâu thuẫn giữa vợ- chồng, bố mẹ với con cái, anh- chị
- em với nhau và cháu chắt thiếu kính trọng ông bà …Từ mâu thuẫn gia đình đã
dẫn tới đỗ vỡ, mất hạnh phúc gia đình. Trước vấn đề bức xúc trên thì việc
nghiên cứu về các mối quan hệ gia đình là cần thiết và cấp bách.
Hiện nay, thực tế tại Phường Hàng Bột- Quận Đống Đa- Hà Nội tình
trạng mâu thuẫn, xung đột dẫn đến tan vỡ hạnh phúc gia đình cũng đang diễn ra
gay gắt, gây lo lắng, bức xúc cho lãnh đạo Phường và các ban ngành liên quan.
Trước một thực tế như vậy và tính nghiêm trọng của nó, việc chọn nghiên
cứu đề tài trên là vô cùng cần thiết.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
2.1. Ý nghĩa khoa học.
Sự phát triển của khoa học nói chung không thể tách khỏi sự phát triển
của khoa học chuyên ngành. Việc nghiên cứu đề tài trên chính là củng cố thêm
phương pháp, tri thức khoa học xã hội học cho người nghiên cứu khoa học.
Đồng thời, đề tài sẽ làm phong phú thêm, mở rộng phạm vi nghiên cứu, lĩnh vực
nghiên cứu và phục vụ xã hội của ngành XHH. Mặt khác, đê tài sẽ có ý nghĩa là
bài học kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu khoa học sau về lĩnh vực này.
Tuy nhiên, mặt thành công của đề tài sẽ góp phần khẳng định vai trò của
XHH và những công trình nghiên cứu trước đây về lý luận và thực nghiệm.

2.2. Ý nghiã thực tiễn.
Đề tài giúp ta nhận thức rõ, đúng đắn một thực tế, một vấn đề xã hội mới
nảy sinh. Đó là mâu thuẫn gia đình. Đồng thời thấy được tầm quan trọng của gia
đình trong quá trình phát trển xã hội, hình thành nhân cách con người. Từ đó
giúp ta tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp, khuyến nghị để chính quyền
phường Hàng Bột, Hội phụ nữ, các gia đình, các bậc cha mẹ, những người con
tại phường Hàng Bột nói riêng và mọi gia đình Việt Nam nói chung khắc phục,
hạn chế, giải quyết thực trạng trên…
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN



3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể, mục đích, phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng mâu thuẫn gia đình tại
phường Hàng Bột những năm gần đây.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Với phạm vi nhỏ hẹp của đề tài tác giả tập trung nghiên cứu các khách thể
sau: -Các thành viên trong các gia đình đang sinh sống, làm việc tại phường
Hàng Bột: các cặp vợ chồng, con cái, người lớn tuổi.
3.3 Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu để tìm hiểu các mâu thuẫn trong
gia đình sống trên địa bàn Phường Hàng Bột, như mâu thuẫn vợ- chồng, mâu
thuẫn bố mẹ với con cái, mâu thuẫn giữa anh em ruột , mâu thuẫn ông bà với
chau chắt. Để từ đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp, khuyến nghị nhằm
làm giảm những mâu thuẫn gia đình.
3.4 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian : Đề tài nghiên cứu tại phường Hàng Bột, Quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ

tháng 3/2004 đến tháng 5/2004 ( nhằm thu thập các thông tin từ năm 2000- 5/
2004 )
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp luận.
Đề tài luôn lấy triết học Mác- Lênin và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ
sở phương pháp luận nhằm thừa nhận tính khách quan của các quy luật hoạt
động và phát triển của xã hội, thừa nhận quan điểm lịch sử với sự nhận thức các
hiện tượng, các quá trình của đời sống xã hội, thừa nhận quan điểm: “Tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội”. C.Mac đã vận dụng và phát triển phép biện
chứng đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ và tác động qua
lại với nhau, trong mâu thuẫn và vận động phát triển không ngừng của lịch sử xã
hội. Theo quan điểm của Mac thì các bộ phận của xã hội không chỉ tác động qua
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN



lại với nhau mà còn mâu thuẫn, thậm chí còn đối kháng nhau. Đó là nguồn gốc
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Luận điểm đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa duy
vật biện chứng của C. Mác: là mọi sự vận động biến đổi xã hội phải tn theo
các quy luật. Con người có khả năng vận dụng các quy luật đã nhận thức được
để cải tạo xã hội cho phù hợp với lợi ích của mình. Theo quy luật lịch sử, xã hội
phát triển từ cơ cấu xã hội đơn giản đến phức tạp. Nhiệm vụ của lý luận và
phương pháp luận khoa học là phải chỉ ra được các điều kiện giúp con người
nhận thức được giai cấp của mình, từ đó đồn kết và tổ chức đấu tranh cách
mạng nhằm xố bỏ trật tự xã hội cũ, xây dựng trật tự xã hội mới đem lại tiến bộ,
văn minh và cơng bằng xã hội cho tất cả mọi người.
Vì vậy, cách vận dụng phương pháp này sẽ giúp cho vấn đề nghiên cứu
một cách tồn diện hơn, có thể chỉ ra những biện pháp tối ưu để giải quyết vấn
đề đó. Ngồi ra đề tài cũng thấm nhuần tư tưởng của Đảng và Nhà nước và tư

tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề phát triển gia đình bền vững và bản sắc văn
hố gia đình, gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
XHCN, vì hạnh phúc của nhân dân và đó là mối quan tâm hàng đầu của chế độ
ta.
Bởi vậy, cần vận dụng cách tiếp cận lịch sử cụ thể này để nghiiên cứu ,
khảo thực trạng gia đình và các nhân tố ảnh hưởng đến gia đình. Từ đó có chính
sách quan tâm đến gia đình và vai trò của hội phụ nữ trong lĩnh vực này mà đặc
biệt là vấn đề giải quyết mâu thuẫn gia đình.
4.2 phương pháp nghiên cưu cụ thể
4.2.1.Phương pháp phân tích tài liệu:
Đề tài phân tích các tài liệu, số liệu thu thập đươc tại phường Hàng Bột ,
các số liệu thống kê của quận Đống Đa ; các tạp chí , sách báo liên quan, đó là:
-Báo cáo tổng kết của UBND phường Hàng Bột về tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, xã hội năm 2003 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2004.
- Các sách, tạp chí về xã hội học gia đình, như:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



+ “Thực trạng văn hố gia đình Việt Nam” của tác giả Lê Minh, NXB Lao
động, 1994.
+ “Nho giáo và gia đình” của nhóm tác giả Vũ Khiêu, Lê Thị Q, Đặng
Nhứ, NXB khoa hoc xã hội, Hà Nội, 1995.
+ “Những giải pháp tăng cường vai trò gia đình trong q trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” của tác giả Đặng Cảnh Khanh.
- Và một số tài liệu, sách báo liên quan khác…
4.2.2.Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Bên cạnh việc phân tích tài liệu, tác giả còn
tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi với 110 bảng hỏi có các câu hỏi được in sẵn
phát cho các hộ gia đình trên địa bàn phường Hàng Bột. Sau khi tập hợp lại tác

giả nhận được 100 bảng hỏi hợp lệ.
Nội dung bảng hỏi xoay quanh những vấn đề của mâu thuẫn giữa các
thành viên trong gia đình: nhưng biến đổi mối quan hệ gia đình giữa vợ- chồng;
ơng bà, cha mẹ- con cháu; mối quan hệ giữa anh chị em ruột trong điều kiện
kinh tế - xã hội mới vã ngun nhân làm nảy sinh những bất đồng trong các mối
quan hệ gia đình.
Kết quả thu thập được từ bảng hỏi được xử lý trên phần mềm SPSS nhằm
xác lập tính tương quan và mơ tả các dữ liệu được tìm hiểu. Tuy nhiên, trong
bảng hỏi có một số câu hỏi khơng được xử lý trên phần mềm này nhưng được
ghi chép và xem đó như là những thơng tin định tính bổ xung cho các số liệu
định lượng.
Phỏng vấn sâu: Phương pháp này nhăm thu thập được những thơng tin
sâu hơn sau khi đã phỏng vấn bằng bảng hỏi, khai thác thêm một số khía cạnh
chưa được đề cập, chưa được làm rõ trong phần phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Ngồi ra, phỏng vấn sâu để nắm bắt thêm một số thơng tin về kinh tế, văn hố,
xã hội tại địa bàn khảo sát.
4.2.3.Phương pháp quan sát:
Quan sát trực tiếp các sinh hoạt, các mối quan hệ đối xử trong các gia
đình, giữa các cặp vợ - chồng, giữa bố mẹ với con cái tại địa bàn trên. Phần
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



này được tiến hành trong quá trình phỏng vấn bằng bảng hỏi thông qua quan sát
thực tế để xác định hành vi và thực tế cuộc sống gia đình có đúng với câu trả lời
của họ hay không, bởi những thông tin thu được từ quan sát sẽ bổ sung và làm
tăng thêm độ chính sác của bảng hỏi.
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết .
5.1 Giả thuyết nghiên cưú :
-Mâu thuấn gia đình hiện nay so với trước kia đã có sự gia tăng .

-Nguyên nhân của tình trạng này là do sự tác động của nền kinh tế thị
trường (mặt trái của nó).
-Mâu thuẫn gia đình sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
-Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình có dấu hiệu rạn nứt.
5.2. Khung lý thuyết.
Khung lý thuyết
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN





Điều kiện kinh tế- xã hội
Các mâu thuẫn gia đình
Mâu
thuẫn
giữa bố
mẹ v
con cái

Mâu
thuẫn
giữa anh
em ruột
Cháu
chắt
thiếu
kính
tr


ng ông
Mâu
thuẫn vợ-

chồng
Thực trạng các mối quan hệ gia đình
Giải pháp, khuyến nghị
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN



PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH:
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI.

1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .
Gia đình là tế bào của xã hội . Gia đình có bền vững thì xã họi mới bên
vững. Trong lịch sử phát triển của mình, gia đình vừa là một đơn vị kinh tế, vừa
là cái nơi đầu tiên ni dưỡng, giáo dục con người, duy trì và phát triển ở họ
những quan hệ tình cảm đặc biệt tư thế hệ này sang thế hệ khác.
Trong điều kiện các chức năng kinh tế, xã hội và văn hố của gia đình
đang biến đổi, thiết chế gia đình cần được điều chỉnh để phát triển phù hợp để
khơng mất đi những giá trị chân chính và nhân đạo, sự bình đẳng và an sinh cho
mỗi thành viên của gia đình. Việc nâng cao vị thế, vai trò của các thành viên
trong gia đình sẽ làm tăng thêm các giá trị về cá nhân con người. Tuy nhiên,
chính nó cũng có thể lại làm cho những quan hệ bên trong gia đình khơng còn
chặt chẽ. Việc phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế- xã hội và bình đẳng
về kinh tế với nam giới cũng làm họ vắng bóng nhiều hơn trong mơi trường gia
đình. Trẻ em lớn len và học tập trong sự giáo dục của nhà trường nhiều hơn của
cha mẹ, ơng bà và gia đình.

Từ đó những cảm nhận về mái ấm gia đình cũng trở nên lạnh giá hơn đối
với các thành viên trong gia đình. Những thực tế trên đòi hỏi chúng ta cần phải
tạo ra những điều kiện xã hội mới để làm thay đổi những xu hướng sai lệch này
nếu chúng ta vẫn muốn gia đình tiếp tục ổn định, duy trì và ổn định các chức
năng cơ bản của nó.
Vì lẽ đó mà gia đình đang trở thành vấn đề tồn cầu, co ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển của tồn bộ nhân loại. Gia đình đang trở thành một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mọi chiến lược phát triển của
quốc gia, cũng như của Liên hiệp quốc.
Riêng ở Việt Nam, những khảo luận và phân tích về gia đình đã được chú
ý rất lâu. Ngay từ thế kỷ XV, Nguyễn Trãi đẵ viết “Gia huấn ca” trong đó đưa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



ra nhiều ngun tắc xây dựng gia đình vừa theo quan điểm của Nho giáo vừa kết
hợp những giá trị truyền thống của dân tộc. Sau này Hồ Chí Minh cũng rất quan
tâm đến vấn đề gia đình. Trong nhiều tác phẩm của mình, Người đã đề cập rất rõ
vai trò của gia đình đối với con người và xã hội. Gia đình là cái nơi ni dưỡng
con người, là nơi con người xây dựng mối quan hệ u thương, bình đẳng, hồ
thuận.
Trong các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đề cập rất nhiều
đến vấn đề phát triển gia đình và con người mới XHCN. Từ sau năm 1975, các
nghiên cứu về gia đình cũng được phát triển, mặc dù vấn đề gia đình vẫn còn rất
mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam. Các nghiên cứu đã đề cập đến
nhiều góc độ như triết học, sử học, dân tộc học, văn hoc, xã hội học, tâm lý học,
giáo dục học, dân số học, phụ nữ học…
Cũng bởi vai trò quan trọng của gia đình trong việc tạo những đứa trẻ
chứa đựng những yếu tố: Đức, trí, thể, mỹ mà năm 2001 Thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 72/2001/QĐ- TTg ngày 04/05/2001 lấy ngày 28/06 hàng

năm là ngày Gia đình Việt Nam.
Một số đề tài khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ có liên quan đến gia đình
đã được tiến hành, gắn với tên tuổi của các tác giả như Vũ Khiêu, Lê Thị Q,
Đặng Nhứ liên quan đến mảng đề tài gia đình và Nho giáo, Lê Thi vơi chủ đề
liên quan đến gia đình, chính sách xã hội và lao động nữ, Lê Minh liên quan đến
văn hố, Lê Thị Nhâm Tuyết với những khía cạnh của gia đình và sự bất bình
đẳng giới, Lê Thị Q với những khía cạnh của sự sai lệch chuẩn mực gia đình
hiện đại, với bạo lực gia đình, nạn mại dâm, nạn bn bán phụ nữ…
Gần đây mảng chủ đề về gia đình và việc chăm sóc giáo dục trẻ em cũng
đã được quan tâm nhiều. Tiêu biểu cho xu hướng này có các cơng trình khoa học
của Phạm Tất Dong về vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đặng Cảnh Khanh về gia đình và việc giáo dục các
giá trị văn hố truyền thống cho trẻ em… Có thể kể một số tác phẩm được xuất
bản trên cơ sở những nghiên cứu kể trên, như:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



- Vũ Khiêu, Lê Thị Quy, Đặng Nhứ, Nho giáo và gia đình, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1995.
- Nguyễn Thế Long, Gia đình và dân tộc, NXB Lao động, Hà Nội, 1998.
- Đặng Cảnh Khanh, Sức mạnh của hệ gia đình, trong: Những nhân tố phi
kinh tế, xã hội học về sự phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1999.
- Edited by Kathleen Barry, Phụ nữ Việt Nam trong nền kinh tế chuyển
đổi ( Vietnam
,
s Women in Transition ), International Political Economy Series,
Macmillan Press LTD & ST. Martin
,
s Press.INC.

- Nhiều tác giả, Gia đình Việt Nam ngày nay, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1999.
- Lê Minh, Thực trạng văn hố gia đình Việt Nam ngày nay, NXB Lao
động, 1994.
- Tương Lai (chủ biên), Những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt
Nam, Hà Nội,1996.
Tác phẩm “ gia đình Việt Nam và chức năng văn hố” của tác giả Lê
Ngọc Văn ( Nhà xuất bản Giáo dục.1996) đã nói lên vai trò của gia đình trong
xã hội hố con người (cá nhân), mối quan hệ giữa gia đình với các tác nhân xã
hội hố khác. Bên cạnh đó còn đề cập đến nội dung, phương pháp giáo dục của
gia đình Việt Nam truyền thống và sự biến đổi chức năng gia đình.
Ngồi ra còn rất nhiều tác phẩm và tác giả khác nghiên cứu về gia đình.
Trong khn khổ nhỏ hẹp của đề tài và thời gian có hạn nên tác giả khong thể
trình bày hết. Nhưng những cơng trình khoa học trên đây đẫ cho thấy những
nghiên cứu về gia đình và phụ nữ của các tác giả Việt Nam là khá phong phú và
đa diện nhưng cũng còn rất tản mạn, hy vọng trong tương lai gần những nghiên
cứu về gia đình sẽ có hệ thống hơn. Đây chính là những khoảng trống trong
khoa học nghiên cứu về gia đình và vai trò của nó.
2. Các lý thuyết liên quan.
2.1. Lý thuyết chức năng (của E.Durkheim).
E. Dur kheim cho rằng xã hội muốn tồn tại và phát chiển thì phải dựa trên
những cơ sở giá trị chung. Theo ơng có hai loại giá trị cơ bản : xã hội phải được
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



kiêm sốt để xã hội có chật tự mới tồn tại , phát triển được và xã hội phải đồn
kết (tức là kiểm sốt nhưng phải đồn kết ).
Quan điểm về đồn kết và kiểm sốt xã hội được xây dựng trên sự đồng
thuận <consensus….> và sự hài hồ (harmony) . Cơ sở của trật tự xã hội này

nằm trong mạng lưới của “hệ thống gia trị ” . Sự đồng thuận về hệ thống giá trị
có nghĩa là mọi người trong xã hội nhất định đều nhất chí vơi nhau về một cái
gì đó là tốt , là q trình mong ước … khi đó , các thành viên trong xã hội hợp
tác vơi nhau để hành động , những hành động này tồn tại trong tất cả các thiết
chế xã hội , trong đó có thiết chế gia đình .
Lý thuyết chức năng coi xã hội là một hệ thống và trong xã hội lại có
những tiểu hệ thống và gia đình chính là một trong những tiểu hệ thống đó . Mỗi
tiểu hệ thống đều phải nhận thức và thực hiện những chức năng của mình thì xã
hội mới tồn tại, phát triển.
2.2. Lý thuyết xung đột.
Theo quan điểm của lý thuyết xung đột thì “đồng thuận xã hội ” và “hài
hồ xã hội” trong lý thuyết chức năng khơng phải là bản chất của nó mà nó chỉ
là tạm thời, là tối thiểu chứ khơng phải là tối đa. Trong khi đó, xung đột xã hội
là hiện tượng phổ biến, là sự đấu tranh, tranh chấp giữa hai hay nhiều nhóm, xã
hội, cá nhân, tổ chức quốc gia.
Có hai loại xung đột là xung đột về quyền lợi và xung đột về giá trị. Tức
là khi quyền lợi và giá trị giữa các cá nhân, nhóm, xã hội…khơng tương xứng
và thoả mãn với nhau sẽ dẫn đến xung đột.
Đặc biệt, trong xung đột xã hội có xung đột về giới trong gia đình. Hay
nói cách khác là xung đột các vai trò trong gia đình. Khi cá nhân chiếm giữ
nhiều địa vị khác nhau mà khơng thực hiện tốt vai trò cho mỗi địa vị âysex dẫn
đến xung đột. Ví dụ khi người phụ nữ làm tót chức năng- vai trò của người mẹ
nhưng lại khơng làm tốt chức năng của người vợ trong gia đình sẽ dấn đến xung
đột giữa chức năng làm mẹ và làm vợ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



Trong xã hội hiện nay thì xung đột gia đinh đã trở thành vấn đề xã hội. Nó
biểu hiện bằng những mâu thuẫn gia đình: vợ-chồng, bố mẹ- con cái, anh-chị-

em…
Lý thuyết xung đột giúp ta nhìn nhận vấn đề trên một cách khách quan và
khoa học để từ đó nhận thức và giải thích đúng đắn hiện tượng xã hội đó.
2.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng ( của Meead và Coooley).
Lý thuyết này cho rằng hành vi con người cũng như nhân cách con người
là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa con người với con người. Tức là sản
phẩm của tương tác xã hội, quan hệ xã hội.
Hai ông cho rằng xã hội như một tấm gương ta soi vào đó xem mọi người
hành động như thế nào mà ta làm theo, tức là sự học hỏi hành vi.
Lý thuyết này nhấn mạnh đến tính linh hoạt của quan hệ giữa con người
với con người trong việc hình thành hành vi, nhân cách. Do đó môi trường hình
thành nhân cách là rất quan trọng. Môi trường đó là môi trường xã hội, môi
trương gia đình.
3. Các khái niệm.
3.1. Vai trò.
Theo XHH đại cương: Vai trò là khái niệm nói tới mô hình hành vi gần
như chức năng xã hội. Nói tới việc đồng thời thực hiện một hệ thống chuẩn mực
kèm theo trong hệ thống các quan hệ xã hội được xác định.
Chuẩn mực: là những điều mà người khác trông chờ vào mỗi một vai trò.
Theo từ điển XHH: Khái niệm vai trò gắn với một loạt các khái niệm khác
như quy chế, chức năng, nghĩa vụ, quyền…Có thể coi vai trò như tập hợp những
ứng xử của mỗi cá nhân mà người khác chờ đợi ở nó.
3.2.Gia đình.
Theo XHH gia đình: Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên
cơ sở các quan hệ hôn nhân ( quan hệ tình dục hợp pháp, quan hệ tình cảm đặc
biệt hoặc bắt buộc), quan hệ huyết thống ( cha mẹ- con cái, ông bà - cháu chắt,
anh - chị- em), cùng chung sống dưới một mái nhà, có ngân sách chung, gắn bó
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN




với nhau về tình cảm, trách nhiệm, quyền lợi,… chịu sự ràng buộc có tính pháp
lý, được xã hội và nhà nước thừa nhận, bảo vệ, tạo thành nền văn hố chung.
3.3.Mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là phạm trù của phép biện chứng, nói lên mối quan hệ bài trừ
nhau, phủ định nhau giữa các sự vật hoặc giữa các mặt, các khuynh hướng các
lực lượng bên trong sự vật. Mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật, là nguần gốc bên
trong của sự vận động của nó. Người ta phân biệt mâu thuẫn biện chứng và mâu
thuẫn lơ gic. Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập đang tồn
tại thực trong chính sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ấy với nhau làm
cho mâu thuẫn phát triển và khi mâu thuẫn được giải quyết thì chất lượng của
sự vật được thay đổi. Mâu thuẫn biện chứng có nhiều loại: Mâu thuẫn bên trong
và mâu thuẫn bên ngồi, cơ bản và khơng cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng
và khơng đối kháng… các mâu thuẫn ấy đóng vai trò khác nhau trng q trình
phát triển và chúng thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau.
( Từ điển bách khoa- Hà Nội 2002, trang 893)
3.4. Mâu thuẫn gia đình.
Theo từ điển xã hội học: Mâu thuẫn gia đình là mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình (như ơng bà, bố mẹ, con cháu, anh em) nảy sinh những
bất đồng, những rạn nứt, xung đột về tình cảm do những va chạm về quyền lợi
vật chất và tinh thần.
Mâu thuẫn gia đình là khái niêm gần giống với khủng hoảng gia đình:
khủng hoảng gia đình là khủng hoảng về thể chế gia đình, gắn liền với q trình
chuyển từ gia đình gia trưởng sang gia đình dân chủ, cũng như gắn liền với sự
thay đổi về các giá trị văn hố và xã hội, với sự phát triển cá tính của các thành
viên gia đình.
3.5. Phụ nữ.
Theo xã hội học giới, thì phụ nữ được hiểu là một phần của xã hội gồm
những người về mặt sinh học thuộc giống cái phân biệt với nửa kia là nam giới
thuộc giống đực. Về mặt khoa học phụ nữ được xem xét dưới góc độ khoa học

tự nhiên( sinh vật học) có sự khác biệt về giống cái và giống đực, xem xét phụ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



nữ dưới góc độ khoa học xã hội có liên quan đến nữ giới và nam giới trong xã
hội.


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN




CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÂU THUẪN GIA ĐÌNH TẠI
PHƯỜNG HÀNG BỘT NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

1. Điều kiện kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Phường Hàng Bột là một đơn vị hành chính của quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội. Phường nằm trên tuyến phố Tơn Đức Thắng chạy từ ngã tư Ơ Chợ
Dừa đến ngã tư Nguyễn Thái Học thuộc quận Đống Đa.
Cộng đồng dân cư của phường Hàng Bột đã sinh sống ở đây từ rất lâu đời.
Nhiều ngơi nhà còn lại được xây dựng bằng kiến trúc rất cổ xưa. Một bộ phận
dân cư của phường theo đạo thiên chúa giáo, điển hình là sự hiện diện của Nhà
thờ Hàng Bột nổi tiếng.
Nhân dân nơi đây nổi tiếng ham học và hiếu khách. Trên địa bàn phường
Hàng bột còn rất nhiều những di tích lịch sử văn hố, điều đó đã phần nào nói
nên được truyền thống văn hố của nhân dân nơi đây.
Kinh tế của nhân dân trong phường phát triển mạnh mẽ trong những năm
gần đây, nhất là sau thời kỳ đổi mới (1986). Tình hình an ninh- chính trị trên địa

ban phường tương đối ổn định, các cộng đồng dân cư sống hồ thuận bên nhau.
Các chỉ số về phát triển kinh tế- xã hội tăng cao so với những năm trước đây.
Nhân dân phần lớn sống bằng nghề bn bán, kinh doanh các mặt hàng tiêu
dùng và hàng thủ cơng truyền thống trên các cửa hàng mặt phố Tơn Đức Thắng
và các phố nhỏ liền kề. Tuy nhiên những năm gần đây trước sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế, cơng nghiệp hố- hiện đại hố thì những mâu thuẫn, những bất
đồng trong các mối quan hệ gia đình bắt đầu nảy sinh gây ra những bức xúc và
ảnh hưởng tiêu cực đến các giá trị văn hố gia đình.
2. Thực trạng những mâu thuẫn gia đình ở phường Hàng Bột.
2.1. Đặc điểm chung của các gia đình được phỏng vấn.
Gia đình, cái đơn vị nhỏ nhất của xã hội lồi người, mặc cho những biến
động lớn, nhỏ khi mà tan rã của cả một cộng đồng, một quốc gia thì gia đình vẫn
cứ tồn tại bền vững.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



Là một yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội tổng thể, gia đình phản ánh chân
thực các mối quan hệ đa dạng và phức tạp. Hiểu kỹ về thiết chế gia đình Việt
Nam với tất cả những đặc điểm hình thành, những vận động và chuyển đổi về
cấu trúc, về chức năng, về định hướng giá trị cũng như về chiều hướng phát triển
của chúng ta là những sự kiện quan trọng để hiểu về xã hội Việt Nam, con người
Việt Nam.
Chính bởi vai trò quan trọng của gia đình ổn định và phát triển mà ta cần
quan tâm đến mối quan hệ giữa các thành viên trong thiết chế gia đình. Những
đặc điểm của gia đình với tư cách là một thiết chế xã hội đặc thù bao giờ cũng
có tác động đáng kể đến việc thực hiện vị trí, vai trò của các thành viên trong gia
đình, những mối quan hệ, những hành động, hành vi ứng xử của cá nhân sẽ cho
ta thấy một phần của gia đình nào đó.
Kết quả điều tra 100 mẫu gia đình ở phường Hàng Bột tuy khơng lớn

nhưng cũng cho ta nhận diện được một phần những biến động của gia đình, văn
hố gia đình và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, nhăm đưa ra
một số khuyến nghị tới những nhà lãnh đạo nơi đây nói riêng và các nhà hoạch
định chiến lược nói chung tìm ra được những giải pháp tốt nhất để giải quyết các
bất hồ trong, mâu thuẫn trong các mối quan hệ gia đình.
Sau đây tác giả xin giới thiệu đơi nét về cơ cấu và đặc điểm của các mẫu
khảo sát.
Bảng1: Số thành viên trong gia đình.

Số thành viên trong gia đình Tỷ lệ %
2-4 thành viên 45%
5-6 thành viên 35%
7-8 thành viên 12%
Trên 8 thành viên 8%
Tổng 100%
( Nguần: Theo ket quả điều tra bảng hỏi)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



Qua bng s liu trờn ta thy, cỏc gia ỡnh cú t 2-4 thnh viờn chim t l
cao nht (45%), cỏc gia ỡnh cú t 5-6 thnh viờn chim 35%, cỏc gia ỡnh cú t
7-8 thnh viờn chim t l 12%. Nh vy, a s cỏc gia ỡnh cú quy mụ nh v
quy mụ va phi. iu ú theo nhn nh chung l rt thun li cỏc thnh
viờn trong gia ỡnh quan tõm, chm súc ln nhau.
Nhng chỳng ta ó chc chn rng, mụ hỡnh quy mụ nh liu ó thun li
cho cỏc thnh viờn trong gia ỡnh thc hin tt cỏc vai trũ, chc nng ca mỡnh
hay cha, chỳng ta cn xem ti cỏc c im v s th h trong gia ỡnh.
Bng 2: S th h trong gia ỡnh.
S th h T l %

2 th h 71%
3 th h 26%
4 th h 3%
Tng 100%
( Ngun: Theo kt qu iu tra bng hi)
Quy mụ gia ỡnh nh 2 th h chim a s vi t l 71% trong s ngi
c hi. Gia ỡnh cú 3 th h chung sng chim t l 26% v gia ỡnh 4 th h
chim 3%.
Nh vy, trờn a bn phng Hng Bt a s l gia ỡnh ht nhõn. T l
gia ỡnh ht nhõn chim u th 71% cng l mt trong nhng tỏc ng ca quỏ
trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ v l xu th phỏt trin ca gia ỡnh hin i
thay vỡ cỏc gia ỡnh m rng cỏc xó hi truyn thng trc kia. õy l im
mnh trong vic phỏt trin kinh t gia ỡnh v cỏc thnh viờn cú c hi quan tõm
n nhau hn. Tuy nhiờn, i vi vic giỏo dc cỏc giỏ tr li sng tt p li b
hn ch vỡ khi cha m bn rn lo toan cụng vic thỡ con cỏi khụng cú ngi giỏo
dc chm súc v cng chớnh t õy m cỏc mi quan h trong gia ỡnh cú du
hiu rn nt, mõu thun ny sinh.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



2.2. Mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh hin nay.
Theo quan im ca nh nghiờn cu H Ngc i thỡ gia ỡnh l mt
thc th sng, mt tp hp do nhiu cỏ nhõn cu thnh, cho nờn khụng cha mt
thuc tớnh no ca cỏ nhõn.
ễng cho rng gia ỡnh l mt khỏi nim mi c hỡnh thnh t ba thnh
phn, gm : B- m- con cỏi v ụng gi ú l tam giỏc gia ỡnh.Gia ỡnh vỡ th
m tr thnh mt th ch mi trong i sng xó hi. Tam giỏc gia ỡnh th hin

s gn kt trong mi quan liờn h gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh, cỏc thnh
viờn cú nh hng ln nhau. S bn cht ca gia ỡnh hay khụng u xut phỏt
t s bn cht ca chớnh mi quan h ny (Trang 36, nhng nghiờn cu xó hi
hc v gia ỡnh Vit Nam, NXB KHXH HN, nm 1996).
Kt qu thu c khi nghiờn cu mi quan h trong gia ỡnh vi cõu hi:
ễng (b) ỏnh giỏ nh th no v cỏc mi quan h trong gia ỡnh ta hin nay?
ó khng nh c ho khớ trong cỏc gia ỡnh ang l vn cn quan tõm.
Bng 3: Mc on kt, ho thun trong gia ỡnh.

( Ngun: Theo kt qu iu tra t bng hi)
T kt qu bng hi cho thy ch cú 10/100 ngi c hi cho rng gia
ỡnh ngy nay ho thun, yờu thng nhau (chim 19%) trong khi ú t l gia
ỡnh ho thun nhng ụi khi xy ra xung khc chim 39% v c bit gia ỡnh
thng xuyờn xy ra xung khc chim 22% nhiu hn so vi t l ho thun
thng yờu nhau. õy phi chng l con s ỏng bỏo ng cho thc trng gia
ỡnh hin nay?. õy l cõu hi ln m chỳng ta khụng th tr li ngay c.
Thc trng S lng (ngi) T l %
Ho thuõn, yờu thng nhau 19 19
Ho thun ụi khi xy ra xung khc 39 39
Bỡnh thng 20 20
Hay xy ra xung khc 22 22
Tng 100 100
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



Tất cả chúng ta đều khẳng định rằng gia đình tốt thì xã hội mới tốt, gia
đình khơng tốt thì xã hội sẽ đứng trước những nguy cơ. Và bởi vậy trong bất kỳ
thời đại nào con người cũng coi trọng gia ddinhf, coi đây là một thiết chế khơng
thể thiếu. Nhưng khơng vì thế mà gia đình ln tốt, ln ln hồ thuận mà vẫn

có những bất thường xảy ra trong cuộc sống gia đình. Nghiên cứu mối quan hệ
gia đình ở phường Hàng Bột trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố so với
trong xã hội truyền thống cho ta thấy một thực trạng đáng báo động cho mỗi
chúng ta.

Bảng 4: Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình hiện nay so với trước kia.

Mức độ Số lượng (người) Tỷ lệ %
Tốt hơn 16 16
Khơng thay đổi 13 13
Xấu đi 71 71
Tổng 100 100
(Nguồn: Theo kết quả điều tra từ bảng hỏi)

Qua bảng hỏi ta thấy được tỷ lệ người cho rằng mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình hiện nay tốt hơn là 16 người chiếm 16% chỉ có 13
người cho là khơng thay đổi ( chiếm 13%), trong khi đó 71% cho rằng mối quan
hệ gia đình ngày nay xấu đi. Con số này đặt những nhà nghiên cứu về gia đình
nói riêng và chính quyền địa phương nơi đây trước những thách thức rằng: Tai
sao khi cuộc sống vật chất đầy đủ hơn so với trước kia thì mố quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình lại xấu đi? Người nơng dân trước đây chân lấm tay
bùn trăm bề vất vả mà họ vẫn thương u đùm bọc nhau với một tình u “lá
lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều” hay “anh em như thể tay chân”,
mà quan hệ gia đình vẫn bền chặt trong khi đó những gia đình ngày nay nói
chung và những gia đình đơ thị như phường Hàng Bột nói riêng quan hệ giữa
các thành viên lại xấu đi. Phải chăng đây là tác động mặt trái của cơ chế thị
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN




trng, hay ca chớnh sỏch phỏt trin ca Nh Nc cú vn ?. T õy ta hóy
i tỡm hiu nguyờn nhõn ca thc trng ny.

Bng 5: Nguyờn nhõn nh hng n s thay i mi quan h gia cỏc
thnh viờn trong gia ỡnh
Mc
Nguyờn nhõn
S lng (ngi)

T l (%)
Tng
Cú Khụng Cú Khụng

Do tỏc ng mt trỏi ca nn
kinh t th trng
55 45 55 45 100%
Do li sng hng th, tiờu
cc
20 80 20 80 100%
Do nn tng gia ỡnh khụng
vng chc
63 37 63 37 100%
Tng 100%
(Ngun: theo kt qu iu tra t bng hi)

T bng s liu trờn cho thy cú 55 ngi (55%) cho rng nguyờn nhõn
gõy nh hng tiờu cc n mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh l
do tỏc ng mt trỏi ca nn kinh t th trng v 20% s ngi cho rng thc
trng trờn l do li sng hng th, tiờu cc ca cỏ nhõn v trong ú 63% s
ngi cho rng mõu thun gia ỡnh l do nn tng vn hoỏ gia ỡnh khụng vng

chc.
Nh vy, nhỡn chung nhng ngi c hi u cho rng nguyờn nhõn
lm nh hng tiờu cc n mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh l
do s tỏc ng mt trỏi ca nn kinh t th trng v do nn tng vn hoỏ gia
ỡnh khụng vng chc.
T nhng nguyờn nhõn trờn m theo iu tra phng vn bng bng hi thỡ
cú ti 90% s ngi cho rng quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh ngy
cng xu i, trong ú cú nhn nh ca c cỏc cỏn b ng viờn, cỏc v lónh o
UBND phng ó lm tng thờm sc thuyt phc ca s liu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN




Bng 6: Thc trng mi quan h gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh
Thc trng S lng (ngi) T l (%)
Xu i 90 90
Khụng nh hng gỡ 10 10
Tng 100 100
(Ngun: theo kt qu iu tra t bng hi)
Chớnh ng-ghen trong tỏc phm : Ngun gc ca gia ỡnh, ca ch t
hu v Nh nc khi nhc li nhng nhn xột ca Mỏc v s ging nhau gia
thit ch gia ỡnh vi nhng h thng chớnh tr, phỏp lut, tụn giỏo v trit hc
ó cho rng mi thit ch khỏc u cú th thay i theo nhng iu kin kinh t
xó hi khỏch quan nhng ch khi no gia ỡnh ó hon ton thay i thỡ nhng
h thng y mi hon ton thay i (Cỏc- Mỏc v ng-ghen ton tp, tp 21,
NXBCTQG H Ni 1992, trang 57). Cng chớnh theo s phõn tớch ca ng-
ghen, c s cn bn ca bn vng nhng giỏ tr gia ỡnh chớnh l s cht ch ca
cỏc quan h huyt thng. Nhng quan h ny thm chớ trong khi nhiu chun
mc v nhng giỏ tr trong gia ỡnh ó cú th thay i thỡ chớnh bn thõn tớnh

huyt thng ca nú vn c chai sm rt lõu
Tuy nhiờn, t thc trng, nguyờn nhõn phõn tớch trờn xột v mi quan h
gia ỡnh thỡ ó ny sinh mõu thun v nhng mõu thun gia ỡnh ny theo quan
im trờn ca Mỏc v ng-ghen thỡ cú th gii quyt c. ú l mõu thun
gia v v chng, gia b m v con cỏi, gia anh em rut v gia chỏu cht vi
ụng b.


2.2.1. Mõu thun v- chng.
Mi quan h v chng l mt trong nhng mi quan h c bn ca gia
ỡnh m nú cũn l c s u tiờn to nờn gia ỡnh v cng l nhõn t quan trng
duy trỡ s n nh, phỏt trin trong sut quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca
mi mt gia ỡnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



Chớnh vỡ th m trong cỏc quan im ca thuyt Nho gia núi chung v
truyn thng dõn tc Vit Nam núi riờng u rt coi trng tỡnh ngha v chng
Thun v thun chng tỏt b ụng cng cn, ca chng, cụng v,núi lờn
mc quan trng ca mi quan h ny. Nu v chng mt lũng chung thu st
son, sỏt cỏnh bờn nhau, mt lũng vt qua mi khú khn thỡ chc hn gia ỡnh
ú s m ỏp v ho thun, cũn khi gia ỡnh cú v chng khụng sng vỡ nhau,
khụng chm lo cho con cỏi, hay xung t cói c thỡ gia ỡnh ú cn cú thi gian,
cụng sc hon thin li gia ỡnh mỡnh.
Tuy nhiờn, theo kt qu iu tra v mi quan h v chng ti phng
Hng Bt cho thy:

Bng 7: Quan h v chng trong 3 nm tr li õy.


Mc quan h v chng S lng (ngi) T l %
Thng yờu, gn bú hn 13 13
Long lo hn 65 65
Thng xuyờn cú xung t, cói c 22 22
Tng 100 100
(Ngun: Theo kt qu iu tra bng hi)
Trong s 100 ngi c hi thỡ ch cú 13 ngi cho rng quan h v
chng trong 3 nm gn õy l thng yờu gn bú hn ( chim 13%), trong khi
ú 65 ngi (65%) cho rng l lng lo hn v 22 ngi (22%) cho rng luụn cú
s xung t, cói c trong gia ỡnh.
T l lng lo chim a s chng t quan h v chng õy ang cú biu
hin ca s rn nt. V phi chng chớnh mi quan h nn tng ny lng lo ó
kộo theo nhng mi quan h khỏc, nh: anh ch em rut, ụng b- chỏu cht, b
m- con cỏi cng b nh hng theo.
õy cng l ỏnh giỏ ca nhng ngi dõn úng trờn a bn phng, con
s núi lờn bc xỳc m chớnh h va l ngi gõy ra, va l nn nhõn ca quỏ
trỡnh phỏt trin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



Từ những xung đột vợ chồng đẵ làm cho tình trạng ly hôn ở đây tăng lên
so với những năm trước đó. Ta có kết quả điều tra vê thực trạng ly hôn như sau.
Bảng 8: Thực trạng ly hôn 3 năm trở lại đây.
Mức độ ly hôn Số lượng (người) Tỷ lệ %
Nhiều hơn 79 79
Ít hơn 10 10
Không thay đổi 11 11
Tổng 100 100
(Nguồn Theo kết quả điều tra từ bảng hỏi)

Như vậy, có 79% người trả lời cho rằng các cặp vợ chồng li hôn ở các
cặp vợ chồng 3 năm trở lại đây nhiều hơn so với trước đây, số người cho rằng tỷ
lệ ấy không thay đổi là 11% và chỉ có 10% số người cho là ít hơn. Qua đó ta
thấy rằng khi mối quan hệ vợ chồng lỏng lẻo, mâu thuẫn thì đó chính là nguy cơ
dẫn đến các cặp vợ chồng li hôn.

Bảng 9: Nguyên nhân của tình trạng vợ chồng ly hôn.

Nguyên nhân ly hôn Sô lượng Tỷ lệ %
Vợ chồng không hợp nhau về sinh lý 6 6
Không có việc làm, thích mua vui hưởng lạc 51 51
Do vợ chồng luôn mâu thuẫn, đánh chửi nhau 41 41
Do bị xung quanh khích bác, chia rẽ 2 2
Tổng 100 100
(Nguồn: Theo kết quả điều tra bằng bảng hỏi)
Có 6% người trả lời cho rằng nguyên nhân của tình trạng vợ chồng ly
hôn là do không hợp nhau về sinh lý và 2% gia đình tan vỡ là do xung quanh
chia rẽ. Đặc biệt điều ta muốn nói ở đây là có tới 51% gia đình có vợ chồng ly dị
là do không có việc làm, không có thu nhập và do mâu thuẫn vợ chồng thì chiếm
41%. Thực trạng này quả là vấn đề đáng báo động. Trước vấn đề này thì vai trò
của Nhà Nước về tạo việc làm và vai trò của Hội phụ nữ là vô cùng quan trọng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN



Các cặp vợ chồng ly hơn có thể do chồng hoặc do vợ , bảng số liệu dưới
đây sẽ cho ta thấy rõ hơn vấn đề này:
Bảng 10: Người đưa ra quyết định ly hơn.
Số lượng (người) Tỷ lệ % Tổng
Có Khơng Có Khơng

Người vợ 31 69 31 69 100
Người chồng 69 31 69 31 100
Tổng 100 100 100 100 100
(Nguần: Theo kết quả điều tra bằng bảng hỏi)
Ngun nhân nội tại dẫn đến ly hơn do người chồng là chủ yếu (chiếm
69% số người trả lời “có”), người vợ đưa ra quyết định ly hơn thấp hơn nhiều
(31%). Điều này cho ta một giải pháp là muốn làm giảm tình trạng ly hơn thì
hãy tác động, giáo dục từ phía người chồng nhiều hơn là từ phía người vợ.
Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng dẫn tới ly hơn, tan vỡ gia đình là vấn đề
nghiêm trọng và nó đang ngày càng lan rộng. Nó sẽ huỷ hoại những giá trị,
chuẩn mực văn hố gia đình mà hậu quả trực tiếp là ảnh hưởng đến chính họ và
sau đó là xã hội. Biện pháp triệt để nhất là cần phát huy vai trò của các tổ chức
đồn thể cơ sở, đặc biệt là Hội phụ nữ để hồ giải, giải quyết những mâu thuẫn
gia đình, vợ chồng từ khi nó mới nảy sinh mà có nguy cơ dẫn tới ly hơn, mất
hạnh phúc gia đình.


2.2.2. Mâu thuẫn giữa bố mẹ với con cái.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng của Nho giáo, mà
theo quan điểm của Nho giáo rất coi trọng nguần gốc, dòng giống và người nối
dõi và tội lớn nhất là tội khơng có người nối dõi và tội bất hiếu với cha mẹ. Còn
ở Việt Nam ta, cha ơng thường dạy rằng: “Cơng cha như núi Thái Sơn- nghĩa
mẹ như nước trong nguần chảy ra- một lòng thờ mẹ kính cha- cho tròn chữ hiếu
mới là đạo con” và còn có câu “ trẻ cậy cha, già cậy con” nhằm nói nên mối
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×