Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.97 KB, 117 trang )

Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
MỤC LỤC
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KT Kiểm toán
KTV Kiểm toán viên
CTKT Công ty kiểm toán
KSCLKT Kiểm soát chất lượng kiểm toán
KSCL Kiểm soát chất lượng
KTĐL Kiểm toán độc lập
VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc
lập đã hình thành và phát triển, ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt
động kinh tế và nâng cao chất lượng của nền kinh tế tài chính. Nhận thức và vai
trò, vị trí của kiểm toán độc lập ngày càng được nâng cao trong nền kinh tế thị
trường Việt Nam, hoạt động kiểm toán độc lập đã góp phần minh bạch hóa và
lành mạnh hóa các thông tin tài chính kinh tế, tạo lập môi trường đầu tư thông
thoáng, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư từ nước ngoài. Kiểm toán độc lập phát triển
nhanh cả về lượng và chất, đã hình thành đội ngũ Kiểm toán viên hành nghề với
chất lượng ngày càng cao; với tư cách là hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kiểm
toán độc lập đã góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài
chính tiền tệ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Một trong những vấn đề quan trọng để phát triển thị trường dịch vụ kiểm


toán là chất lượng kiểm toán và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Ở
Việt Nam, kinh nghiệm hành nghề, năng lực quản lý của nhiều doanh nghiệp
kiểm toán còn hạn chế. Hiện nay, Bộ Tài Chính đã ban hành Chuẩn mực về kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán và Quy chế về kiểm soát chất lượng dịch vụ
kế toán, kiểm toán nhưng hệ thống chế tài đánh giá, kiểm soát chất lượng kiểm
toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán và giải quyết tranh chấp, khiếu kiện còn
chưa được hoàn thiện. Do đó, chất lượng dịch vụ kiểm toán chưa được thẩm định
một cách độc lập từ bên ngoài nên các khách hàng kiểm toán cũng thiếu cơ sở để
lựa chọn đúng công ty kiểm toán mà họ mong muốn.
Việc nghiên cứu lý luận với tiếp cận thực tiễn để đưa ra “Các giải pháp
nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt
Nam” là một vấn đề cấp thiết hiện nay, góp phần phát triển và hoàn thiện hoạt
động kiểm toán nước ta trong tiến trình đổi mới và hội nhập.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu các giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán độc lập, tập trung vào các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do các
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
1
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
công ty kiểm toán độc lập thực hiện. Đề tài không nghiên cứu các loại hình kiểm
toán khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Là một đề tài nghiên cứu để ứng dụng vào lĩnh vực cụ thể, mục đích chính
của đề tài là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng kiểm toán và kiểm
soát chất lượng hoạt kiểm toán độc lập
- Tìm hiểu thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở

Việt Nam.
- Đề xuất các giải nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán phù phù
hợp với quá trình phát triển và hội nhập của Việt Nam
4. Nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo –
PGS.TS Đặng Văn Thanh cùng các thầy cô giáo của Học viện Tài chính và sự
tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu của các bạn đồng nghiệp để bản luận
văn tốt nghiệp này được hoàn thành.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người thực hiện

Vũ Thị Thanh
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
2
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
1.1. Lý luận chung về kiểm toán
1.1.2. Bản chất kiểm toán
Kiểm toán chuyên nghiệp ở Việt Nam vẫn là một khái niệm mới. Hiện nay
vẫn có nhiều quan niệm sai về vai trò đúng đắn của kiểm toán và khả năng kiểm
toán trở thành một bộ phận không thể thiếu của một môi trường kinh doanh hiện
đại. Rất có thể những quan niệm không đúng về kiểm toán, coi kiểm toán có

thẩm quyền “thanh tra”, xuất phát từ thực tế công tác kiểm toán trong quá khứ và
hiện tại. Trong nhiều trường hợp kiểm toán được dùng để hình tài chính của
doanh nghiệp và góp ý cải thiện thực tế áp dụng các nguyên tác kế toán trong
doanh nghiệp. Cũng trong quá trình phát triển đó, kiểm toán không chỉ giới hạn ở
kiểm toán bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập nhiều lĩnh
vực khac nhau như hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu năng của quản lý xã hội,
hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng hoạt động. Vì vậy, phạm vi kiểm toán
rất rộng bao gồm những lĩnh vực chủ yếu sau: kiểm toán về thông tin, kiểm toán
tính quy tắc, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán hiệu năng.
Là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản của kiểm toán là xác minh, thuyết
phục để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận kiểm toán
cho dù những kết luận này có thể hướng vào những mục tiêu khác nhau như tính
trung thực của thông tin, tính quy tắc trong việc thực hiện các nghiệp vụ, tính
hiệu quả hay hiệu năng của hoạt động. Qua xác minh, kiểm toán viên bày tỏ ý
kiến của mình về những lĩnh vực tương ứng. Chức năng này quyết định sự tồn tại
của hoạt động kiểm toán. Với bản chất và chức năng trên, kiểm toán phải thực
hiện mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng
tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh của nó trên sổ sách kế toán cùng
hiệu quả đạt được. Nội dung trực tiếp của kiểm toán trước hết và chủ yếu là thực
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
3
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
trạng hoạt động tài chính. Để thực hiện chức năng trên trong phạm vi hoạt động
tài chính với nhiều mối quan hệ phức tạp đòi hỏi kiểm toán phải hình thành hệ
thống phương pháp kỹ thuật riêng bao gồm cả phương pháp kiểm toán chứng từ
và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Kiểm toán thực sự là một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên
ngành nên hoạt động này phải được thực hiện bởi những người có trình đọ
chuyên sâu về kiểm toán. Kiểm toán viên, giám định viên kiểm toán, thẩm kế

viên, kế toán viên công chứng. Đây là những kiểm toán viên chuyên nghiệp hành
nghề theo pháo luật.
Từ những phân tích trên có thể kết luận: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến
về thực trang hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ
nghiệp vụ tương xứng thưc hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
1.1.3. Chức năng của kiểm toán
Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có chức năng cơ bản là xác
minh và bày tỏ ý kiến.
- Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực cảu tài liệu,
tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài
chính. Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và
được thể hiện khác nhau tùy đối tượng cụ thể của kiểm toán là các bảng khai tài
chính hay nghiệp vụ kinh tế cụ thể hoặc toàn bộ tài liệu kế toán. Đối với các bảng
khai tài chính, việc thực hiện chức năng xác minh này trước hết được thực hiện ở
sự xác nhận của người kiểm tra độc lập ở bên ngoài. Do các quan hệ kinh tế ngày
càng phức tạp và yêu cầu pháp lý càng cao nên việc xác minh bảng khai tài chính
cần có hai mặt:
+Tính trung thực của các con số,
+Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
4
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Vấn đề được đặt ra đối với chức năng xác minh của kiểm toán là phát hiện
gian lận và phạm vi trong tài chính. Về nhận thức, kiểm toán cần tạo niềm tin
choi người quan tâm nói chung nên không cho phép sai sót trọng yếu trong đó
có gian lận và sai sót lớn. Trong khi đó có quan điểm kiểm toán viên không có
nghĩa vụ phát hiện tất cả gian lận, sai sót và coi đây là trách nhiệm của nhà

quản lý. Về tổ chức, việc ban hành các chuẩn mực cũng thường không thống
nhất. Đó là nhưng lý do giải thích cho sự khác biệt giữa mong muốn với khả
năng thực tế của tổ chức kiểm toán. Để xóa dần sự cách biệt này, cần hướng tời
việc hoàn thiện các chuẩn mực và quan trọng hơn cả là chất lượng toàn diện của
kiểm toán viên.
- Chức năng bày tỏ ý kiến được hiểu với ý nghĩa kết luận về chất lượng
thông tin, cả pháp lý, tư vấn qua xác minh. Cách thức thực hiện chức năng bày tỏ
ý kiến về trách nhiệm và tư vấn cũng khác biệt giữa các khách thể kiểm toán và
giữa các nước có cơ sở kinh tế và pháp lý khác nhau.
+Ở khu vực kinh tế công cộng, chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện bằng
các phán quyết mang tính pháp lý của cơ quan kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên, ở
một số nước như Austraulia, Singapore… thì chức năng này lại thực hiện phương
thức tư vấn, hoạt động tư vấn này chủ yếu trong khu vực nguồn thu và sử dụng
công quỹ.
+Ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chức năng bày tỏ ý kiến này cũng
được thực hiện qua phương thức tư vấn dưới hình thức các lời khuyên hoặc các
đè án. Do đó, nếu sản phẩm của bày tỏ ý kiến kết quả xác minhveef độ tin cậy
cảu thông tin là “ Báo cáo kiểm toán” thì sản phẩm của bày tỏ ý kiến dạng tư vấn
là “Thư quản lý”. Ngoài chức năng tư vấn cho quản trị doanh nghiệp, ngày nay
các công ty kiểm toán còn phát triển chức năng tư vấn của mình trong nhiều lĩnh
vực chuyên sâu đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính như tư vấn về đầu tư, tư vấn
về thuế…
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
5
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
1.2. Chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
1.2.1. Chất lượng kiểm toán
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 220- Kiểm soát chất lượng kiểm toán

thì chất lượng hoạt động kiểm toán được định nghĩa như sau: chất lượng hoạt
động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán
về tinh khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên, đồng
thời thỏa mãn mong muốn của các đối tượng được kiểm toán về những ý kiến
đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.
Chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ:
- Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ
tin cậy của kết quả kiểm toán
- Mức độ của đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã thỏa thuận
trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ phù hợp với mức độ kiểm toán
Muốn đạt được những mục địch trên thì chất lượng hoạt động kiểm toán
phải được kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm soát không chỉ được thực hiện bởi các
công ty kiểm toán mà còn được tiến hành với sự tham gia của hội nghề nghiệp
hoặc các cơ quan chức năng có liên quan. Như vậy chất lượng kiểm toán cần
được kiểm soát cả bên trong lẫn bên ngoài. Kiểm soát chất lượng bên trong các
công ty kiểm toán là quá trình mà kiểm toán viên độc lập và công ty kiểm toán
thưc hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng đối với toàn bộ hoạt
động kiểm toán của công ty kiểm toán và với từng cuộc kiểm toán. Kiểm soát
chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá trình kiểm tra chất
lượng các loại dịch vụ mà các công ty kiểm toán đã cung cấp cho khách hàng.
Việc kiểm tra, đánh giá này được thực hiện bởi một Hội đồng hay một Ủy ban
bao gồm những người cùng hoạt động trong cùng ngành nghề đó.
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
6
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, có thể tổng hợp các
yếu tố này thành 2 nhóm chủ yếu là nhóm các yếu tố bên ngoài và nhóm các yếu
tố bên trong.
a. Nhóm các yếu tố bên ngoài:
Bao gồm nhu cầu của nền kinh tế và cơ chế của nền kinh tế.
 Nhu cầu của nền kinh tế:
Không có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trường lại không nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Do vậy ở bất cứ trình độ nào, với mục
đích sử dụng gì chất lượng sản phẩm, dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối, bị ràng
buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Ảnh hưởng
của nhu cầu của nền kinh tế đối với chất lượng kiểm toán thể hiện qua:
- Đòi hỏi của thị trường: Ở những thị trường khác nhau có những đòi hỏi
khác nhau và đối tượng khác nhau thì yêu cầu khác nhau. Có những đối tượng
cần kiểm toán bởi theo qui định của nhà nước phải kiểm toán, có đối tượng cần
kiểm toán do yêu cầu quản lý của bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối
tác kinh doanh … Mặc dù kiểm toán cho đối tượng nào đi chăng nữa thì công
việc kiểm toán cũng phải tuân theo pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy
nhiên các điều kiện riêng của từng đối tượng này là không giống nhau, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác với doanh nghiệp nhà nước và khác với
công ty cổ phần, Luật pháp điều chỉnh đối với các đối tượng này không giống
nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của họ cũng rất khác nhau và mục đích
sử dụng kiểm toán cũng không thống nhất. Điều này thực sự sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán. Đối với khách hàng có hệ thống quản lý hữu hiệu, hiểu
biết về kiểm toán đương nhiên sẽ dễ dàng hơn nhiều cho kiểm toán viên trong
quá trình kiểm toán so với khách hàng có hệ thống kiểm soát thiếu hiệu lực, thiếu
sự hợp tác với kiểm toán viên. Trong những trường hợp như vậy những ảnh
hưởng đến kết quả kiểm toán là rất khác nhau và trong nhiều trường hợp kiểm
toán viên phải đưa ra ý kiên không thể đưa ra ý kiến. Điều này hoàn toàn không
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam

7
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
phải là điều thích thú của kiểm toán viên và của những người sử dụng dịch vụ,
kết quả kiểm toán.
- Trình độ kinh tế, xã hội: Muốn có được sản phẩm có chất lượng phải dựa
trên cơ sở phát triển của nền kinh tế, xã hội. Thực tế không thể đánh giá hoặc so
sánh chất lượng kiểm toán ở Việt nam với chất lượng kiểm toán ở các nước phát
triển như Anh, Hoa Kỳ, Pháp,… . Bởi hệ thống lý luận về kiểm toán, hệ thống về
qui trình kỹ thuật nghiệp vụ của Việt nam vẫn khác nhiều so với các nước đó hay
về đội ngũ chuyên gia kiểm toán ở Việt nam vẫn chưa được đào tạo đầy đủ và cơ
bản như các nước. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng kiểm toán cần phải xem xét trong quá
trình phát triển chung của nền kinh tế.
 Cơ chế quản lý kinh tế:
Bất cứ hoạt động kinh tế nào, dưới chế độ nào đều chịu tác động, chi phối
bởi cơ chế quản lý kinh tế nhất định. Cơ chế quản lý kinh tế tác động đối với chất
lượng kiểm toán thể hiện ở qua các nội dung sau:
- Mục tiêu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế có thể làm thay đổi lớn đến
nhu cầu về kiểm toán kéo theo những ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Ví
dụ về chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hoặc qui định khi công bố
báo cáo tài chính phải được kiểm toán xác nhận đã tạo ra thị trường lớn về nhu
cầu kiểm toán. Hoặc định hướng phát triển dịch vụ kiểm toán của đảng cũng tạo
ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của hoạt động này.
- Các chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế có tác động rõ nét đến chất
lượng kiểm toán. Trên cơ sơ xác định mục tiêu phát triển kiểm toán, Nhà nước đã
có hàng loạt các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển như việc đầu tư nghiên cứu
các chuẩn mực kiểm toán, kế toán. Đây là những nỗ lực lớn nhằm phát triển hoạt
động kiểm toán và đảm bảo chất lượng kiểm toán. Hoặc chính sách khuyến khích
công ty kiểm toán quốc tế kết hợp cùng các công ty kiểm toán trong nước kiểm
toán các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, dự án đã tạo cho sự trao đổi học

hỏi kinh nghiệm cùng nâng cao chất lượng công việc. Ngược lại cũng có những
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
8
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
chính sách làm hạn chế khả năng nâng cao chất lượng. Cụ thể như việc qui định
về khung giá phí kiểm toán hoặc cơ chế tiền lương của các kiểm toán viên trong
các công ty kiểm toán là doanh nghiệp nhà nước làm ảnh hưởng lớn đến chất
lượng làm việc, nghiên cứu của kiểm toán viên, … .
Tổ chức quản lý chất lượng: Hình thành cơ chế quản lý chất lượng trong cơ
chế chung của quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý chất lượng sẽ đảm bảo sự hài hoà
giữa lợi ích của công chúng đối với kiểm toán và sự phát triển của hoạt động
kiểm toán. Cơ chế kiểm quản lý chất lượng hữu hiệu sẽ đảm bảo cho sự phát
triển có chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán.
b. Nhóm các yếu tố bên trong:
Là các yếu tố trong phạm vi của công ty kiểm toán. Đây là các yếu tố cơ bản
quyết định đến chất lượng kiểm toán. Các yếu tố bao gồm:
 Yếu tố con người:
Đối với hoạt động kiểm toán, lao động của kiểm toán viên (bao gồm cả các
cấp quản lý) là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên giá trị của dịch vụ. Kiểm toán là
quá trình các kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán để đưa
ra ý kiến của mình. Trong quá trình này cần đến những đánh giá mang tính chủ
quan của kiểm toán viên. Do vậy có thể thấy, chất lượng kiểm toán phụ thuộc lớn
vào chất lượng của đội ngũ kiểm toán viên (nhân viên kiểm toán và các cấp quản
lý của công ty kiểm toán).
 Yếu tố kỹ thuật:
Để cụ thể hoá các chuẩn mực chuyên môn, các công ty kiểm toán thiết kế
riêng cho mình hệ thống các qui trình kỹ thuật, các bước và phương pháp thu
thập bằng chứng kiểm toán, để dựa vào đó kiểm toán viên tiến hành thực hiện
công việc được giao. Hệ thống các yếu tố kỹ thuật này sẽ đảm bảo cho các kiểm

toán viên thực hiện công việc một cách khoa học, thu thập được đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian hợp lý, hạn chế thấp nhất rủi
ro kiểm toán. Trong hệ thống các yếu tố kỹ thuật có thể kể đến sự hỗ trợ của các
phần mềm máy tính được các chuyên gia thiết lập áp dụng cho một số các thủ tục
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
9
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
kiểm toán như giúp các kiểm toán viên có được số liệu phân tích, đánh giá hoặc
đưa ra kết quả lựa chọn phương pháp chọn mẫu, , và các ứng dụng khác. Với
phương pháp khoa học trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán
viên thể hiện cho đơn vị được kiểm toán thấy được tính chuyên nghiệp, mặt khác
hạn chế thấp nhất sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị trong quá
trình kiểm toán, tạo lòng tin nơi khách hàng. Có thể nói yếu tố kỹ thuật như là
công nghệ của quá trình kiểm toán.
 Yếu tố quản lý:
Quản lý là yếu tố không thể thiếu và là quan trọng nhất trong mọi hoạt động
kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc kiểm
toán có ý nghĩa hết sức quan trọng, đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành tuân
theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng như
chuẩn mực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán.
Các yếu tố về điều kiện phương tiện làm việc: Đây là những yếu tố quan
trọng giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt công việc của mình một cách hiệu
quả. Các yếu tố này có thể kể như: máy tính, fax, mạng máy tính nội bộ, phương
tiện liên lạc… Mặc dù không tham gia trực tiếp tạo nên chất lượng kiểm toán
nhưng những yếu tố này có tác động tích cực trong chính sách thu hút nhân viên
của công ty, mặt khác yếu tố này cũng làm tăng thêm hình ảnh tốt về công ty
kiểm toán trước khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng về tính chuyên nghiệp
của kiểm toán.
1.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán

1.2.2.1. Sự cần thiết phải kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm toán là một nghề ngiệp đặc biệt mà thực chất là một loại dịch vụ đảm
bảo do kiểm toán viên cung cấp nhằm đưa ra ý kiến về thông tin được hình thành
trên cơ sở chuẩn mực nhất định. Mục đích của dịch vụ kiểm toán là nhằm nâng
cao tính đáng tin cậy của thông tin nhờ đó các đối tượng có liên quan có thể đưa
ra các quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
10
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
- Đối với người sử dụng kết quả kiểm toán, ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ
tin tưởng và sử dụng các thông tin mà họ được cung cấp. Việc kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra các ý kiến không phù hợp sẽ làm cho các đối tượng sử
dụng thông tin bị thiệt hại kinh tế, không những thế công chúng sẽ mất niềm tin
vào ngành kiểm toán.
- Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán sự không phù hợp trong ý
kiến kiểm toán cũng như không làm thoả mãn sự hài lòng của khách hàng về
dịch vụ cũng có nghĩa là công ty gặp rủi ro kiểm toán, mất uy tín và có nguy cơ
mất thị trường khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các hoạt động
đang dạng, phức tạp, các chính sách kinh tế thay đổi cùng với nhận thức và yêu
cầu về chất lượng của khách hàng ngày càng cao.
- Đối với nhà nước tổ chức nghề nghiệp, nhờ việc kiểm soát chất lượng có
thể phát hiện chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra
phương hướng biện pháp khắc phục. Từ đó góp phần sửa đổi bổ sung và hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật kiểm toán do Nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp
ban hành nhằm nâng cao uy tín nghề nghiệp.
Do vậy vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán là
phải đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán. Và, nâng cao chất lượng đòi hỏi
các hoạt động quản lý cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và ở mọi
cấp độ quản lý nhằm không những duy trì chất lượng mà phải nâng cao hơn nữa

chất lượng, nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong các điều kiện
thay đổi của nền kinh tế.
Việc kiểm soát không chỉ được thực hiện bởi các công ty kiểm toán mà còn
được tiến hành bởi hội nghề nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan. Kiểm
soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá trình kiểm tra
chất lượng các loại dịch vụ mà công ty kiểm toán đã cung cấp cho khách hàng.
Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài có thể được định nghĩa là “ Việc kiểm tra
đánh giá việc thực hiện dịch vụ của người hành nghề và việc kiểm tra, đánh giá
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
11
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
này được thực hiện bởi một hội đồng hay một Ủy ban bao gồm những người hoạt
động cùng ngành nghề đó”.
Kiểm soát chất lượng được thực hiện bởi các công ty kiểm toán được thực
hiện bởi các công ty kiểm toán thực chất là phương thức tổ chức và những thủ
tục kiểm soát chất lượng hoạt động tại các công ty kiểm toán. Kiểm soát chất
lượng từ bên trong các công ty kiểm toán được định nghĩa là “ Quá trình mà
kiểm toán viên độc lập và công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán
và đối với từng cuộc kiểm toán”
Như vậy, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán hoàn toàn phụ thuộc
vào từng công ty kiểm toán, đồng thời sự kiểm soát của từng lĩnh vực hoạt động
và từng quốc gia có sự khác nhau.
1.2.2.2. Mục đích, yêu cầu kiểm soát chất lượng kiểm toán
Mục đích của công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cần phải
hướng tới các vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng
của các doanh nghiệp kiểm toán nhằm đảm bảo mọi cuộc kiểm toán đều được
thực hiện theo quy định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán.

Thứ hai, thông qua công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán kiểm tra, đánh
giá được sự tuân thủ các quy định của Nhà nước về kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán.
Thứ ba, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sau phạm tồn tại để nâng
cao chất lượng kiểm toán.
Thứ tư, góp phần sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật và chuẩn
mực kiểm toán.
1.2.2.3. Nội dung và phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Nội dung công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm các hoạt động
quản lý từ bên trong tức của bản thân các công ty kiểm toán và các hoạt động
quản lý từ bên ngoài tức cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức nghề nghiệp. Hoạt
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
12
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
động quản lý bên ngoài thực hiện thông qua cơ chế giám sát hoạt động đối với
việc tuân thủ các chuẩn mực và qui định pháp lý. Trong đó nội dung chính là
hoạt động kiểm soát chất lượng theo cơ chế thống nhất. Nội dung công tác quản
lý bên trong là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng
kiểm toán. Hệ thống này rất phát triển ở các công ty kiểm toán có quá trình hoạt
động lâu dài.
- Cách thức và các qui định cụ thể trong các biện pháp nhằm đảm bảo và
nâng cao chất lượng kiểm toán của các tổ chức kiểm toán ở các nước có thể khác
nhau, nhưng về nội dung vẫn tập trung vào các hoạt động kiểm tra và kiểm soát
chất lượng trong suốt các quá trình hoạt động của công ty bao gồm các hoạt động
bảo đảm chất lượng lao động; đảm bảo chất lượng công việc và các hoạt động
nghiên cứu phát triển hệ thống; phát triển qui trình kỹ thuật, thủ tục kiểm toán;
tìm hiểu và đánh giá về những ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, những người
sử dụng kết quả kiểm toán. Tuy nhiên chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào chất
lượng từng cuộc kiểm toán. Do vậy cùng với những nội dung mang tính chiến

lược, nội dung quản lý chất lượng kiểm toán còn cần tập trung vào quản lý từng
cuộc kiểm toán cụ thể đảm bảo việc tuân thủ các thủ tục kiểm toán đã đề ra, chấp
hành các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp.
1.2.3. Những quy định pháp lý về kiểm soát chất lượng kiểm toán
Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán chỉ có thể thực hiện tốt
và đạt hiệu quả cao trong khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ. Hệ thống pháp lý
cần thiết cho hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm:
- Các văn bản luật và quy định
- Quy chế, điều lệ nghề nghiệp
- Các nguyên tắc và chuẩn mực hiện hành, thường là các chuẩn mực nghề
nghiệp cùng các quy định về kế toán như chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán,
chuẩn mực kiểm toán … là những cơ sở pháp lý cho kiểm tra kỹ thuật
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
13
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
1.2.3.1. Những qui định mang tính pháp lý
Là những qui định bắt buộc cưỡng bức của Nhà nước được qui định trong
các Luật, hoặc văn bản pháp quy (Nghị định, Thông tư, …). Những qui định
mang tính pháp lý đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kế toán ở
các đơn vị, mặt khác tạo ra một khuôn khổ pháp lý để Nhà nước quản lý thống
nhất việc thực hiện công tác kiểm toán trong toàn bộ quốc gia.
Tính độc lập, nguyên tắc cơ bản nhất của kiểm toán chỉ được đảm bảo khi
cơ chế luật pháp được đảm bảo. Hiện nay các qui định pháp lý điều chỉnh hoạt
động kiểm soát chất lượng kiểm toán ở Việt nam đã được ban hành tương đối
đồng bộ. Hệ thống văn bản có tính quy định và hướng dẫn đối với KTĐL nói
chung và KSCLKT nói riêng bao gồm:
- Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán
độc lập;
- Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán;
- Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của nghị định 105/2004/NĐ-CP,
- Quyết định 47/2005/QĐ-BTC ngày 14/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc chuyển giao cho hội nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công
việc quản lý nghề nghiệp kế toán, kiểm toán,
- Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về quy chế lựa chọn doangh nghiệp kiểm toán được chấp nhận kiểm toán
cho tổ chức phát hành, tổ chức đại chúng và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Trong đó Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC và Quyết định 47/2005/QĐ-
BTC là hai văn bản chủ đạo quy định đối với hoạt động KSCLKT.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế toán và kiểm toán được Chính
phủ giao, ngày 15/5/2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt Quyết định số:
32/2007/QĐ-BTC v/v ban hành “Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán,
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
14
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
kiểm toán”.áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ kế toán,
dịch vụ kiểm toán độc lập và người hành nghề kế toán.
Về mục đích, Quyết định 32/2007/QĐ-BTC nêu rõ công tác kiểm soát chất
lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán nhằm:
1. Xem xét việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng, bao
gồm các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ của các doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán để đảm bảo các dịch vụ kế toán và các cuộc kiểm toán
đều được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật và các chuẩn mực nghề
nghiệp.
2. Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán, kiểm
toán độc lập và các yêu cầu của chuẩn mực nghề nghiệp trong việc cung cấp dịch
vụ kế toán, kiểm toán và các dịch vụ có liên quan.

3. Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa
ra phương hướng, biện pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát
chất lượng, quy trình nghiệp vụ và phương pháp làm việc của đơn vị được kiểm
soát chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán, làm tăng
độ tin cậy của xã hội đối với thông tin tài chính và nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán.
4. Góp phần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về
kế toán, kiểm toán do Nhà nước ban hành và do Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán (dưới đây gọi tắt là Hội nghề nghiệp) hướng dẫn.
Nội dung chính của quy định này dành cho các điều nói về:
- Trách nhiệm và quyền của các đối tượng được kiểm tra và Đoàn kiểm tra;
- Quy trình và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán
Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm
soát chất lượng đối với dịch vụ kiểm toán, các dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ
liên quan khác. Người hành nghề kế toán, doanh nghiệp dịch vu kế toán và kiểm
toán phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
theo yêu cầu của quy chế để đảm bảo dịch vụ kế toán đều được tiến hành phù
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
15
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Quy chế này sẽ góp phần nâng cao theo
chất lượng dịch vụ kiểm toán kế toán, tăng độ tin cậy của nhà đầu tư đối với
những người hành nghề dịch vụ kế toán kiểm toán và những thông tin về tài
chính của doanh nghiệp.
Trong nghị định 105/2004/NĐ-CP các điều khoản liên quan đến nội dung
kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập là:
Điều 26: Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán
5. Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về

kiểm toán.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh
nghiệp kiểm toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động
kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán tại địa phương.
Tại điểm 3.1, điều 3, phần c, chương II của Thông tư số 64/2004/TT-BTC
quy định “ Bộ tài chính hoặc tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ tài
chính uỷ quyền có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm
toán…”
Điều 1 của Quyết định 47/2005/QĐ-BTC, công việc kiểm soát chất lượng
kiểm toán được chuyển giao cho Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA):
“ Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán, chất lượng
dịch vụ trong các doanh nghiệp kiểm toán. Khi phát hiện các sai phạm pháp luật
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
16
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
thì báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý. Hàng năm thực hiện tổng kết
đánh giá chất lượng dịch vụ và hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên, hoạt
động kiểm toán và báo cáo với Bộ Tài chính.”
1.2.3.2. Những qui định mang tính mực thước: hay còn gọi là chuẩn mực.
Đó là các nguyên tắc căn bản của kiểm toán, qui trình nghiệp vụ của các
cuộc kiểm toán, hệ thống phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.

Theo tài liệu thuật ngữ kế toán – kiểm toán của Liên đoàn quốc tế các nhà kế
toán (IFAC) thì: “Chuẩn mực kiểm toán là những văn kiện mô tả các nguyên
tắc cơ bản về nghiệp vụ và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình
kiểm toán mà trong quá trình hành nghề các kiểm toán viên buộc phải tuân
theo”. Các chuẩn mực kiểm toán là yêu cầu tất yếu của hoạt động kiểm toán.
Nó không những làm yên lòng những người sử dụng thông tin tài chính mà
còn là cơ sở thực hiện công việc kiểm toán và đo lường, đánh giá công việc
của kiểm toán viên.
Ở Việt nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm soạn thảo và ban hành các chuẩn
mực kiểm toán và đến nay đã ban hành 38 chuẩn mực kiểm toán. Các chuẩn mực
kiểm toán được ban hành đã thể hiện một bước phát triển mạnh trong hoạt động
kiểm toán, đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động kiểm toán
độc lập, là cơ sở cho kiểm toán viên chuyên nghiệp và công ty kiểm toán kiểm
tra, đánh giá các thông tin tài chính một cách trung thực, khoa học, khách quan.
Chuẩn mực kiểm toán còn là cơ sở cho việc chỉ đạo giám sát, kiểm tra và đánh
giá chất lượng dịch vụ kiểm toán, là cơ sở cho việc đào tạo, huấn luyện và thi
tuyển kiểm toán viên.
Trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam có qui định các nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính gồm:
- Tuân thủ pháp luật nhà nước: Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp
hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán.
- Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Kiểm toán viên phải tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Độc lập, Chính trực; khách quan, năng lực
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
17
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
chuyên môn và tính thận trọng; tính bí mật; tư cách nghề nghiệp; và tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn.
- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán: Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực

kiểm toán Việt nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt nam chấp
nhận. Các chuẩn mực này qui định các nguyên tắc và thủ tục cơ bản hướng dẫn
thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm toán.
- Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá
trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại
những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Hoạt động KSCLKT cũng cần căn cứ vào các nguyên tắc căn bản trên để
thực hiện. Chuẩn mực kiểm toán số 220 về KSCLKT ban hành theo Quyết định
số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003 là cơ sở pháp lý quan trọng để hướng dẫn
thực hiện công tác KSCLKT. VSA 220 đã đưa ra khá đầy đủ quy trình, thủ tục
KSCLKT mà công ty kiểm toán cần xây dựng:
- Công ty kiểm toán luôn xem xét về tính tuân thủ Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của các nhân viên của mình. Việc theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ Chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp bao gồm kiểm tra tính độc lập, chính trực, khách quan,
năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách, đạo đức nghề nghiệp. Các
công ty kiểm toán có thể yêu cầu cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp nộp bản
giải trình về tính độc lập đối với khách hàng, phân công người có đủ thẩm quyền
kiểm tra tính độc lập của các nhân viên. Có biện pháp kịp thời phát hiện và ngăn
chặn mối quan hệ lợi ích vi phạm tính độc lập khách quan trong hoạt động kiểm
toán. Trong quá trình đào tạo và hướng dẫn thực hiện, các công ty kiểm toán cần
nhấn mạnh và đưa ra những đòi hỏi cụ thể về tính độc lập và tư cách nghề nghiệp
của KTV.
- Công ty kiểm toán phải xem xét, đánh giá kỹ năng và năng lực chuyên
môn của các KTV và nhân viên chuyên nghiệp. Năng lực chuyên môn của các
KTV, các nhân viên cần được xem xét không những trong quá trình thực hiện
kiểm toán mà phải được cân nhắc ngay trong quá trình tuyển dụng và đào tạo.
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
18
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn cho từng cấp bậc, chức danh và tạo cơ hội
thăng tiến nghề nghiệp cho các nhân viên là cách thức hiệu quả để tăng động lực
khuyến khích các kiểm toán viên không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn.
Hơn nữa, để góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng cho các nhân viên, các công
ty kiểm toán cần tiến hành đánh kết quả công tác và định kỳ thông báo cho họ
triển vọng và cơ hội thăng tiến của từng cá nhân.
- Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn và giám sát thực hiện đầy đủ ở
tất cả các cấp nhân viên. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, cơ cấu, thành phần nhóm
kiểm toán luôn được xác định cụ thể, phù hợp với đối tượng kiểm toán và yêu
cầu pháp lý của cuộc kiểm toán, gồm: Giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, giám sát
kiểm toán, kiểm toán viên chính và các trợ lý kiểm toán. Cấp độ giám sát kiểm
toán sẽ tăng dần lên theo phạm vi của đối tượng và tính chất pháp lý của cuộc
kiểm toán. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định trong việc soát xét công việc
kiểm toán của công ty trong từng nhóm kiểm toán, việc giám sát có thể do các
kiểm toán viên trong các nhóm kiểm toán khác thực hiện.
- Khi cần thiết các công ty kiểm toán có thể tham khảo thêm ý kiến của các
chuyên gia tư vấn. Việc tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia sẽ tăng mức độ
tin cậy của ý kiến, của kết quả kiểm toán về các lĩnh vực chuyên môn sâu, phức
tạp, những ngành nghề kinh doanh đặc thù. Tuy nhiên, khi tham khảo ý kiến của
chuyên gia, công ty kiểm toán cần xem xét đến năng lực chuyên môn và tính độc
lập, khách quan của chuyên gia tư vấn.
- Thường xuyên cân nhắc, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng của công
ty kiểm toán và tính chính trực của nhà quản lý khách hàng. Đây là nhân tố quan
trọng quyết định đến chất lượng kiểm toán. Nếu công ty kiểm toán không có
những nhân viên chuyên nghiệp thực sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng thì chưa nên quyết định thực hiện kiểm toán đối với khách hàng đó.
Nếu những nghi ngại về tính chính trực của nhà quản trị là quá nghiêm trọng thì
công ty kiểm toán có thể từ chối kiểm toán.
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam

19
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
- Công ty kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của
công ty.
Đồng thời với việc phải tuân thủ theo các khuôn khổ pháp luật của bản thân
hoạt động kiểm toán, trong quá trình kiểm toán, để đưa ra ý kiến kiểm toán, các
kiểm toán cần phải dựa vào các qui định pháp lý khác liên quan đến đối tượng
kiểm toán. Nếu các chuẩn mực kiểm toán yêu cầu các kiểm toán viên phải thực
hiện các công việc kiểm toán đầy đủ theo các nội dung mang tính mực thước thì
các qui định pháp lý liên quan đến đối tượng kiểm toán là các cơ sở để các kiểm
toán viên so sánh, đánh giá các bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến về đối
tượng kiểm toán.
Tóm lại, kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ được luật pháp bảo hộ. Ý
kiến kiểm toán viên có giá trị pháp lý được nhà các cơ quan chức năng của nhà
nước, các đối tượng sử dụng khác tin cậy và sử dụng để đưa ra các quyết định
quản lý của mình. Việc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán và pháp
luật của Nhà nước là các cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán trong quá trình
hành nghề. Mọi sự không tuân thủ đều có thể dẫn đến rủi ro kiểm toán và kiểm
toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm
toán.
Ngoài Chuẩn mực kiểm toán số 220 – “Kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán”, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) đã công bố Chuẩn mực quốc tế về
“Kiểm soát chất lượng đối với công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán và soát xét
thông tin tài chính quá khứ, các dịch vụ đảm bảo và dịch vụ liên quan khác” –
ISQC số 01.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một hoạt động rất quan trọng và không
bỏ qua của mỗi tổ chức, doanh nghiệp kiểm toán, cũng như đối với các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Để tăng
cường và đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và báo cáo kiểm

toán nói riêng, một mặt các công ty kiểm toán phải xây dựng và thực hiện
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
20
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
nghiêm, đúng các quy định, quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán và phải
đảm bảo rằng các dịch vụ mà họ cung cấp đều có chất lượng cao và được giám
sát đầy đủ. Mặt khác, các cơ quan quản lý nhà nước, các Hiệp hội kế toán, kiểm
toán cũng phải tiến hành công việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của
các công ty. Căn cứ thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán chính là các văn
bản hướng dẫn về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1.3. Trách nhiệm và phân cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm các hoạt động quản lý từ bên
trong tức của bản thân các công ty kiểm toán và các hoạt động quản lý từ bên
ngoài tức cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức nghề nghiệp. Bởi vậy, trách
nhiệm KSCLKT không chỉ thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
nghề nghiệp mà còn thuộc về các công ty kiểm toán. Hiệu quả của kiểm soát chất
lượng kiểm toán từ bên trong phụ thuộc tính tự giác và ý thức của mỗi công ty
kiểm toán, có ảnh hưởng mang tính chất quyết định tới chất lượng của dịch vụ,
kiểm soát chất lượng kiểm toán bên ngoài mang tính chất hỗ trợ, hướng dẫn đảm
bảo cho công tác KSCLKT có hiệu quả.
1.3.1. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán bên trong
1.3.1.1. Khái niệm và nội dung kiểm soát chất lượng từ bên trong
Đứng ở góc độ doanh nghiệp kiểm toán, KSCLKT là quá trình kiểm toán
viên độc lập và công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán và đối với
từng cuộc kiểm toán. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn là một biện pháp hữu hiệu để xủa lý các rủi
ro phát sinh từ việc tranh chấp trách nhiệm nghề nghiệp.
Việc kiểm soát chất lượng của bản thân công ty kiểm toán vừa là quy chế

vừa là quy trình công việc mà các công ty kiểm toán tiến hanh để có cam kết hợp
lý rằng mọi phần việc, mọi cuộc kiểm toán mà công ty kiểm toán đã thực hiện là
phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc những chuẩn mực kiểm toán
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
21
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
quốc tế được thừa nhận, tạo được niềm tin đối với khách hàng, với những bên
liên quan sử dụng kết quả của báo cáo kiểm toán.
Tóm lại, việc KSCLKT của công ty kiểm toán có liên quan đến hai vấn đề
chính:
- Chính sách và thủ tục của công ty kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm
toán;
- Những thủ tục liên quan đến công việc được giao cho kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán viên trong một cuộc kiểm toán cụ thể.
1.3.1.2. Các chính sách và thủ tục KSCLKT được tiến hành đối với toàn công ty
kiểm toán và đối với từng hợp đồng kiểm toán
a. Công ty kiểm toán
Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, các công ty
kiểm toán thường áp dụng kết hợp các chính sách sau:
 Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán, gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính
thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
 Kỹ năng và năng lực chuyên môn: Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của
công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thường xuyên
duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
 Giao việc: Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân
viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn
đáp ứng được yêu cầu thực tế.

 Hướng dẫn và giám sát: Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám
sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công
việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy
định có liên quan.
 Tham khảo ý kiến: Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty.
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
22
Vũ Thị Thanh GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
 Duy trì và chấp nhận khách hàng: Trong quá trình duy trì khách hàng
hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến
tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính
trực của Ban quản lý của khách hàng.
 Kiểm tra: Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính
đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của
công ty kiểm toán phải được phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên của công ty để
giúp họ hiểu và thực hiện đầy đủ các chính sách và thủ tục đó.
b. Từng hợp đồng kiểm toán
- Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải áp dụng những chính sách và thủ
tục kiểm soát chất lượng của công ty cho từng hợp đồng kiểm toán một cách
thích hợp.
- Kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét năng lực chuyên môn của những
trợ lý kiểm toán đang thực hiện công việc được giao để hướng dẫn, giám sát và
kiểm tra công việc cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán.
- Khi giao việc cho trợ lý kiểm toán, phải đảm bảo là công việc được giao
cho người có đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết.
 Hướng dẫn

- Kiểm toán viên phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết
liên quan đến cuộc kiểm toán như: trách nhiệm của họ đối với công việc được
giao, mục tiêu của những thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt
động sản xuất, kinh doanh của khách hàng và những vấn đề kế toán hoặc kiểm
toán có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán mà họ đang thực hiện.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán là một công cụ
quan trọng để hướng dẫn kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục
kiểm toán.
Các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập ở Việt Nam
23

×