Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.59 KB, 122 trang )


1
MỤC LỤC

Trang
Mở đầu ......................................................................................................... 1
Chương 1:Tổng quan về kiểm sóat chất lượng kiểm tóan
1.1 Lý luận chung về kiểm toán ....................................................................... 4
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của kiểm tóan .............................................. 4
1.1.2 Bản chất xã hội của kiểm tóan........................................................... 5
1.2 Chất lượng và kiểm sóat chất lượng kiểm tóan........................................... 6
1.2.1 Chất lượng kiểm tóan ......................................................................... 6
1.2.2 Kiểm sóat chất lượng kiểm tóan....................................................... 15
1.2.3 Văn bản pháp lý điều chỉnh kiểm sóat chất lượng kiểm toán.......... 17
1.3 Các cấp độ kiểm sóat chất lượng kiểm tóan ............................................. 19
1.3.1 Kiểm sóat chất lượng bên trong....................................................... 19
1.3.2 Kiểm sóat chất lượng từ bên ngòai.................................................. 25
1.4 Kinh nghiệm kiểm sóat chất lượng tại Pháp và Hoa Kỳ........................... 26
1.4.1 Cơ quan thực hiện ............................................................................ 26
1.4.2 Nội dung kiểm sóat chất lượng........................................................ 27


2
Chương 2: Thực trạng kiểm sóat chất lượng họat động kiểm tóan ở VN
2.1 Quá trình phát triển và Thực trạng họat động kiểm tóan ở Việt Nam..... 29
2.2 Thực trạng kiểm sóat chất lượng kiểm tóan ở các Cty Kiểm Tóan.......... 32
2.2.1 Nhiệm vụ và yêu cầu Kiểm sóat chất lượng kiểm tóan ở các Cty Kiểm Tóan
. 32
2.2.2 Tình hình kiểm sóat chất lượng từ bên ngòai .................................. 33
2.2.3 Tình hình kiểm sóat chất lượng từ bên trongCty kiểm tóan............ 36
2.2.4 Nhũng tồn tại trong họat động Kiểm sóat t chất lượng kiểm tóan .. 40


2.2.5 Nguyên nhân tồn tại...................................................................... 41
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hòan thiện kiểm sóat chất lượng kiểm tóan Việt
Nam
3.1 Quan điểm hòan thiện .............................................................................. 44
3.2 Phương hướng hòan thiện.......................................................................... 44
3.2 Giải pháp hòan thiện................................................................................ 46
3.2.1 Biện pháp đối với các chủ thể có liên quan...................................... 46
3.2.2 Biện pháp cụ thể .............................................................................. 47
Kết luận ............................................................................................................... 76
Tài liệu Tham Khảo
Phụ Lục






3
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thò trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã
hình thành và phát triển, ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh
doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Nhận thức và vai trò, vò thế
của kiểm toán độc lập ngày càng được khẳng đònh trong nền kinh tế thò trường Việt
Nam, hoạt động kiểm toán độc lập đã góp phần tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng,
thuận lợi, thúc đẩy đầu tư, đặc biệt đầu tư từ nước ngoài., kiểm toán độc lập phát triển
nhanh, mạnh cả về lượng và chất., đã hình thành đội ngũ kiểm toán viên hành nghề với
chất lượng ngày càng nâng cao, với tư cách là hoạt động dòch vụ trong lónh vực tài chính,

kiểm toán độc lập đã góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thò trường dòch vụ tài
chính, tiền tệ mở cửa và hội nhập.

Trong tiến trình đổi mới kinh tế của đất nước, cần có nhiều giải pháp để tiếp tục
phát triển nhanh và vững chắc hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Theo chiến
lược phát triển Kiểm Tóan Độc Lập giai đoạn 2006-2010 đặt ra mục tiêu tiếp tục nâng
cao chất lượng dòch vụ kế toán, kiểm toán, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực quốc tế,
được quốc tế thừa nhận và phù hợp với tiến trình mở cửa, hội nhập vào kinh tế khu vực
và thế giới. Muốn vậy, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế Việt Nam và thông lệ quốc tế, đồng thời nâng cao chất
lượng đào tạo, phổ cập đến từng đơn vò. Tăng cường quản lý Nhà nước về kế toán, kiểm
toán đồng thời phát triển mạnh mẽ các tổ chức nghề nghiệp, mở rộng quan hệ quốc tế,
từng bước thừa nhận lẫn nhau chứng chỉ hành nghề, cung cấp dòch vụ tại chỗ và cung
cấp qua biên giới về dòch vụ kế toán và kiểm toán.


4

Một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng để phát triển thò trường dòch vụ kế toán,
kiểm toán là chất lượng dòch vụ, Chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động – vấn đề
sống còn của hoạt động kiểm toán .
Ở Việt Nam, kinh nghiệm hành nghề, năng lực quản lý của nhiều doanh nghiệp
kiểm toán còn hạn chế. Năm 2003 đã ban hành chuẩn mực về kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán, nhưng hệ thống chế tài đánh giá chất lượng kiểm toán và giải quyết
tranh chấp, khiếu kiện còn chưa được hoàn thiện. Việt Nam chưa có cơ quan chuyên
trách việc đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. Các tổ chức nghề nghiệp
đã hình thành nhưng hoạt động chưa hiệu quả. Hoạt động của Hiệp hội kế toán và kiểm
toán mới dừng lại ở việc nâng cao năng lực chuyên môn, chưa đưa ra các giải pháp kiểm
soát về đạo đức nghề nghiệp đối với những người hành nghề kế toán, kiểm toán. Do đó
dòch vụ kiểm toán chưa được thẩm đònh một cách độc lập từ bên ngoài nên các khách

hàng kiểm toán cũng thiếu cơ sở để lựa chọn đúng công ty kiểm toán mà họ mong
muốn.
Với các lý do nêu trên, việc nghiên cứu lý luận kết hợp với tiếp cận thực tiển để
đưa ra “Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập ở Việt Nam” là một vấn đề bức xúc hiện nay, nhằm góp phần phát triển và
hoàn thiện họat động kiểm tóan nước ta trong tiến trình đổi mới kinh tế, hội nhập khu
vực và quốc tế.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu các biện pháp kiểm soát chất lượng dòch vụ kiểm toán độc lập,
chủ yếu là dòch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực
hiện. Đề tài không nghiên cứu các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ và
kiểm toán Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề kiểm soát chất lượng dòch vụ


5
kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập .
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Là một đề tài nghiên cứu để ứng dụng vào một lónh vực cụ thể , mục đích chính
của đề tài là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm tra chất lượng dòch vụ
kiểm toán độc lập.
- Tìm hiểu thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
- Đề xuất biện pháp nâng cao kiểm soát chất lượng phù hợp với quá trình phát triển và
hội nhập của Việt Nam.
4. Nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về kiểm soát chất lượng hoạt động của kiểm toán độc
lập.
Chương 2 : Thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở

Việt Nam.
Chương 3 : Phương hướng và biện pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam.









6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN

1.1 Những lý luận chung về kiểm toán
Khái niệm kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) thì “Kiểm toán là quá trình theo đó
kiểm toán viên độc lập, có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các
thông tin có thể đònh lượng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích
kiểm tra và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực
đã được xác đònh”.
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của kiểm toán:
Hoạt động kiểm toán độc lập là cần thiết khách quan xuất phát từ các luận điểm
chủ yếu sau:
¾
Thứ nhất: Luận điểm xuất phát từ lợi ích của người sử dụng Báo cáo tài chính.
Luận điểm này ra đời vào năm 1973 do Hiệp Hội Kiểm toán Hoa Kỳ khởi xướng.
¾

Thứ hai: Luận điểm xét từ lợi ích của người quản lý doanh nghiệp. Luận điểm
này dựa theo “Lý thuyết ủy nhiệm”. Lý thuyết này cho rằng kiểm toán là một
phương thức bảo hiểm cho người quản lý doanh nghiệp. Do đó, những người quản
lý doanh nghiệp chấp nhận các cuộc kiểm toán một cách tự nguyện, vì lúc đó
quyền lợi của người quản lý được nâng cao.
¾
Thứ ba: Luận điểm xuất phát từ lợi ích xã hội. Luận điểm này xuất phát từ lý luận
“Trách nhiệm báo cáo” được tác giả Shaw đưa ra vào năm 1980. Theo Shaw, với
nghóa hẹp, trách nhiệm báo cáo này xuất phát từ nghóa vụ của người quản lý đối
với chủ nhân; còn với nghóa rộng, trách nhiệm báo cáo đó không chỉ đối với chủ
nhân mà còn đối với tất cả các bên liên quan trong xã hội-đó là bên thứ ba. Trong
điều kiện hiện nay, Báo cáo tài chính nếu chưa được kiểm toán thì sẽ không đủ


7
tính thuyết phục đối với các bên quan tâm; ngược lại, nếu Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán do một bên thứ ba độc lập,khách quan, công minh, chính trực,
chuyên nghiệp thực hiện và được kiểm toán viên độc lập xác nhận thì sẽ có đầy
đủ căn cứ cho các bên quan tâm sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính.

Tóm lại, hoạt động kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết, trước hết vì lợi ích của
bản thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư, lợi ích của chủ sở hữu vốn, các chủ nợ; lợi
ích và yêu cầu của Nhà nước, của xã hội. Người sử dụng kết quả kiểm toán phải được
bảo đảm rằng, những thông tin họ được cung cấp là trung thực, khách quan, có độ tin
cậy cao để làm căn cứ cho các quyết đònh kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý,
giám sát của mình. Trên thực tế, kiểm toán độc lập đã góp phần giúp cho các doanh
nghiệp, các dự án quốc tế, các đơn vò hành chính sự nghiệp nắm bắt được kòp thời, đầy
đủ và tuân thủ đường lối, chính sách kinh tế tài chính, loại bỏ được chi phí bất hợp lý,
tạo lập được những thông tin đáng tin cậy, từng bước đưa công tác quản lý tài chính-kế
toán trong các doanh nghiệp vào nền nếp. Hoạt động kiểm toán độc lập đã tạo lập được

vò trí trong nền kinh tế thò trường, góp phần lành mạnh hóa môi trường đầu tư và nền tài
chính quốc gia.
1.1.2 Bản chất xã hội của nghề kiểm toán:
Kiểm toán độc lập là loại hình dòch vụ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện và
theo thỏa thuận của tổ chức kiểm toán độc lập với các đơn vò được kiểm toán. Vì được
pháp luật thừa nhận, bảo hộ và hoạt động theo một quy chế rất chặt chẽ nên kiểm toán
độc lập có tính pháp lý rất cao. Bản chất của kiểm toán độc lập được thể hiện:
- Kiểm toán độc lập là một phương thức bảo đảm ở mức độ nhất đònh độ tin cậy
của thông tin và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp , các đơn vò để bảo vệ
quyền lợi của các bên liên quan trong nền kinh tế thò trường và thông tin là cơ sở
để đưa ra các quyết đònh kinh tế.


8
- Kiểm toán độc lập không phải bảo đảm 100% mức độ tin cậy mà chỉ ở mức độ
trọng yếu, các vấn đề chính nhất đònh. Trách nhiệm của kiểm toán viên là xác
nhận Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Điều đó có nghóa là trong kiểm toán có thể chấp nhận những sai phạm không
mang tính chất trọng yếu.
Bản chất xã hội của kiểm toán độc lập được thể hiện rõ trong quan hệ của quy
trình kiểm toán. Nếu như trước đây, đó là quan hệ giữa: Chủ nhân - kiểm toán viên -
Người quản lý thì bây giờ chuyển sang quan hệ giữa: Xã hội- kiểm toán viên - Người
quản lý. Thông tin trên báo cáo kiểm toán không chỉ còn cần thiết đối với chủ doanh
nghiệp, mà còn đối với cả các bên liên quan trong xã hội..
Ngoài ra, kiểm toán viên độc lập còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng
quan hệ đối ngoại, trợ giúp, tư vấn cho người nước ngoài và tổ chức quốc tế biết về
pháp luật, chính sách tài chính-kế toán của Việt Nam. Đồng thời, giúp người Việt Nam
hiểu biết thông lệ, chuẩn mực quốc tế; góp phần rút ngắn tiến trình mở cửa, hội nhập
kinh tế của Việt Nam nói chung.
1.2 Chất Lượng và Kiểm soát chất lượng kiểm toán

1.2.1 Chất lượng hoạt động kiểm toán
1.2.1.1 Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán.
Hiện nay còn nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng hoạt động kiểm toán.
Có quan điểm cho rằng, chất lượng kiểm toán thể hiện ở những điểm sau:
- Sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán.
- Sự thỏa mãn theo đúng nhu cầu của khách hàng về dòch vụ mà họ được cung
cấp, trong đó rõ nét nhất là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả
công tác tài chính kế toán.
- Chi phí hợp lý
- Tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên.


9
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 về Kiểm soát chất lượng kiểm toán:
“Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thõa mãn của các đối tượng sử dụng kết
quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán
viên; đồng thời thõa mãn mong muốn của các đối tượng được kiểm toán về những ý
kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong
thời gian đònh trước với giá phí hợp lý.”
Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ:
- Mức độ người sử dụng thông tin thõa mãn đối với tính khách quan và độ tin
cậy của kết quả kiểm toán.
- Mức độ của đơn vò được kiểm toán thõa mãn về ý kiến đóng góp về nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm toán và chi phí dòch vụ kiểm toán phù hợp với mức độ kiểm
toán.
Mặc dù có nhiều nhận thức khác nhau về chất lượng của hoạt động kiểm toán,
song tựu trung lại chất lượng hoạt động kiểm toán đều hướng tới một tiêu chí chung là
sự thõa mãn của người sử dụng thông tin đã được kiểm toán và đáp ứng được mong

muốn của chính khách hàng được kiểm toán.
Để đem đến cho khách hàng một dòch vụ kiểm toán có chất lượng, các công ty
kiểm toán cần phải đưa ra được những ý kiến đóng góp, tư vấn nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Đây là yêu cầu đầu tiên, quan trọng nhất đối
với một cuộc kiểm toán, bởi tư vấn có ý nghóa to lớn, có thể giúp doanh nghiệp hoàn
thiện, cải tiến cơ chế tài chính-kế toán của mình phù hợp với luật pháp của quốc gia và
thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, giá phí cũng là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm
vì đây là yếu tố được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Giá phí kiểm toán
phải ở mức chấp nhận được, phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Vì thế,


10
ngoài việc phải đưa ra những ý kiến trung thực, đáng tin cậy thì các công ty kiểm toán
cần chú trọng đến mức giá phí cho cuộc kiểm toán. Giá phí không chỉ phù hợp với tình
hình tài chính của khách hàng mà phải đảm bảo cho công ty kiểm toán duy trì hoạt động
kinh doanh của mình. Nếu muốn giữ khách hàng thông qua việc giảm giá phí có thể chất
lượng hoạt động kiểm toán sẽ không được bảo đảm.
1.2.1.2 Tiêu thức đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán
Mục tiêu của loại hình kiểm toán độc lập cũng như mọi cuộc kiểm toán là kiểm
toán viên phải đưa ra những ý kiến của mình về đối tượng kiểm toán, phải thông tin cho
người sử dụng báo cáo kiểm toán về mức độ trung thực, hợp lý và sự trình bày phù hợp
của đối tượng kiểm toán với các chuẩn mực, nguyên tắc, nội dung, yêu cầu đã được xây
dựng và thống nhất. Tuy nhiên, với mỗi đối tượng sử dụng khác nhau thì tiêu chí và mức
độ của các tiêu chí đặt ra đối với chất lượng của cuộc kiểm toán là khác nhau.
¾
Đối với khách hàng
Khách hàng là đơn vò được kiểm toán thì người sử dụng báo cáo tài chính trước
hết là Hội đồng quản trò, Ban giám đốc và các nhà quản lý của đơn vò được kiểm toán.
Vì vậy, ý kiến của kiểm toán viên phải khẳng đònh được các số liệu trong Báo cáo tài
chính và các số liệu về kế toán, tài chính khác có liên quan có được trình bày theo

những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các chế độ, chính sách pháp luật do Nhà nước
ban hành hay không. Nếu có những sai sót, vi phạm thì kiểm toán viên phải chỉ ra được
những sai sót vi phạm mức độ trọng yếu và sự ảnh hưởng của những sai sót đó đến tình
hình sản xuất, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, đối với kiểm toán độc lập, các cuộc kiểm toán được tiến hành theo một
hợp đồng kiểm toán. Vì vậy, ngoài những tiêu thức chung như trên, thì chất lượng của
cuộc kiểm toán còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu chi phí kiểm toán và thời gian thực
hiện kiểm toán. Chi phí cho cuộc kiểm toán phải tương thích với kết quả kiểm toán được
thể hiện thông qua những ý kiến xác đáng về những số liệu được kiểm toán, những ý


11
kiến trao đổi bổ ích của kiểm toán viên đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp được
kiểm toán và số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra cho một cuộc kiểm toán. Để đạt được điều
đó, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng chuyên môn của kiểm toán viên và tạo lập môi
trường thuận lợi cho những hoạt động tác nghiệp của kiểm toán viên.
Khách hàng là nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông thì chất lượng kiểm toán được
đánh giá ở mức độ tin cậy và tính trung thực, khách quan của các thông tin trên Báo cáo
tài chính, đặc biệt là thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, công nợ, khả năng trả
nợ của doanh nghiệp để từ đó họ có thể đưa ra những quyết đònh đúng đắn trong việc
đầu tư, cho vay…
Khách hàng là cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế thì điều quan tâm đối với
họ là doanh nghiệp được kiểm toán có thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật của
Nhà nước, đặc biệt là luật thuế hay không.
Khách hàng là doanh nghiệp bạn hàng (người mua, người bán) thì thông tin cần
thiết đối với họ là những ý kiến nhận xét về tính trung thực và khách quan của các số
liệu trong Báo cáo tài chính của đơn vò được công bố.
¾
Đối với chính công ty kiểm toán.
Ngày nay, với nhu cầu ngày càng đa dạng của thò trường, các công ty kiểm toán

đã không ngừng đa dạng hóa các dòch vụ của mình bên cạnh việc hoàn thiện, nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm toán của mình. Có rất nhiều tiêu chí được dùng làm cơ sở
đánh giá chất lượng của dòch vụ kiểm toán. Tùy vào nhận thức, mục đích của chính công
ty, họ sẽ có những tiêu chí riêng để đánh giá chất lượng hoạt động của mình như: tuân
thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng và năng lực chuyên môn, giao việc,
hướng dẫn và giám sát, tham khảo ý kiến, duy trì và chấp nhận khách hàng, kiểm tra.
Ngoài ra, những hiệp hội kiểm toán viên công chứng cũng xác lập những thủ tục
giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán. Ví dụ, ở Mỹ, biện
pháp kiểm tra chéo đã được thực hiện rộng rãi từ năm 1975. Kiểm tra chéo là sự kiểm


12
tra lẫn nhau bởi những công ty kiểm toán, với mục đích đánh giá về thiết kế của hệ
thống kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán, và về tính tuân thủ hệ thống của
chính công ty đó. Nội dung kiểm tra chéo chủ yếu là việc xem xét hồ sơ kiểm toán của
một số hợp đồng kiểm toán quan trọng. Ngoài ra, họ còn xem xét những khía cạnh khác
như về việc tái đào tạo nhân viên, việc tiếp nhận khách hàng… Khi kết thúc, họ sẽ gửi
một báo cáo đánh giá và đề xuất những phương hướng cải tiến chất lượng.
Như vậy, không có một tiêu thức chung nhất đònh để đánh giá chất lượng của
cuộc kiểm toán. Chất lượng hoạt động kiểm toán được đánh giá khác nhau tùy vào mỗi
góc độ của người tiếp cận.
1.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán
Như đã trình bày ở phần trên, chất lượng hoạt động kiểm toán được xem xét trên
nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, dù ở góc độ nào thì nó vẫn chòu tác động của một
số nhân tố, làm cho nó được nâng cao, hoàn thiện hoặc bò hạn chế, kìm hãm. Một cách
chung nhất, có hai loại nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dòch vụ kiểm toán, đó là nhân
tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
¾
Nhóm nhân tố bên ngoài.
• Môi trường pháp lý:

Môi trường pháp lý là cơ sở pháp lý quan trọng đảm bảo cho các công ty kiểm
toán hoạt động. Những văn bản pháp luật chính là điều lệ dẫn chiếu cho phép công ty
kiểm toán ra đời và phát triển. Đối với hoạt động kiểm toán thì có một số văn bản pháp
lý quy đònh hoạt động của công ty kiểm toán như các quy đònh, quyết đònh, văn bản
hướng dẫn thi hành, chuẩn mực kiểm toán, đặc biệt là chuẩn mực kiểm toán quốc tế
(International Standard of Auditing-ISA). Do vậy, đây là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển cũng như chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán. Môi trường
pháp lý thuận lợi, phù hợp sẽ có tác động tích cực không những giúp cho công ty kiểm


13
toán hoạt động dễ dàng hơn mà còn giúp họ có điều kiện thuận lợi để nâng cao chất
lượng dòch vụ của mình và ngược lại.
• Giám sát của Hiệp hội Kiểm toán:
Khác với các loại hình hoạt động khác, hoạt động của công ty kiểm toán là hoàn
toàn độc lập và khách quan. Các công ty này sẽ tiến hành kiểm toán đối với các doanh
nghiệp, các khách hàng có nhu cầu để phục vụ cho mục đích của mình. Tuy nhiên, hoạt
động của các công ty kiểm toán cũng cần được giám sát và kiểm tra để hoạt động có
hiệu quả hơn. Việc tổ chức kiểm tra, giám sát các công ty kiểm toán là trách nhiệm
thuộc về Hiệp hội Kiểm toán. Các công ty kiểm toán hoạt động không đúng với các
nguyên tắc, chuẩn mực đề ra thì sẽ bò Hiệp hội giám sát và xử lý. Hiệp hội kiểm toán
đóng vai trò rất lớn trong việc phổ biến các quy chế điều chỉnh hoạt động của các công
ty kiểm toán cũng như đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của các kiểm toán viên.
Vì vậy, vai trò của Hiệp hội kiểm toán đối với hiệu quả, chất lượng hoạt động của các
công ty kiểm toán là rất quan trọng. Nếu Hiệp hội thường xuyên tiến hành kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ cho các công ty kiểm toán độc lập thì chắc chắn các công ty kiểm toán
sẽ hoạt động với chất lượng cao.
• Yếu tố cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thò trường, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, khối
lượng hàng hóa được tạo ra ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao. Vì vậy, để

tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp dù hoạt động trong lónh vực nào, sản xuất hay
dòch vụ cũng phải tính đến yếu tố nâng cao chất lượng hoạt động để giảm áp lực cạnh
tranh. Kiểm toán cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp kiểm toán ngày càng được quan tâm
nhiểu hơn trong hầu hết các doanh nghiệp. Ngoài việc doanh nghiệp tự nhận thức sự cần
thiết của kiểm toán thì yếu tố luật pháp cũng bắt buộc kiểm toán đối với một số doanh
nghiệp cũng là cơ sở để thúc đẩy các công ty kiểm toán ra đời và phát triển. Cho nên,


14
việc đảm bảo chất lượng của dòch vụ kiểm toán là một đòi hỏi hết sức quan trọng đối
với các công ty kiểm toán trước sự cạnh tranh gay gắt của thò trường. Công ty kiểm toán
phải vừa đáp ứng tốt nhu cầu của thò trường vừa không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động dòch vụ của mình để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Khác với các ngành sản
xuất, kiểm toán là một loại hình dòch vụ, nó không tạo ra sản phẩm cụ thể để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng mà sản phẩm của nó được sử dụng để thúc đẩy sự phát triển, lành
mạnh hóa nền kinh tế.
Như vậy, nhu cầu của thò trường ngày càng nhiều thì các công ty kiểm toán càng
có thêm cơ hội để thể hiện tính trung thực, độc lập, khách quan của mình trong việc
phục vụ khách hàng, đồng thời có thêm động lực phát triển nhanh chóng. Nói như thế
không có nghóa là các công ty kiểm toán tự bằng lòng với việc phục vụ khách hàng mà
ngược lại, muốn tìm kiếm, thu hút khách hàng thì các công ty này cần nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình.
¾
Nhóm nhân tố bên trong
• Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của công ty
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến hiệu quả hoạt động,
không những đối với công ty kiểm toán mà còn tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế
vì nhân tố con người bao giờ cũng được xem là nhân tố căn bản và quan trọng nhất trong
mọi thời đại. Đối với công ty kiểm toán, nguồn nhân lực sẽ quyết đònh sự thành công

hay thất bại trong hoạt động của công ty. Bởi vì, ngoài việc nắm bắt các thông tin, vận
dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật, kiểm toán viên cần có năng lực đánh giá,
làm việc độc lập, trung thực và khách quan; trong đó yếu tố cần quan tâm trước hết là
đạo đức nghề nghiệp. Kiểm toán viên cần thiết phải thuyết phục khách hàng và những
người sử dụng Báo cáo tài chính tin tưởng vào chất lượng của công tác và các dòch vụ
khác.
• Trình độ tổ chức, quản trò của doanh nghiệp.


15
Quản trò doanh nghiệp tốt là yêu cầu không thể thiếu đối với bất cứ doanh nghiệp
nào. Trình độ tổ chức, quản lý là một trong những nhân tố góp phần cho sự thành công
của doanh nghiệp. Trong hoạt động kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng nêu
ra một cách thức để quản trò chất lượng kiểm toán là phải kiểm soát nó. Công ty kiểm
toán có cách thức quản trò hiệu quả bằng các quy trình, thủ tục kiểm soát chặt chẽ sẽ
bảo đảm cung cấp cho khách hàng một dòch vụ kiểm toán có chất lượng. Ngược lại, chất
lượng của cuộc kiểm toán sẽ không được bảo đảm nếu như nhà quản trò của công ty
không có chính sách quản lý thích hợp, thiếu sự kiểm sóat chặt chẽ, thiếu sự kiểm tra,
hoặc thực hiện chính sách kìm hãm sự phát triển của nhân viên…
• Trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật của công ty.
Thời đại ngày nay, không có sự tiến bộ về kinh tế, xã hội nào lại không gắn liền
với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã không ngừng tác động đưa
chất lượng của hàng hóa, dòch vụ ngày càng tăng lên rõ rệt.
Đối với hoạt động kiểm toán, khoa học công nghệ phát triển đã giúp kiểm toán
viên làm việc hiệu quả, tiết kiệm nhiều thời gian hơn, thu thập thông tin nhanh chóng
hơn. Đồng thời, các yếu tố hỗ trợ cho công việc của kiểm toán viên như máy vi tính, các
phần mềm tin học…đã trở thành công cụ đắc lực cho kiểm toán viên hoàn thành nhiệm
vụ của mình kòp thời và có thể nhanh chóng nhanh. Yếu tố thời gian cũng cần được quan
tâm trong cuộc kiểm toán. Nếu kiểm toán viên phải tiêu hao nhiều thời gian cho một
cuộc kiểm toán thì năng suất làm việc sẽ không cao, từ đó dẫn tới chất lượng của cuộc

kiểm toán sẽ bò tiêu giảm do kiểm toán là nghề nghiệp mang tính thời vụ.
• Phương pháp truyền đạt, phân công quyền hạn, trách nhiệm đối với nhân viên.
Kiểm toán là một hoạt động nghề nghiệp đặc biệt. Ngoài việc kiểm tra, đánh giá
tình hình của các doanh nghiệp được kiểm toán, kiểm toán viên còn phải đưa ra những ý
kiến đánh giá của mình để hướng dẫn, tư vấn cho họ. Cho nên, trách nhiệm của kiểm
toán viên đối với một cuộc kiểm toán là rất lớn, có ảnh hưởng đến uy tính, chất lượng


16
hoạt động của công ty kiểm toán. Vì vậy, công ty kiểm toán cần cân nhắc, có chính sách
cụ thể cho việc phân công trách nhiệm, quyền hạn cho các nhân viên của mình nhằm
bảo đảm phát huy tối đa khả năng, thế mạnh của từng nhân viên. Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 220 đã nêu rõ: “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ,
nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn
đáp ứng được yêu cầu thực tế.”
• Chính sách đối với nhân viên.
Bên cạnh những yếu tố trên thì chính sách đối với nhân viên cũng là một trong
những nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán.
Công ty cần có những chính sách phù hợp để khuyến khích, động viên đội ngũ nhân
viên của mình như chế độ tiền lương, khen thưởng, thăng tiến…theo mức độ hoàn thành
công việc được giao. Đây là động lực giúp cho các nhân viên của công ty làm việc hăng
hái, tích cực và đạt hiệu quả cao. Hiện nay, tùy vào tình hình cụ thể mà mỗi công ty sẽ
đưa ra các chế độ riêng biệt cho đội ngũ nhân viên của công ty nhưng nói chung phải
đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu đồng thời phải thõa mãn phần nào các nhu cầu chính
đáng của nhân viên.
Trên đây là những nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng của dòch vụ kiểm toán.
Ngoài ra, chúng ta cần phải kể đến một số yếu tố thuộc chiến lược và mục đích hoạt
động của công ty kiểm toán. Đó là việc xem xét, đánh giá giữa lợi ích có thể đạt được
và rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Bất cứ hoạt động nào trong nền kinh tế thò trường
đều chứa đựng hai mặt lợi ích và rủi ro. Kiểm toán cũng không nằm ngoài quy luật trên.

Vấn đề là các công ty kiểm toán phải có chính sách đối phó như thế nào để hạn chế rủi
ro tới mức thấp nhất. Có thể lợi nhuận kiếm được từ một cuộc kiểm toán là rất cao
nhưng rủi ro chứa đựng trong đó lớn thì chất lượng của cuộc kiểm toán đó vẫn thấp.
Việc đánh giá này của công ty tùy thuộc vào chiến lược của họ. Vấn đề quan trọng đặt
ra cho các công ty kiểm toán là nhất thiết phải có biện pháp kiểm soát và sau đó là nâng


17
cao chất lượng hoạt động kiểm toán của mình. Chỉ bằng cách quản lý chất lượng hoạt
động kiểm toán, các công ty kiểm toán mới có thể vửa hạn chế rủi ro vừa gia tăng lợi
nhuận
1.2.2 Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là quá trình kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng đối với toàn bộ hoạt động kiểm
toán của công ty kiểm toán và đối với từng cuộc kiểm toán, cụ thể trên các phương diện:

Các chính sách và thủ tục của công ty kiểm toán liên quan đến hoạt động
kiểm toán.

Những thủ tục liên quan đến công việc được giao cho kiểm toán viên độc
lập và trợ lý kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán.
1.2.2.1. Sự cần thiết của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Để đảm bảo việc duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng kiểm tóan nhằm thỏa
mãn được yêu cầu của xã hội nâng cao chất lượng họat động kiểm tóan là điều không
thể thiếu được. Sự phát triển mạnh mẽ của kiểm toán độc lập, trong nền kinh tế theo cơ
chế thò trường, đặc biệt là xu hướng hội nhập và tự do hóa hoạt động trong lónh vực cung
cấp dòch vụ kế toán và kiểm toán thì việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập là một vấn đề không thể thiếu được và chiếm vò trí quan trọng trong cơ chế thò
trường phát triển theo xu hướng hội nhập. Trong thời gian gần đây, quy mô kinh doanh
của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt động thương mại ngày càng phát triển. Sự phát

triển đó kéo theo sự phức tạp của công tác kế toán, kiểm toán và làm nảy sinh không ít
vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của các kiểm toán viên độc và các công
ty kiểm toán độc lập. Có thể minh chứng bằng vụ kiện điển hình các các cổ đông của
tập đoàn Worldcom, tập đoàn Enron kiện công ty kiểm toán Arthur Andersen về tính
độc lập và trung thực của kiểm toán viên độc lập. Ở Việt Nam chưa có vụ kiện lớn nào
vể kiểm toán, tuy nhiên cũng đã xuất hiện những sai phạm của công ty kiểm toán trong


18
việc kiểm toán Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành
1.2.2.2 Lợi ích của việc kiểm sóat chất lượng kiểm tóan
Nền kinh tế thò trường càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng dòch vụ kiểm toán
độc lập cũng phải ngày càng cao hơn và đáng tin cậy hơn. Cũng chính từ lý do này, hoạt
động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và rất cần thiết cho một
nền kinh tế phát triển. Hiện nay, hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập đã trở thành bắt buộc đối với nhiều quốc gia có nền kinh tế thò trường phát trie
ån, nó đem lại các lợi ích sau đây:
-Giúp mọi người có nhận thức đúng đắn về chất lượng dòch vụ được cung cấp và
lựa chọn được công ty kiểm toán có chất lượng cao.
-Góp phần vào việc tổ chức tốt và hoàn thiện các phương pháp làm việc của các
công ty kiểm toán.
-Giúp đánh giá việc áp dụng các quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp của các công
ty kiểm toán.
-Thông qua kiểm soát chất lượng hoạt động, cảnh báo cho các công ty được kiểm
tra những khuyết điểm có thể gây tổn hại đến chất lượng dòch vụ của họ, đồng thời phát
hiện và chỉ cho họ các biện pháp điều chỉnh, sửa chữa nhằm nâng cao chất lượng dòch
vụ.
-Thông báo cho các cấp nghề nghiệp biết những vấn đề mà các công ty kiểm toán
đã gặp phải khi tiến hành các nghiệp vụ và như vậy giúp các cấp này đưa ra những
quyết đònh hợp lý.

Tóm lại, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán giúp cho các công ty được kiểm
tra hoàn thiện các phương pháp làm việc, điều chỉnh, khắc phục những bất hợp lý để
nâng cao chất lượng cung cấp cho khách hàng.
1.2.2.3 Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.


19
- Nghò đònh số 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày 30/03/2004 về Kiểm toán độc lập:
Nghò đònh này quy đònh về Kiểm tóan viên, doanh nghiệp kiểm tóan, giá trò của kết quả
kiểm tóan,các trường hợp kiểm tóan bắt buộc và các quy đònh khác liên quan đến họat
động kiểm tóan độc lập nhằm thống nhất họat động kiểm tóan độc lập, Xác đònh quyền
và trách nhiệm của đơn vò được kiểm tóan và doanh nghiệp kiểm tóan, bảo vệ lợi ích
của cộng đồng và quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, đảm bảo cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính trung thực, hợp ly, công khai, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp và cá nhân.
- Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004, hướng dẫn đăng ký hành nghề
kiểm toán và quản lý kiểm toán viên hành nghề,
- Quyết đònh 59/2004/QD-BTC ngày 09/07/2004 về “Quy chế thi tuyển và cấp
chứng chỉ kiểm toán viên”, quy đònh tiêu chuẩn, điều kiện dự thi, nội dung và tổ chức
thi tuyển kiểm toán viên, cấp chứng nhận và thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên.
- Nghò đònh số 133/2005/NĐ-CP ban hành ngày 31/1/2005, sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghò đònh số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 về kiểm toán độc lập. Vừa qua
ngày 28/6/2006 Bộ Tài chính cũng đã ban hành thông tư 60/2006/TT-BTC , Hướng dẫn
tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và họat động đối với doanh nghiệp kiểm tóan đã được
quy đònh ở Nghi đònh133/2005/NĐ-CP ban hành ngày 31/1/2005 . Trong đó mở rộng
thêm lọai hình Cty Trách nhiệm hửu hạn kiểm tóan , nâng cao điều kiện thành lập công
ty kiểm tóan , đề ra các yêu cầu chuyển đổi và thới gian chuyển đổi đối với các Công ty
đang họat động kiểm tóan nhưng không thuộc các lọai hình theo quy đònh hiện hành
( Cty hợp danh , Doanh nghiệp tư nhân , Cty trách nhiệm hửu hạn ), đồøng thời cũng đưa
ra các yêu cầu , biện pháp kiểm sóat chặt chẽ hơn so với các quy đònh trước đây ,đối với

Kiểm tóan viên hành nghề .
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đặc biệt là Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 220-“Kiểm soát chất lượng kiểm toán”, ban hành kèm theo Quyết đònh số


20
28/QĐ-BTC ngày 28/03/2003- đã đưa ra những quy đònh về các nguyên tắc, thủ tục cơ
bản và những thể thức áp dụng chúng trong tất cả các giai đoạn và từng bước công việc
của cuộc kiểm toán giúp cho kiểm toán viên thực hiện các cuộc kiểm toán một cách
khoa học và hợp lý, trên cơ sở đó đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dòch vụ kiểm
toán.
- Quyết đònh số 47/2005/QĐ-BTC ban hành ngày 14/7/2005 Về việc “chuyển
giao cho Hội nghề nghiệp, thực hiện một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế
toán, kiểm toán.”
Với Quyết đònh nầy, Bộ Tài chính đã chuyển giao cho Hội Kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam một chức năng rất quan trọng là kiểm tra, giám sát và nâng cao chất
lượng hoạt động dòch vụ kế toán, kiểm toán theo một lộ trình với những điều kiện chặt
chẻ, quy đònh quyền và trách nhiệm của tổ chức nghề nghiệp , kiểm tóan viên và công
ty kiểm tóan . Mặt khác, Hội cũng đang ở vò thế rất thuận lợi để hoàn thành vai trò của
mình trong sứ mệnh được giao như: Hội là một tổ chức nghề nghiệp độc lập đại diện cho
lợi ích của toàn bộ đội ngũ kiểm toán viên hành nghề; Hội tập hợp được đội ngũ cán bộ
có trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế chuyên sâu về kế toán, kiểm toán, đã người
đồng thời có uy tín, năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp cao, có đầy đủ các điều kiện
để thực hiện tốt công tác này.
1.3 Các cấp độ của kiểm soát chất lượng kiểm toán:
1.3.1 Kiểm soát chất lượng bên trong của bản thân công ty kiểm toán độc lập :
Việc kiểm soát chất lượng của bản thân công ty kiểm toán vừa là quy chế và là các
bước công việc mà các công ty kiểm toán phải làm để có cam kết hợp lý rằng mọi phần
việc, mọi cuộc kiểm toán mà công ty đã thực hiện là phù hợp với các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam hoặc những chuẩn mực quốc tế được thừa nhận, điều này đã được thể

hiện rõ trong chuẩn mực kiểm tóan quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 .
Nội dung, lòch trình và phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm tra chất


21
lượng của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào một số yếu tố như quy mô, tính chất
hoạt động của công ty, đòa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, những tính toán về hiệu quả
giữa chi phí và lợi ích của công ty. Vì vậy, những chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng do từng công ty kiểm toán xây dựng sẽ có sự khác nhau.
Các chính sách và những thủ tục kiểm tra chất lượng của một công ty kiểm toán
phải được phổ biến đến tất cả các nhân viên của công ty để giúp họ có thể hiểu và
thực hiện đúng các chính sách và thủ tục đó. Kiểm toán viên phải áp dụng những
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng chung của công ty cho từng hợp đồng
kiểm toán một cách thích hợp.
1.3.1.1. Các yếu tố xác đònh nội dung, lòch trình và phạm vi của những chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của một công ty kiểm toán.
¾ Qui mô và đòa bàn hoạt động: Qui mô và đòa bàn hoạt động của các công ty
khác nhau thì việc xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm toán cũng khác
nhau. Đối với các công ty lớn và có nhiều chi nhánh thì danh tiếng và uy tín
của công ty là vô cùng quan trọng do đó công ty sẽ có các chính sách và thủ
tục áp dụng thống nhất, lòch trình và phạm vi của các thủ tục này sẽ được
phổ biến đến các nhân viên trong toàn công ty.
¾ Tính chất hoạt động của công ty: Nội dung, lòch trình và phạm vi các thủ tục
kiểm soát chất lượng họat động kiểm toán tại công ty kiểm toán báo cáo tài
chính sẽ khác so với kiểm toán tính tuân thủ , kiểm toán nhà nước. Ở những
công ty kiểm toán báo cáo tài chính có thể các chính sách và thủ tục này
thông thường chỉ được áp dụng đối với các khách hàng lớn.
¾ Cơ cấu tổ chức: Đối với các công ty kiểm toán lớn có nhiều phòng ban thì
việc xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát là cần thiết
để việc phối hợp giữa các phòng ban là thống nhất và việc giám sát, kiểm



22
tra trong công ty được thuận lợi và đảm bảo, tuy nhiên đối với các công ty
nhỏ thì không cần thiết.
¾ Mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích: Cũng như những công ty kinh doanh các
ngành nghề khác trong nền kinh tế thì một trong những mục đích của các
công ty kiểm toán cũng là lợi nhuận. Các chính sách và thủ tục mà các công
ty áp dụng phải phù hợp với giá phí, cân bằng giữa rủi ro và lợi ích, và đảm
bảo chất lượng cuộc kiểm toán và trách nhiệm nghề nghiệp đối với xã hội
của kiểm toán viên.
1.3.1.2 Các chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của
công ty.
1.3.1.2.1 Chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán
Nội dung, quy mô và trình tự tiến hành thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán
được vận dụng tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng hợp đồng kiểm toán. Tuy nhiên, có
những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán mà công ty kiểm toán phải
xây dựng và thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán để phù hợp với chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế mà Việt Nam chấp nhận.
Theo chuẩn mực số 220-Kiểm soát chất lượng kiểm toán để đạt được mục tiêu
kiểm soát chất lượng kiểm toán, các công ty kiểm toán thường áp dụng kết hợp các
chính sách sau:
1.3.1.2.2 Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp cũa công ty kiểm toán phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng
lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chẩn mực
chuyên môn.


23

Các công ty kiểm toán có thể yêu cầu cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp nộp bản
giải trình về tính độc lập của các nhân viên. Trong quá trình đào tạo và hướng dẫn thực
hiện, các công ty kiểm toán cần nhấn mạnh đến tính độc lập và tư cách nghề nghiệp.
1.3.1.2.3 Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng
lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn
thành nhiệm vụ đựơc giao.
Năng lực chuyên môn của các nhân viên này cần được xem xét không những
trong quá trình thực hiện kiểm toán, mà phải được cân nhắc qua quá trình tuyển dụng và
đào tạo nhân viên. Thiết lập các tiêu chuẩn cho từng cấp bậc, chức danh và xác đònh cơ
hội thăng tiến nghề nghiệp cho các nhân viên là cách thức hiệu quả để tăng động lực
cho các kiểm toán viên không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn. Hơn nữa, để góp
phần nâng cao năng lực và kỹ năng chuyên môn cho các nhân viên, các công ty kiểm
toán cần tiến hành đánh giá kết quả công tác và đònh kỳ thông báo cho họ triển vọng và
cơ hội thăng tiến của từng cá nhân.
1.3.1.2.4 Giao việc
Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp
được đào tạo và có đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế.
1.3.1.2.5 Hướng dẫn và giám sát
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các
cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp
với chuẩn mực kiểm toán và các quy đònh có liên quan.
Kiểm toán viên phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết liên
quan đến cuộc kiểm toán như: trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, mục tiêu
của những thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh
doanh của khách hàng và những vấn đề kế toán hoặc kiểm toán mà họ đang thực hiện.


24
Đối với mỗi cuộc kiểm toán, thành phần trong nhóm kiểm toán bao giờ cũng được

xác đònh cụ thể, phù hợp với đối tượng kiểm toán và yêu cầu pháp lý của cuộc kiểm
toán, cơ cấu bao gồm: giám đốc (partner), Giám đốc kiểm toán (manager), giám sát
kiểm toán (supervisor), kiểm toán viên chính (senior auditor) và các trợ lý kiểm toán.
Cấp độ giám sát kiểm toán sẽ tăng dần lên theo phạm vi của đối tượng và tính chất
pháp lý của cuộc kiểm toán. Bên cạnh việc tuân thủ các quy đònh trong việc soát xét
công việc kiểm toán của công ty trong từng nhóm kiểm toán, việc giám sát có thể do
các kiểm toán viên trong các nhóm kiểm toán khác thực hiện.
1.3.1.2.6 Tham khảo ý kiến
Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tư vấn
của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty.
Việc tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia sẽ tăng mức độ tin cậy của ý kiến
kiểm toán về các lónh vực chuyên môn phức tạp, những ngành nghề kinh doanh phức
tạp. Tuy nhiên, khi tham khảo ý kiến của chuyên gia, công ty kiểm toán luôn luôn phải
xem xét đến năng lực chuyên môn và tính độc lập, khách quan của chuyên gia tư vấn.
1.3.1.2.7 Duy trì và chấp nhận khách hàng
Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng,
công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của
công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý khách hàng.
Việc cân nhắc đến khả năng phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính
chính trực của nhà quản lý công ty khách hàng, là nhân tố quan trọng quyết đònh đến
chất lượng kiểm toán. Nếu công ty kiểm toán không có những nhân viên chuyên nghiệp,
am hiểu về lónh vực kinh doanh của khách hàng thì họ nên nghó đến quyết đònh không
thực hiện kiểm toán đối với khách hàng đó. Nếu những nghi ngại về tính chính trực của
nhà quản trò quá nghiêm trọng, công ty kiểm toán cũng có thể từ chối kiểm toán khách
hàng đó.


25
1.3.1.2.8 Kiểm tra
Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu

quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán
của công ty.
Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty kiểm toán
phải được phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên của công ty để giúp họ hiểu và thực hiện
đầy đủ các chính sách và thủ tục đó.
¾
Trong từng hợp đồng kiểm toán,
Trong từng công ty, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải áp dụng những chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty cho từng hợp đồng kiểm toán một cách
thích hợp.
Kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét năng lực chuyên môn của những trợ lý
kiểm toán đang thực hiện công việc được giao để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra công
việc cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán.
Khi giao việc cho trợ lý kiểm toán, phải đảm bảo là công việc đựơc giao cho
người có đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết.
Xem phụ lục 4 - Mục tiêu, thủ tục thực hiện chính sách kiểm tóan chất lượng
Để thực hiện được quá trình kiểm soát chất lượng các công ty kiểm toán cần phải
thực hiện các thủ tục kiểm soát cơ bản sau:
-Mỗi văn phòng, chi nhánh hay công ty đều phải thiết lập một thủ tục kiểm soát
chất lượng.
-Các công ty phải thành lập một bộ phận kiểm soát chất lượng và phải trực thuộc
trực tiếp Ban giám đốc. Các nhân viên thuộc bộ phận này phải được Ban giám đốc đề
cử và ít nhất là phải các kiểm toán viên chính.
-Các thủ tục kiểm soát chất lượng trong công ty phải được xác đònh và thiết lập cho
các lónh vực sau:

×