Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

công tác kế toán Nguyên liệu,Vật liệu và công cụ, Dụng cụ của chi nhánh công ty cổ phần Sông Đà 1 taị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.28 KB, 63 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
LỜI NÓI ĐẦU
Với mục đích đào tạo ra những sinh viên có kiến thức toàn diện sau khi ra
trường có thể đóng góp kiến thức đó học và tiếp thu được ở nhà trường, để phục vụ
công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước… cũng như doanh nghiệp.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xó hội chủ nghĩa, cú sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước như hiện nay,
đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải làm hoàn thiện hạch toán độc lập tự chủ.Hoạt động của
các doanh nghiệp đó và đang phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tính
phức tạp của nó đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cú chiến lược kinh doanh hiệu quả
nhằm đứng vững và thắng thế trên thị trường. Yêu cầu cấp bách đặt ra cần đổi mới hệ
thống công cụ quản lý trong đó sinh viên kế toán được đào tạo rất quan trọng, nó có
vai trũ tớch cực đối với việc quản lý vĩ mô.
Hiểu rừ được mục đích của việc thực tập dành cho ngành kế toán doanh nghiệp
sau khi sinh viên đó được trang bị các kiến thức về kỹ thuật công nghiệp, và các môn
học về chuyên ngành kế toán.Em đó đi sâu và tỡm hiểu về cụng tỏc kế toỏn của cụng
ty.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu đối
với công tác quản lý doanh nghiệp núi chung và đối với công ty nói riêng cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tỡnh của cụ giỏo Lấ THỊ DIỆP thỡ em đó đi sâu về nghiên cứu
chuyên đề “kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ” tại chi nhánh công ty
cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội.
Với kết cấu chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán NL,VL và CC,DC của chi nhánh công ty cổ
phần Sông Đà 1 tại Hà Nội.
Phần II: Thực tế công tác kế toán NL,VL và CC, DC của chi nhánh công ty cổ
phần Sông Đà 1 taị Hà Nội
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NL,VL và CC,DC của chi
nhánh công ty cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội.



PHẦN I
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NL,VL VÀ CC,DC
1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Bất cứ doanh nghiệp nào,muốn sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: Tư
liệu lao động, Đối tượng lao động, Sức lao động.
Theo C.Mác tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có
thể tác động vào đối tượng lao đông, như vậy nếu đối tượng lao động được con người
tác động vào thì đối tượng đó trở thành nguyên vật liệu. Đồng thời C.Mác cũng chỉ ra
rằng bất cứ một loại nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng lao động,nhưng không
phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví dụ như cây trên rừng
không phải là nguyên vật liệu nhưng cây đã qua chế biến thành gỗ thì lại là nguyên
vật liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ.
1.2 Đặc điểm kinh doanh xây dựng có ảnh hưởng tới hạch toán nguyên vật liệu
tai các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dưng
Doanh nghiêp nào cũng có đặc thù riêng và có ảnh hưởng đến công tác kế toán
trong doanh nghiệp đó. Xây dựng có đặc trưng riêng biệt so với các loại hình doanh
nghiệp khác, bởi sản phẩm của xây dựng là các công trình, hạng mục công trình có
kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài,giá trị công trình lớn. Vây khi tiến hành xây
dựng nhất thiết phải có dự toán chi phí và dự toán chi phí đó làm cơ sở cho các khoản
mục chi phí. Hơn nữa sản phẩm của ngành xây dựng thường cố định tai nơi sản xuất,
trong khi đó các yếu tố để tiến hành sản xuất thì vận động từ nơi này sang nơi
khác.Trong quá trình di chuyển các yếu tố đó thường gây ra hao hụt mất mát do điều
kiện khách quan và chủ quan của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của NL,VL và CC, DC trong sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động,một yếu tố cơ bản không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Trong

doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm . Xét về mặt hiện vật thì nguyên vật liệu chỉ
tham ra vào một chu kỳ sản xuất va khi tham ra vào một chu kỳ sản xuất nguyên vật
liệu được tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình thái hiện vật ban đầu, còn giá chị
nguyên vật liệu đươc chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị sản phẩm mơi tạo ra. Xét về
mặt giá trị, nguyên vật liệu là một bộ phận của sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nguyên vật liệu thường có đặc thù là cồng
kềnh, khối lượng lớn, gây ra nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản
như: Sắt, thép, xi măng, cát…Do những đặc điểm trên thì nguyên vật liệu thuộc tài
sản lưu động, giá trị của nó thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp,chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Vậy việc quản lý quá trình mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ;sử dụng cũng
như các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tác động đến chỉ tiêu sản
lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận.
2. Phân loại nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu,vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống
nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là: sắt, thép,…; doanh nghiệp sản xuất
đường nguyên vật liệu chính là cây mía còn doanh nghiêp sản xuất bánh kẹo nguyên
vật liệu chính la đường,nha,bột,…,Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên
vật liệu cho doanh nghiệp khác…Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích
gia công chế biến được coi là nguyên vật liệu chính,ví dụ: doanh nghiệp dệt mua sợi
về để dệt vải.

Vật liệu phụ: Là những loại vât liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng
cụ hoạt động được bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ
may, xà phòng, …
Nguyên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinhh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí ga,…
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay thế, sửa chữa
những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu,thiết bi, công cụ,
khí cụ. Vật kết cấu dùng trong công tác xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác:Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là
nhứng vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sạn cố định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
ma trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân
loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng
thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia thành hai nguồn:
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,
nhận biếu tặng,…
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách phân loại này là căn
cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở xác
định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
+ Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:

Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, cho bộ phận bán hàng,
bộ phận quản lý doanh nghiệp .
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán ;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem khuyên góp, tặng.
2.2. Nguyên tắc đánh giá và phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở thời điểm nhất định và theo
những nguyên tắc nhất định.
Theo quy định của chuẩn mực số 02 thì hàng tồn kho( vật tư hàng hoá) hiện có
trong doanh nghiệp phải được phản ánh trên sổ kế toán và báo cáo tài chính theo giá
gốc(trị giá vốn thực tế). Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc của vật tư, hàng hoá thì phải phản ánh trên báo cáo tài chính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Nó được xác định bằng giá bán ước tính của vật tư hàng
hoá trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường- chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm- chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Trị giá vốn thực tế(giá gốc) của vật tư, hàng hoá là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được hàng tồn kho đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và yêu cầu quản lý có thể tính trị giá vốn ở các
thời điểm khác nhau.
2.2.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành thì phương pháp đánh giá nguyên
vật liệu là theo giá vốn thực tế.
Giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thựctế nhập kho được xác định là toàn bộ chi phí bỏ ra và để có được
hàng tồn kho ở thời điểm nhập kho.Tuỳ thuộc vào nguồn nhập mà có thể xác định trị
giá vốn nhập.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoại:

SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp

Trong đó:
(1)giá mua được ghi trên hoá đơn hoặc hợp động kinh tế đã được xác định.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
thực tế ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc hàng mua về dùng cho các hoạt động phúc lợi, dùng
cho hoạt động thuộc nguồn kinh phí, dự án, kinh phí sự nghiệp thì giá mua là tổng giá
thanh toán.
(2) Thuế không được hoàn lại gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu.
(3) Chi phí thu mua gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo
hành, tiền thuê kho bãi …
(4) Các khoản giảm trừ gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và
hàng mua bị trả lại.
+ Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến: trị giá thực tế của nguyên vật
liệu là trị giá vốn thực tế của vật tư xuất gia công cộng với chi phí gia công chế biến.
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của nguyên
vật liệu là giá trị vốn góp do các bên thoả thuận cộng với các chi phí khác nhập kho
( nếu có).
+ Đối với nguyên vật liệu được nhà nước cấp, cấp trên cấp: Trị giá vốn thực
tế của vật tư nhập kho là giá ghi sổ ở đơn vị cấp trên cộng các chi phí vận chuyển bốc
dỡ ( nếu có ).
+ Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng viện trợ: trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá của vật tư, hàng hoá tương đương trên thị trường.
+ Đối với phế liệu thu hồi: thì giá thực tế nguyên vật liệu là giá ước tính có
thể sử dụng được hay giá bán thu hồi.

Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
+ Tính theo đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ:
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
5
Trị giá
vốn
thực tế
NVL
Trị giá
mua thực
tế(1)
Thuế không
hoàn lại(2)
Chi phí
mua(3)
Cáckhoản
giảm
trừ(4)
=
+
+
-
Trị giá vốn thực tế
NVL thuê ngoài
=
Trị giá vốn NVL xuất
chế biến
+
Chi phí liên quan gia
công chế biến

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
- Nội dung:Theo phương pháp này thì trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho được
căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân
chuyển trong kỳ.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, dễ làm.
- Nhược điểm: Không phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả vật tư,
hàng hoá, chỉ tính đựơc vào cuối tháng và chỉ tính riêng cho từng hàng tồn kho riêng
biệt.
- Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp trang bị phương tiện kỹ thuật đầy đủ
và các doanh nghiệp có không quá nhiều loại vật tư, hàng hoá.
+ Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Nội dung: Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá của từng
lần nhập và giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì được xuất kho trước.
Như vậy, hàng tồn kho cuối kỳ được nhập kho ở thời điểm gần cuối kỳ. Với giả định
như vậy, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ đê tính trị giá
vốn thực tế của những lần xuất đầu tiên trong kỳ.
- Ưu điểm: Cho phép xác định trị giá vốn thực tế xuất kho cho từng lẫn xuất, vật
tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ được xác đình theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng nên giá trị hàng tồn kho là phù hợp với thực tế.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán phức tạp, sử dụng đơn giá ở quá khứ để xác
định trị giá vốn của vật tư xuất kho ở hiện tại nên không phù hợp giữa doanh thu và
chi phí.
Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp ít chủng loại vật tư hàng hoá. Khối
lượng mỗi lần nhập xuất lớn. Giá cả tương đối ổn định.
+Phương pháp nhập sau xuất trước.
- Nội dung: Theo phương pháp này, người ta giả thiết số nguyên vật liệu nào
nhập kho sau(gần với lần xuất nhất) thì xuất kho trước. Với giả thiết đó, khi tính trị
giá vốn của lô hàng xuất kho, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập sau cùng
để tính tới lần xuất đó. Hàng tồn kho đầu kỳ được quan niệm như lần xuất kho cuối
kỳ và được xác định theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ.

SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
6
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
Số lượng NVL xuất
kho
đơn giá bình quân
của NVL
= +
Đơn giá
bình quân
Trị giá mua thực tế
củaNVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập trong
kỳ
=
Số lượng NVL tồn đầu
kỳ
+
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
- Ưu điểm: Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí, phản ánh được giá của vật tư, hàng hoá.
- Nhược điểm: Hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo đơn giá của hàng nhập
kho trong kỳ nên chỉ tiêu hàng tồn kho không phù hợp với thực tế. - Điêù kiện áp
dụng: áp dụng trong điều kiện giá cả tương đối ổn định. Doanh nghiệp tổ chức tốt
được khâu hạch toấn ban đầu để theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập.
Theo quy định của chuẩn mực hàng tồn kho số 02, trường hợp doanh nghiệp

tính giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau xuất trước thì báo cáo tài chính
phải phản ánh được số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương
pháp nhập sau xuất trước được trình bày trong bảng cân đối kế toán với giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo một trong các phương pháp: Nhập trước xuất trước, phương
pháp bình quân gia quyền, phương pháp tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
hoặc tính theo giá hiện hành tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính nếu trị giá
vốn hàng tồn kho cuối kỳ xấc định theo phương pháp đó là nhỏ nhất trong các
phương pháp còn lại.
` + Tính theo đơn thực tế đích danh:
- Nội dung: Theo phương pháp này căn cứ số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho của nguyên vật liệu xuất kho để tính.
- Ưu điểm: Phương pháp này thấy ngay được trị giá vốn của vật tư nhập kho.
Đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán.
- Nhược điểm: Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá thì
việc theo dõi đơn giá và số lượng nhập của từng lần nhập rất phức tạp, dễ nhầm lẫn
giữa lô hàng này và lô hàng khác.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp tổ chức
tốt khâu hạch toán ban đầu, chủng loại vật tư ít, ổn định và có thể nhận diện được.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép phản ánh số liệu hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu
cả về giá trị lẫn hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu quản
lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế toán
sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho cung cấp thông tin
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
4. Nội dung kế toán nguyên vật liệu.
4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Các hoạt động nhập, xuất kho nguyên vật liệu xảy ra thường xuyên trong doanh

nghiệp sản xuất. Để quản lý chặt chẽ và theo dõi tình hình biến động và hiện có của
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
nguyên vật liệu, kế toán toán phải lập các chứng từ cần thiết một cách kịp thời và đầy
đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu đã được Nhà nước ban hành.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành đối với doanh nghiệp xây lắp theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì
chứng từ đó gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03- VT-3LL )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá( Mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiờm phiếu xuất kho (Mẫu 02 – BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mãu 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh ghi chép, tổng
hợp kịp thời các bộ phận có liên quan.
4.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NL,VL và CC,DC
+ Phương pháp ghi thẻ song song:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng danh điểm nguyên vật liệu theo chỉ tiêu có số lượng căn cứ vào các phiếu nhập,
phiếu xuất.
Sau khi ghi vào thẻ kho các chứng từ kế toán được sắp xếp lại một cách hợp
lý để giao cho kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật

liệu để phản ánh tình hình biến động của vật liệu ở từng kho theo thứ tự từng danh
điểm vật liệu căn cứ vào các chứng từ xuất, nhập vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào
một dòng. Thẻ vật liệu có nội dung như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả mặt giá trị và
hiện vật. Hàng ngày hay định kỳ 3- 5 ngày nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập,
xuất về phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất đã kiểm tra và tính thành tiền
kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ xuất, nhập kho vào các thẻ kế toán vật liệu liên
quan giống như trình tự thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng tiến hành cộng sổ chi tiết và
kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ (thẻ) chi tiết với thẻ kho, sau đó căn cứ vào số liệu
trên sổ chi tiết để lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho từng thứ, nhóm, loại nguyên vật
liệu Bảng kê này được xem như một báo cáo nguyên vật liệu cuối tháng.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Phương pháp này dược áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất , tồn ít, phát sinh không
thường xuyên, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song:
Sơ đồ:1

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu về mặt số lượng của từng danh điểm vật liệu giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán không mở sổ chi tiết nguyên vật liệu mà mở một
quyển “sổ đối chiếu luân chuyển” để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ
danh điểm vật liệu tồn kho cả về số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển không

ghi theo từng chứng từ nhập xuất mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng
hợp những chứng từ phát sinh của từng thứ vật liệu , mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong
sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và đối chiếu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có không nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu từng bộ phận.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
9
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp
nhập – xuất - tồn
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển:
Sơ đồ: 2
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
+ Phương pháp sổ số dư:
- Tại kho: ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu về số lượng thì còn sử dụng sổ số dư để ghi số lượng vật tư tồn
kho và sử dụng cho cả năm. Hàng tháng vào ngày cuối tháng của từng thứ vật liệu thể
hiện trên thẻ kho để ghi. Sau khi song thì chuyển số dư về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Cuối tháng khi nhận được sổ số dư được thủ kho gửi lên,

kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch
toán để tính ra giá trị từ đó ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và trên bảng kê tổng hợp
nhập, xuất (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng công việc
nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất vật liệu và xây dựng được hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
10
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ:3


Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra
giám sát các đói tượng kế toán dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp

cho nên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định trị giá hàng
tồn kho, trị giá hàng hoá bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Hiện nay theo quy định của bộ tài chính, những doanh nghiệp chưa có đủ điều
kiện về hoá đơn, chứng từ để áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì áp
dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Còn tất cả các doanh nghiệp có đầy đủ
điều kiện về hoá đơn, chứng từ thì phải áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Trong phần lý luận chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp áp
dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( KKTX ):
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
11
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê luỹ
kế NXT
Bảng luỹ kế
nhập
Chứng từ
nhập
Phiếu giao
nhận CT nhập
Bảng luỹ kế
xuất
Phiếu giao
nhận CT xuất
Chứng từ
xuất
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp

Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp KKTX hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường
xuyên liên tục, cố hệ thống tình hình nhập - Xuất -Tồn đối với từng tư hàng hoá trên
tài khoản hàng tồn kho trên cơ sở các chứng từ về nhập xuất.
Việc xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này được căn
cứ vào các chứng từ xuất kho trực tiếp. Sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối tượng
sử dụng để ghi vào các tài khoản và các sổ kế toán giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên
tài khoản, sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán.Ưu điểm là có độ chính xác cao, biết được tình hình hiện có của nguyên vật liệu.
Còn hạn chế là khối lượng công việc lớn, mất nhiều thời gian.
Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
* Hệ thống chứng từ sử dụng:
Nguyên nhân tăng nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, tự sản xuất, liên
doanh, phát hiện thừYêu cầu: Mọi trường hợp tăng nguyên vật liệu
phải có đầy đủ thủ tục, chứng từ để làm cơ sở cho việc khi tăng nguyên vật liệu trong
sổ kế toán. Các chứng từ ghi tăng nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc như
sau:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng húa (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiem phieu xuất kho (Mẫu 02-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: Biên bản kiểm
nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT).
*Tài khoản sử dụng:
-TK 152 “ Nguyên vật liệu”: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm nguyên vật liệu theo giá vốn thưc tế. Tài khoản có thể mở thành tài khoản
cấp 2, cấp 3 - để chi tiết cho từng loại, thứ, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
- TK 151 “ hàng mua đang đi đường ” : Tài khoản này phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán bằng tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán

nhưng chưa nhập kho và hàng đi đường cuối tháng trước tháng này đã nhập kho.
-TK 133 “ Thuế GTGT”.
-TK liên quan khácnhư: TK 111, TK112, TK141, TK241, TK627, TK642,…
Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
Hệ thống chứng từ sử dụng:
-Chứng từ bắt buộc:
+ Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH)
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn khác.
Hệ thống TK sử dụng.
- TK152 Nguyên liệu vật liệu.
- TK151 Hàng mua đang đi đường
- TK331 Phải trả cho người bán
- TK133 Thuế GTGT
-Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác.
Toàn bộ quy trình hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương
pháp KKTX được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Sơ đồ: 4
Kế toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương pháp KTTX.
Ghi chú:
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
14
TK 111,112, 141, 331…

TK 151
TK 621, 627, 641, 642
TK 338(1)
TK 128, 222
TK 154
TK 711
TK 411
TK 131
TK 621, 627, 641, 642
TK 241
TK 128, 222
TK 154
TK 632
TK 138(8)
TK 412
TK 138(1)
TK 138, 642, 632
TK 133(1)
TK 152
TK 133(1)
(6)
(5)
(14a)
(13)
(7)
(1)
(12)
(4) (11)
(10)
(9)

(8)
(3)
(2)
(17)(15)
(16) (18)
(14b)
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
(1) Nguyên vật liệu tăng do mua ngoài.
(2) Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho.
(3) Nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
(4) Nguyên vật liệu thừa phát hiện thừa khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
chờ xử lý
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh.
(6) Tăng nguyên vật liệu do tự chế nhập kho hay thuê gia công chế biến.
(7) Nguyên vật liệu tăng do cấp phát, tặng thưởng, góp vốn liên doanh.
(8) Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
(9) Xuất nguyên vật liệu cho xây dựng cơ bản.
(10) Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh.
(11) Xuất nguyên vật liệu để gia công chế biến.
(12) Xuất nguyên vật liệu để bán.
(13) Xuất nguyên vật liệu cho vay mượn tạm thời.
( 14a) Đánh giá giảm nguyên vật liệu.
( 14b) Đánh giá tăng nguyên vật liệu.
(15) Nguyên vật liệu tăng do được biếu , tặng, tài trợ
(16) Nguyên vật liệu tăng do người mua trả nợ bằng vật tư, hàng hoá.
(17) Nguyên vật liệu kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân.
(18) Nguyên vật liệu thiếu khi xác định ngay nguyên nhân hoặc phản ánh khoản
hao hụt mất mát nguyên vật liệu sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
5.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ.
Là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn
vật tư mà chỉ theo dõi phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số
liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Cách tính toán và hạch toán tri giá thực tế xuất kho, không hạch toán thường
xuyên và không căn cứ vào chứng từ xuất kho, chỉ xác định mỗi tháng một lần vào
cuối tháng trên cơ sở kết quả kiểm kê thực tế.
Trị giá vật tư mua vào trong kỳ được tính theo công thức sau:
Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
15
Trị giá thực
tế vật liệu
xuất kho
Trị giá thực
tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
vật liệu nhập
trong kỳ
+
Trị giá thực
tế vật liệu
tồn cuối kỳ
=
-
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứngl từ bắt buộc như s au.
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 08- VT)

Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác.
Tài khoản sử dụng:
Bên cạnh việc sử dụng các tài khoản như trong phương pháp Kê khai
thường xuyên, kế toán còn sử dụng TK 611- “Mua hàng” để theo dõi , phản ánh giá
trị của vật tư hàng hoá mua vào và nhập trong kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ:5
Trình tự kế toán NVL tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Ghi chú:
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
16
TK 151, 152, 153, 156
TK 111, 112, 141, 331
TK 333(3)
TK 133
TK 611
TK 152, 153, 156
TK 621
TK 632
TK 411
TK 138(8)
TK 138, 334
TK 412
TK 128, 222
TK 133(1)
TK 111, 112, 331
TK 711
(1)
(9)

(10a)(2)
(4)
(10b)
(11)(5)
(6)
(12)
(7)
(8)
(13)
(3)
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
(1) Giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, chưa sử dụng đầu kỳ
(2) Giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ trả tiền ngay hoặc tạm ứng, chưa
trả tiền.
(3) Thuế nhập khẩu phải nộp.
(4) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(5) Nguyên vật liệu tăng do được cấp trên cấp.
(6) Đánh giá tăng nguyên vật liệu.
(7) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu .
(8) Nguyên vật liệu tăng do được biếu, tặng, tài trợ.
(9) Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
(10a)Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất phẩm.
(10b) Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để bán.
(11) Nguyên vật liệu thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý.
(12) Nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thường.
(13) Các khoản giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại.
5.3. Hình thức sổ kế toán.
Tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng
các hình thức sổ khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp thường sử dụng các loại
sổ sau:

5.3.1. Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song thì
hệ thống sổ kế toán chi tiết gồm:
+ Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
+ Bảng kê nhập, xuất, tồn
Kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có:
+Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán theo phương pháp sổ số dư có:
+Sổ số dư
+ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
5.3.2. Sổ kế toán tổng hợp.
Tuỳ theo tình hình thực tế kế toán của doanh nghiệp mà có thể sử dụng
các sổ sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung gồm có các sổ kế toán:
+ Sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng.
+ Sổ cái tài khoản152, 331…
- Hình thức nhật ký chứng từ gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, NKCT số 2, NKCT số 3, NKCT số 5, NKCT số 5,
NKCT số 7…
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
+Sổ chi tiết tài khoản 331.
+ Bảng kê số 3, bảng kê số 4, …
+ Bảng phân bổ số 2.
+Sổ cái tài khoản152,331
-Hình thức nhật ký sổ cái bao gồm:
+Sổ nhật ký, sổ cái.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm:

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái TK152.
+ Sổ, thẻ, kế toán chi tiết như: Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hoá, thẻ kho…
6. Tình hình kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty.
Trước khi tiến hành kiểm kê, công ty thành lập ban kiểm kê. Sau khi kiểm kê
doanh nghiệp phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch
số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi sổ kế toán( hoặc chứng từ), doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân và phản ánh số chênh lệch, kết quả sử lý vào kế toán.
*Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 3381 – Trị giá vốn thực tế vật tư thừa
Khi có quyết định sử lý kế toán ghi:
Nợ TK 3381 – Trị giá vốn thực tế vật tư thừa
Có TK 711, TK 632
*Trường hợp kiểm kê nếu thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 1381 – Trị giá vốn thực tế hàng hoá vật tư thiếu
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định sử lý kế toán ghi:
+ Nếu vật tư hàng hoá thiếu hụt trong định mức cho phép được ghi tăng vào
chi phí quản lý:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1381 – Trị giá vốn thực tế hàng hoá vật tư thiếu
+ Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 1388, TK 334, TK 111
Có TK 1381 – Trị giá vốn thực tế hàng hoá vật tư thiếu
CHƯƠNG 2:
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU,CC,DC
2.1 Tình hình và đặc điểm chung của tại chi nhánh công ty cổ phần Sông
Đà I tại Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà I tại Hà Nội thành lập theo quyết
định1446/QĐ-BXD Ngày 04 tháng 12 năm 2007của Bộ trưởng Bộ xây dựng,
trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại, hợp nhất Xí nghiệp Sông Đà I.3, Xí nghiệp Sông
Đà I.4 và Đội xử lý nền móng trực thuộc Công ty.
- Tên gọi của chi nhánh: Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà tại Hà Nội
- Tên gọi quốc tế: Song Da I Joint Stock Company.
- Trụ sở chi nhánh :Toà nhà Sông Đà Cầu Giấy - Số 18/165 Cầu Giấy, Dịch Vọng,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà I tại Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế
phụ thuộc theo phân cấp quản lý của Công ty, Được sử dụng con dấu theo mẫu quy
định, Được mở các tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại trong nước.
Năm 1995, căn cứ vào quyết định số 130 A/BXD-TCLĐ, quyết định số
02/TCT-TCLĐ, quyết định số 60/QĐKHTH về phân quyền thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong Công ty Xây dựng Sông Đà I thành lập phòng “Tư vấn thiết kế
xây dựng, kinh doanh nhà và xuất khẩu” trực thuộc Công ty Xây dựng Sông Đà I.
Phòng tư vấn thiết kế xây dựng, kinh doanh nhà và XNK là đơn vị sản xuất kinh
doanh hạch toán phụ thuộc theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Không có con dấu và tài
khoản riêng.
Năm 2002, Phòng tư vấn thiết kế, kinh doanh nhà và xuất khẩu đổi tên thành
“Xí nghiệp Sông Đà 1.04 trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà.
Năm 2003 và năm 2004 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp là chính, địa bàn hoạt động chủ yếu tại
Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Từ năm 2005-2007 do khả năng cũng như công việc đáp ứng của công việc Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 đã đăng ký thêm ngành ngề kinh doanh: Xây dựng, khai thác và

kinh doanh các nhà máy điện, Xây dựng cong trình giao thông, Sản xuất, kinh doanh
vật tư, vât liệu xây dựng…
Do hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, cuối năm 2007, thành lập chi
nhánh công ty Công ty cổ phần Sông Đà I trên cơ sở hợp nhất xí nghiệp Sông Đà
1.03, Xí nghiệp Sông Đà 1.04 và Đội xử lý nền móng trực thuộc Công ty.
Cho dến nay, Công ty vẫn duy trì tất cả các hoạt động và trở thành đối tác thân
thiện của các đơn vị Chủ đầu tư.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà I tại Hà
Nội
+ Chức năng:-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và nhà ở.
- Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản do Nhà nước cấm).
- Xử lý nền móng.
- Xây dựng, khai thác kinh doanh các nhà máy điện.
+ Nhiệm vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý vốn và tài sản theo
chế độ hiện hành của Nhà Nước, Tổng Công ty và Công ty, thực hiện đầy đủ các hợp
đồng kinh tế với khách hàng.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phảI nộp ngân sách Nhà
nước, thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, BHXH và an toàn lao động đối với
công nhân viên chức.
- Xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng
công trình và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo chất lượng các công trình đã thi công theo cam kết với đối tác.
2.1.3. Công tác, tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán tại
Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà I tại Hà Nội

2.1.3.1. Đặc điểm quy trình sản xuất thi công của công ty
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng
phải trải qua 3 giai đoạn sau:
Khảo sát → Thiết kế → Thi công
Nhưng đối với Công ty cổ phần Sông Đà 1 qui trình công nghệ được thể hiện ở
giai đoạn thi công công trình. Thực chất quá trình liên quan đến hạch toán chi phí của
Công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu công trình
bằng các hình thức như: Quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm,
giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng xí nghiệp tiến hành
lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm: Kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài
chính. Quá trình thi công công trình là khâu chính trong giai đoạn này. Cuối cùng là
công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Tuỳ theo từng
hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai
đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại, qui trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần Sông Đà 1. được
thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
Tiếp thị đấu thầu → Kí kết hợp đồng → Lập kế hoạch sản xuất → Tổ chức
thi công → Bàn giao nghiệm thu công trình → Thu hồi vốn.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
21
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 Sơ đồ:6
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN QL DỰ
ÁN
PHÒNG TCKT
PHÒNG
KTKH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
TCHC
PHÒNG
KD T– ỔNG
HỢP
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
ĐỘI NỀ
ĐỘI
MỘC
ĐỘI THÉP
ĐỘI CƠ
GIỚI
ĐỘI
NƯỚC
22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
2.1.3.2.Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 1 tổ chức công tác kế toán theo hình thức
tập trung và có bảng cân đối riêng. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ:7
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Sông Đà 1


Kế toán trưởng:
+ Phụ trách chung, chỉ đạo công tác tài chính kế toán của toàn công ty theo
điều lệ kế toán trưởng.
+ Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất, phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Tổ chức phân tích hoạch định và kiểm soát tài chính của công ty, tham mưu
cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản
của đơn vị trong sản xuất kinh doanh.
+ Tham mưu giúp giám đốc trong việc thực hiện và chấp hành đầy đủ pháp
luật, qui định của nhà nước trong việc quản lí sử dụng nguồn vốn, tài sản của doanh
nghiệp.
- Kế toán tổng hợp và kiểm soát: Làm công tác kế toán tổng hợp toàn công ty.
+ Lập các kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính tổng hợp, kế hoạch tín dụng
vốn lưu động, chi phí và giá thành, kế hoạch thu vốn và công nợ, kế hoạch nhu cầu
vốn tuần, tháng.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
và kiểm
soát
Kế toán
lương,
BHXH,BHYT
,
KPCĐ,TSCĐ,
vật tư hàng
Kế toán
quản trị

các công
trình
Kế toán tài
chính,ngân
hàng, thuế
Kế toán( nghiệp vụ
kinh tế) tại công
trường 1
Kế toán( nghiệp vụ
kinh tế) tại công
trường 2
Kế toán( nghiệp vụ
kinh tế) tại công
trường 3
23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
+ Phân tích tình hình tài chính của các công trình và đề xuất xử lý các vấn đề
vướng mắc.
+ Hàng ngày đôn đốc và kiểm tra việc nhập chứng từ kế toán vào máy của các
kế toán quản trị, đảm bảo tất cả các chứng từ kế toán trong tháng được nhập đầy đủ
và chính xác.
+ Cuối tháng kiểm tra và hạch toán xác định doanh thu, phân bổ chi phí quản
lý công ty, xác định giá vốn, lãi lỗ các công trình.
+ Đối chiếu kiểm tra số liệu và thực hiện các bút toán điều chỉnh, khoá sổ, kết
chuyển.
+ Lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị định kỳ hoặc đột xuất.
+ Phụ trách công tác hạch toán thuế và kê khai quyết toán thuế toàn công ty.
- Kế toán lương, BHXH,BHYT, KPCĐ,TSCĐ, vật tư hàng hoá:
+ Tính toán phân bổ quĩ lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản quĩ
trích theo lương theo qui định: ủng hộ bão lụt, vì trẻ thơ, đồng nghiệp của toàn cong

ty
+ Lập các báo cáo định kỳ hàng tháng về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ,
các quĩ tự nguyện toàn cong ty.
+ Theo dõi và đôn đốc các khoản tạm ứng và các khoản nợ phải thu khác.
+ Theo dõi và quyết toán chi phí quản lý cong ty hàng tháng.
+ Tổ chức sắp xếp, in ấn lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán.
+ Lập hồ sơ tài sản cố định theo qui định.
+ Theo dõi biến động tới từng TSCĐ và đối tượng sử dụng.
+ Lập các kế hoạch đăng ký khấu hao TSCĐ theo định kỳ.
+ Theo dõi và quyết toán chi phí quản lý cong ty hàng tháng.
+ Cập nhật các qui định của nhà nước về chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố
định.
+ Mở sổ theo dõi công cụ, đồ dùng của cong ty, tính và phân bổ theo từng
tháng đối với những tài sản còn giá trị.
+ Theo dõi và tổng hợp các báo cáo liên quan đến vật tư, công cụ toàn cong ty.
- Kế toán quản trị các công trình:
+ Quản lý doanh thu - chi phí của công trình.
+ Tổ chức dữ liệu hạch toán kế toán toàn bộ phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thuộc công trình.
+ Tính và thanh toán các khoản có liên quan đến chi phí của công trình như:
Lương, vật tư, chi phí chung, máy.
+ Quyết toán các chi phí vật tư chủ yếu, chi phí nhân công, chi phí máy.
+ Phân tích hoạt động kinh tế của công trình.
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệp
+ Quản lý các hợp đồng mua bán vật tư, thầu phụ công trình.
+ Quản lý dòng tiền cấp tạm ứng cho vay đối với công trình
+ Đôn đốc việc quyết toán chứng từ chi phí, phân bổ và tập hợp chi phí theo
đúng các đối tượng chi phí.

+ Giám sát và chịu trách nhiệm các khoản tiền vay, tạm ứng của công trình.
+ Thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế của công trình.
+ Thu hồi các khoản nợ phải thu của công trình.
+ Tổ chức công tác thu hồi vốn của từng hợp đồng xây lắp.
Kế toán tài chính, ngân hàng, thuế:
+ Quản lý và theo dõi số tiền gửi, tiền vay, các khế ước vay.
+ Thực hiện các nghịêp vụ vay trả tiền ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng, thanh
toán quốc tế và lập báo cáo về nghiệp vụ ngân hàng.
+ Thực hiện nhiệm vụ kê khai quyết toán thuế theo luật thuế
2.1.3.3 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty .
- Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty bắt đầu từ 01/01đến ngày 31/12 kỳ kế
toán thực hiện là hàng tháng .
- Chi nhánh công ty cổ phần Sông Đà 1 đang áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ( nếu có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng tỷ giá liên ngân hàng quy đổi)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng được áp
dụng theo quyết định QĐ206/2003/ngày 12/12/2003 QĐBTC của Bộ tài chính
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung
- Hệ thống báo cáo được tổ chức theo Mẫu của Nhà nước bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Các báo cáo khác theo yêu cầu quản trị
- Các căn cứ pháp lý là các văn bản quyết định của Bộ tài chính ban hành .
Đặc điểm sổ kế toán của công ty

Công ty cổ phần Sông Đà 1 thực hiện ghi chép sổ kế toán theo hình thức kế
toán nhật ký chung, gồm các sổ sau:
SV: Tống Thị Toan Lớp: KTDN
25

×