Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.17 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
Lêi më ®Çu
Hoạt động kinh tế là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất nhằm tạo ra của cải
vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu đời sống phát triển của con người và
xã hội. Để quản lý kinh tế tài chính ở một nền kinh tế, ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói tới vai trò của công tác kế toán.
Kế toán của công ty sẽ cung cấp tình hình tài chính – kinh doanh, kịp thời chính
xác đáp ứng yêu cầu quản lý cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp đưa ra các
hướng giải quyết hợp lý mang lại hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Trong đó
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng
là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Hà Anh , em đã tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Vì vậy em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Hà Anh ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Hà Anh
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
Do sự hiểu biết của em còn hạn chế nên bài chuyên đề tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, dạy
bảo của các thầy cô, đặc biệt là sự góp ý của cô giáo ……… để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ ANH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Thương mại Hà Anh
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Hà Anh
- Ông: Nguyễn Văn Mùi
- Địa chỉ: Số 8, tổ 10 khu C thị trấn Sóc Sơn - Hà Nội.
- Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Hà ANh được thành lập ngày 15/2/2010 với tổng số vốn
800.000.000đ ( tám trăm triệu đồng).
- Vốn phát triển của Công ty là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
- Với hình thức là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các
quy định khác của Nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trụ sở chính của Công ty: Số 8, tổ 10 khu C thị trấn Sóc Sơn - Hà Nội.
- Điện thoại: 0438849298 - Fax: 0438848671
- Giấy phép kinh doanh số 012586 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố HÀ
Nội cấp ngày 10/6/2010.
- Công ty hoạt động chủ yếu ngành gạch men, các loại gạch lát nền, gạch
lát sân, xi măng và một số loại vật liệu khác, ngoài ra Công ty còn kinh doanh
thêm ngành dịch vụ cà phê trên tầng 5 của Công ty đã được cấp giấy phép kinh
doanh.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Công ty hoạt động chủ yếu kinh doanh buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, vật tư, thiết bị, máy móc công nghiệp ngành gạch men, các loại gạch
lát nền, gạch lát sân, xi măng và một số loại vật liệu khác, ngoài ra Công ty còn
kinh doanh thêm ngành dịch vụ cà phê trên tầng 5 của Công ty đã được cấp giấy
phép kinh doanh.
2
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

1.3.1 Mạng lưới kinh doanh:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh là cơ sở kinh
doanh nằm ở thành phố Hà Nội – một trong những trung tâm lớn của nền kinh tế
nước nhà. Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để làm ân buôn bán với nhiều
công ty khác tạo ra mạng lưới kinh doanh phong phú với nhiều bạn hàng ở thành
phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Với mạng lưới kinh doanh thuận tiện công ty đã
tạo ra nguồn hàng ổn định, quá trình kinh doanh đều đặn nhịp nhàng từng bước
khẳng định mình trong nền kinh tế và đáp ứng được tương đối nhu cầu cần thiết
về các mặt hàng nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh và đáp ứng được phần nào
nhu cầu sinh hoạt của con người trong xã hội.
Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, vật tư thứ
liệu( bao gồm các phế liệu kim loại) và vật tư tổng hợp, sản xuất kinh doanh
thép xây dựng rằn và tròn trơn từ D10 – D28. Kinh doanh các loại phôi thép
nhập khẩu, thép thứ phế liệu trong và ngoài nước, tổ chức gia công chế biến các
sản phẩm kim loại và phế liệu kim loại….
Trong quá trình kinh doanh và phát triển, công ty đã bố trí rộng khắp
mạng lưới kinh doanh phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng, ngoài
ra công ty còn có bộ phận chuyên nghiên cứu và nắm bắt thị trường. Tình hình
phôi thép nhập khẩu ở nước ngoài cũng như lượng tiêu thụ hàng tại khắp nơi.
Các ngành nghề chính:
- Xuất nhập khẩu kim khí( phôi thép, thép thứ phế liệu, thép tấm lá,
hình, thép đặc biệt)
- Kinh doanh thép xây dựng các loại
- Lĩnh vực kinh doanh Thương mại và dịch vụ
Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác định thị trường mục tiêu của mình là
những cửa hàng đại lý kinh doanh thép và các công ty xây dựng trong toàn quốc.
Trong cơ chế thị trường hiện nay đặc biệt là những năm gần đây, giá thép trên
thị trường biến động mạnh, thị trường thép không ổn định cộng thêm sự cạnh
tranh quyết liệt của các công ty, doanh nghiệp kinh doanh buôn bán thép khác
3

làm cho công ty gặp không ít khó khăn. Đội ngũ công nhân viên toàn công ty đã
không ngừng học hỏi kinh nghiệm, áp dụng tích cực các chiến lược kinh doanh
có hiệu quả nên công ty đã vượt qua nhiều thử thách và ngày một khẳng định
được vị trí của mình trên thương trường.
1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009 – 2010
Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm, ta thấy
doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2010 đều tăng so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó phản ánh một cách đầy đủ
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đạt được trong năm 2010
so với năm 2009 tăng 38% tương đương với là 8.523.541.000 đồng.
Có được kết quả khả quan như vậy là do năm 2010 công ty đã đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm đạt 315.298.955.000 đồng tăng 20% so với
năm 2009 với số tuyệt đối là 52.549.826.000 đồng. Bên cạnh đó doanh thu
từ hoạt động tài chính cũng tăng năm 2010 so với năm 2009 là 15%, số tuyệt
đối: 239.515.000 đồng.
Về chỉ tiêu chi phí của năm 2010 ta thấy chi phí tài chính, chi phí quản lý
doanh nghiệp đều tăng so với cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên tốc độ tăng tốc độ
tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy hiệu quả
kinh doanh cao của công ty. Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp năm 2010 đạt 32.627.189.000 đồng tăng 45%, số tuyệt đối tăng
10.129.872.000 đồng. Thu nhập khác năm 2010 so với năm 2009 tăng 25%, với
số tuyệt đối 63.030.000 đồng, tuy nhiên chi phí khác năm 2010 cũng tăng đồng
thời so với năm 2009 tăng 20%, với số tuyệt đối 31.779.000 đồng. Vì thế lợi
nhuận khác của doanh nghiệp cũng tăng đáng kể.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 : 8,58%, năm 2009: 7,6% tăng
0,98%.
Lợi nhuận đáng kể cho chủ đầu tư cũng như cho NSNN. Trong lương lai
công ty nên tiếp tục duy trì, phát huy để đạt được mục tiêu phát triển ổn định.
4

Những kết quả đạt được trên đây là rất khả quan, nó cho thấy xu hướng
phát triển của công ty. Với hoạt động kinh doanh hiệu quả của công ty đã đem lại.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2009
2010 /2009
STD TL%
1. Doanh thu thuần về BH và
CCDV
362.611.987 297.222.940
65.389.04
7
0,22
2. Giá vốn hàng bán
315.298.955 262.749.129 52.549.826 0,20
3. Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV
47.313.032 34.473.811 12.839.221 0,37
4. Doanh thu HĐ tài chính
239.515 208.274 31.241 0,15
5. Chi phí tài chính
1.496.856 1.301.614 195.242 0,15
6. Chi phí bán hang
5.851.230 4.568.761 1.282.469 0,28
7. Chi phí quản lý 7.577.272 6.314.393 1.262.879 0,2
8. LN thuần về HĐKD
32.627.189 22.497.317
10.129.87
2
0,45

9. Thu nhập khác 315.151 252.121 63.030 0,25
10. Chi phí khác
190.672 158.893 31.779 0,20
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
32.751.669 22.590.545
10.161.12
4
0,45
12.Thuế TNDN phải nộp
1.637.583 0 1.637.583

13. Lợi nhuận sau thuế 31.114.086 22.590.545 8.523.541 0,38
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2010
5
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Hà Anh
1.4.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
- Phòng giám đốc gồm: Giám đốc và phó giám đốc: Điều hành toàn bộ
công ty quyết địng mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển và mở rộng thị
trường, giới thiệu các sản phẩm của Công ty, lên kế hoạch kịnh doanh.
- Phòng kế toán: Lưu giữ sổ sách của Công ty, tổ chức công tác tài chính kế
toán tín dụng theo theo luật nhà nước.
- Phòng hành chính nhân sự: Làm lương giải quyết các vấn đề liên quan
đến người lao động, tổ chức văn phòng hội họp.
- Nhà kho và nhân viên chở hành: Lưu trữ hàng, nhân viên chở hành có
nhiệm vụ giao hành cho các đơn vị giao hành.
1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh là công ty có
tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Đống Đa – Hà nội. Hiện nay theo nhịp độ phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ công ty đã áp dụng tin học và công tác quản lý.
Việc áp dụng này giúp cho việc ghi chép theo dõi chứng từ sổ sách. Khá cập
nhật, đầy đủ và nhanh gọn. Tuy nhiên bộ máy kế toán của công ty vẫn được tổ
6
Phòng GĐ, Phó GĐ
Phòng kinh doanh Phòng kế toán PHC - NS Kho
chức theo hình thức quản lý tập trung dưới sự quản lý của Nhà nước, của giám
đốc và dưới sự phân công của kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán của kế toán của công ty gồm 5 kế toán trong đó 2 người
trình độ Đại học và một người có trình độ cao đẳng, 2 người có trình độ trung
cấp.
- Kế toán trưởng: Là người có trình độ Đại học. Có chức năng điều hành
các nhân viên trong phòng kế toán.
+ Nhiệm vụ: Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán, tổ chức lập
báo cáo nghiệp vụ, báo cáo định kỳ chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực
của số liệu báo cáo tài chính của công ty.
+ Tổ chức thực hiện các công việc kế toán, và luân chuyển chứng từ, mở
sổ, ghi sổ, cung cấp tài liệu, lập báo cáo kế toán.
+ Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh và thực hiện tổ chức kế toán.
+ Tham gia các cuộc kiểm toán, đánh giá nội bộ của công ty.
- Kế toán thanh toán:
+ Chức năng: Thực hiện công tác mua bán hàng hoá, các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến quá trình mua hàng và thực hiện công tác thanh toán, kế
toán tiêu thụ xác định kết quả và thống kế tổng hợp.
+ Nhiệm vụ: Cập nhật và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình thu chi

tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, theo dõi tình hình công nợ cuối quý, cuối
năm và phảI có biên bản xác nhận rõ ràng về tình hình công nợ của khách hàng,
tổng hợp số liệu thống kế hàng tháng.
- Thủ quỹ:
+ Chức năng: Quản lý thu chi tiền mặt của công ty.
+ Nhiệm vụ: Kiểm tra tính hợp pháp của các khoản thu chi bằng tiền mặt,
đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và công ty, Cuối tháng, cuối quý phảI
kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có của công ty.
- Kế toán mua hàng: Chịu trách nhiệm về hàng hoá mua về của công ty,
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua hàng.
- Kế toán bán hàng: Có chức năng thực hiện công tác kế toán bán hàng,
tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kế toán. Với chức năng thu thập và cung cấp các
thông tin kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế toán doanh nghiệp là một khâu quan trọng kết hợp với các bộ phận
quản lý khác của doanh nghiệp đã phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý
7
trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà
Anh rất chú trọng trong việc đưa công việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đội ngũ
kế toán hạch toán. Hiện nay hình thức tổ chức kế toán của công ty đang áp dụng
là hình thức: “ Nhật ký - Sổ cái”
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của công ty:
1.5.2 Chế độ kế toán vận hành tại công ty
Công ty thực hiện công tác kế toán theo Hệ thống Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam( Thông tư số 71/2009/TT- BTC ngày 9/8/06 của BTC
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/06/NĐCP, ngày 25/4/06 của Chính phủ
quy định).
Công ty sẽ sử dụng các biểu mẫu và chứng từ kế toán do Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định số15/06/QĐ-BTC, ngày 20/3/06 ban hành chế độ
KTDN mới, Thông tư số 20/06/TT-BTC.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
- Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Công ty sử dụng tiếng Việt Nam và
tiếng Anh cho mục đích ghi chép sổ sách.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Đơn vị đo lường sử dụng trong kế toán: Các đơn vị đo lường của Việt Nam
- Năm tài chính: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định số 48/06/QĐ - BTC ngày 14/9/06 của BTC ban
hành chế đôj Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
8
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán, thủ quỹ
Kế toán
mua hàng
Thủ kho Kế toán
bán hàng
* Hệ thống sổ sách: Công ty sử dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
* Hệ thống báo cáo tài chính nộp cho cơ quan Chính phủ:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.5.3 Hình thức kế toán
Tổ chức công tác ở các doanh nghiệp xuất phát từ chứng từ gốc thông qua quá
trình ghi chép, theo dõi và xử lý dữ liệu trong hệ thống báo cáo định kỳ kế toán.
Tuỳ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và quá trình hạch toán kết quả
kinh doanh mà mỗi công ty áp dụng những hình thức ghi sổ khác nhau. Hiện nay
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh sử dụng những hình

thức ghi sổ khác nhau. Trong thời điểm này công ty đang sử dụng hình thức”
Nhật ký chung”.
Sơ đồ1.3: Ttrình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung”
9
Ghi hàng ngày
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi cuối tháng
Các loại sổ sách, chứng từ công ty đang sử dụng hiện nay: Hoá đơn
GTGT, thẻ kho, phiếu thu chi, giấy báo có của ngân hàng… Sổ nhật ký – sổ
cái, sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹ, báo cáo tài chính.
10
Sổ, thẻ KT chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiêt
Bảng cân đối
phát sinh
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký đặc
biệt
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ ANH
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNTM. Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán và kế toán ghi nhận vào thời điểm hàng hoá được thanh toán hay
chấp nhận thanh toán.
2.1 Phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương
thức khác nhau: Bán lẻ, bán buôn, ký gửi, đại lý… trong mỗi phương thức lại có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
2.1.1 Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng hoá cho các đơn vị thương mại khác
hoặc bán cho các đơn vị sản xuất tiếp tục sản xuất.
Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hoá chưa đến tay người tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ (hàng
hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông).
Hiện nay có hai phương thức bán buôn :
- Bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng
*Bán buôn qua kho : Nghĩa là hàng hoá đã được nhập vào kho của doanh nghiệp
rồi mới xuất bán, có thể vận dụng hai phương thức giao hàng qua kho.
Phương thức chuyển hàng : Bên mua sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp,
doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho người mua theo
địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định
trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi bên
mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp hoặc
chấp nhận thanh toán.
Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp :Theo phương này khách
hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hoá đơn mua hàng.
11
Ví dụ: Hoá đơn bán hàng số 280 bán buôn tại kho Tam Trinh cho công ty

TNHH Thanh Vinh ngày 28/12/2010 trong đó:
Thép xây dựng Trung Quốc hàng SAE 10B17, sl: 240kg, ĐG: 85.400
Còn hàng SAE 018B, sl: 113kg, ĐG: 94.300
Thép đốt D22, sl: 88kg, ĐG: 108.700
Dây buộc 1 ly, sl: 80kg, ĐG: 119.500
Ngày 12/12, xuất: 400kg
Ngày 15/12, xuất: 5.360kg
Giá vốn của mặt hàng này được tính như sau:
Ngày 05/12, xuất 5.000kg, ĐG: 84.600, TT: 423.000.000
Ngày 12/12, xuất 400kg, ĐG: 84.600, TT: 33.840.000
Ngày 15/12: 5000x84.600+360x85000=453.600.000
*Bán buôn vận chuyển thẳng : Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua được
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì
doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó
giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhưng
phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch,
khối lượng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần phân loại, chọn lọc, bao gói.
2.1.2 Bán lẻ
Bán lẻ : Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá nhân
hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh
doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng.
Phương thức bán lẻ chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng
hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời
điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hoá giao cho
khách hàng.

Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành chủ yếu theo 2 phương thức sau :
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Phương pháp này tách rời
nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết
hoá đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy
do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng
12
hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số
hàng giao theo hoá đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hoá hiện
còn để xác định số hàng thừa, thiếu. Do có việc tách rời giữa người bán và người
thu tiền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán chỉ
giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác
họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng
kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hoá hiện còn ở quầy và xác định
lượng hàng hoá bán ra trong ca hoặc trong ngày. Sau đó lập báo cáo bán hàng để
xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
2.1.3 Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ
biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
2.1.4 Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng trả góp : Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm .
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì
lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
2.1.5 Bán hàng theo phương thức đặt hàng
Phương thức bán hàng này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú. Theo phương thức này thì Doanh nghiệp cử người mang

hàng đến tận nhà khách và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.
2.2 Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng cuả công ty chủ yếu là doanh thu từ hoạt động sản
xuất và trang trí nội thất, xây dựng, vật liệu xây dựng….
Chứng từ kế toán công ty sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Một số chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng: 111,112,131,511,….
13
Biểu số 2.1: Hoá đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Hoá đơn Ký hiệu: AA/02
Giá trị gia tăng Số: 038165
Liên 3: Lưu nội bộ
Ngày 28 tháng 12 năm 2010

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
Địa chỉ: Số 8, tổ 10 Khu C thị trấn Sóc Sơn - Hà Nội
Số tài khoản: 431101005048
Điện thoại: 04.8528117 Mã số: 0101149172
Họ tên người mua hàng: Lê Ngọc Anh
Đơn vị: Công ty xây dựng số 9 Vinaconex
Địa chỉ: Số 1 Trung Kính Trung Hoà
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0101051096
stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3 =1+2
1 Thép XDTQ hàng SAE
10B17
Kg 266,3 4952,38 1.318.819
2 Thép XDTQ hàng SAE
018B
Kg 3990 4952,38 19.759.996
3 Thép đốt D22 Kg 1882 4952,38 9.320.379
Cộng tiền hàng 30.399.194
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT: 1.519.959
Tổng cộng tiền thanh toán 31.919.153
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi mốt triệu chín trăm mười chín nghìn một trăm
năm mươi ba đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đa ký) (đã ký) ( đã ký và đóng dấu)
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: CTCP Đầu tư XD&TM Hà Anh Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Số 8, tổ 10 Khu C thị trấn Sóc QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
14
Sơn - Hà Nội Ngày 1-11-1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 28 tháng 12 năm 2010
Nợ 632
Có 1561
Họ tên người nhận hàng: Lê Ngọc Anh
Địa chỉ: Công ty xây dựng số 9 Vinaconex số 1 Trung Kính Trung Hoà
Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty xây dựng số 9 Vinaconex
Xuất tại kho: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
STT
Tên nhãn hiệu,

quy cách, phẩm
chất vật tư

số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép XDTQ hàng
SAE 10B17
Kg 266,3 3802 1.012.473
2 Thép XDTQ hàng
SAE 018B
Kg 3990 3802 15.169.980
3 Thép đốt D22 Kg 1882 3802 7.155.364
Cộng 6138,3 23.337.817
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Hai mươi ba triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn tám
trâm mười bẩy đồng
Xuất, ngày 28 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
15
Biểu số 2.3: Phiếu thu

Đơn vị: CTCP Đầu tư XD&TM Hà Anh Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Số 8, tổ 10 Khu C thị trấn Sóc
Sơn - Hà Nội
QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
PHIẾU THU Số: 04
Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Nợ 111
Có 3331
Họ tên người nộp tiền: Lê Ngọc Anh
Địa chỉ: Công ty xây dựng số 9 Vinaconex số 1 Trung Kính Trung Hoà
Lý do nộp: Trả tiền mua thép
Số tiền: 31.919.153 đồng
( Ba mươi mốt triệu chín trăm mười chín nghìn một trăm năm mươi ba đồng)
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) ba mươi mốt triệu chín trăm mười chín
nghìn một trăm năm mươi đồng VN
Ngày 28 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Doanh thu bán hàng được kế toán phản ánh như sau: Cuối các ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng, báo cáo quỹ tiền mặt và tập
hợp các lệnh giao hàng, phiếu xuất kho để chuyển lên phòng kế toán. Kế toán
căn cứ vào các chứng từ trên, tiến hành đối chiếu kiểm tra, sau đó mới phản ánh
doanh thu bán hàng vào các sổ kế toán.
Xét cụ thể về tình hình bán hàng và phản ánh doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh ngày 28/12/2010 như sau:
16
Biểu số 2.4: Báo cáo bán hàng
Kho Tam Trinh
BÁO CÁO BÁN HÀNG

Ngày 28 tháng 12 năm 2010
Số

Tên
KH
Tên hàng hoá ĐVT
SL
xuất
Đơn giá Thành tiền Thanh toán
258 HTX
Q.Thành
Thép XDTQ hàng SAE
10B17
Kg 02 173.000 346.000 346.000
278 Anh nghĩa
(Yên Sở)
Thép XDTQ hàng SAE
018B
Kg 02 173.000 346.000 346.000
Thép đốt D22 Kg 02 152.000 304.000 304.000
279 Cty TNHH
Bích Phượng
Dây buộc 1 ly Kg 03 324.000 972.000 972.000
280
Cửa hàng
Thuỷ quang
(Nghệ An)
Đinh 5+7F
Kg
240 85.400 20.496.000 50.277.500

Thép Inox
Kg
113 94.300 10.655.900
Thép đốt ệ20 Việt úc
Kg
88 108.700 9.565.600
Thép đốt ệ22 Việt úc
Kg
80 119.500 9.560.000
Người lập biểu
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
17
Biểu số 2.5: Báo cáo quỹ tiền mặt
Kho Tam Trinh
BÁO CÁO QUỸ TIỀN MẶT
Ngày 28 tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Nội dung
TKđối
ứng
Số tiền
Thu
Chi Thu Chi Tồn
Tồn đầu kỳ 691.223
50 Thu tiền bán hàng KL 650.000
51 Thu tiền bán hàng công
ty TNHH Bích phượng
972.000

52 Thanh toán tiền điện
sinh hoạt tháng 6
50.277.500
117 TT tiền thuê cẩu hàng 316.000
118 Thu tiền công ty Thuỷ
Quang
1.066.000
51.899.500 1.382.600 51.208.123
Người lập biểu Thủ kho
(đã ký) (đã ký)

18
Biểu số 2.6: Sổ Nhật ký chung
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2010
ĐV: VNĐ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
SC
SH
TK
Số phát sinh
Số
N
T

Nợ Có
01/12 PX58 Xuất hàng làm mẫu đưa
KH
642
15613
1.070.000
1.070.000
02/12 PN25 Nhập kho Hhoá 156
1331
331
773.090.909
77.309.091
850.400.000
… … … … … …. ….
28/12 258 Bán cho HTX Q. Thành 2
cây ô kẽm 40/49(1,6)
Vinapze chưa thu tiền
131
511
33311
632
1561
346.000
320.000
314.545
31.455
320.000
28/12 280 Bán 1 lô ống kẽm cho Cửa
hàng Thuỷ quang
111

511
33311
632
1561
50.277.500
45.041.400
45.706.818
4.570.682
45.041.400
28/12 279 Bán hàng cho Anh nghĩa
ống kẽm
40/49(1,6)Vinapze
111
511
33311
632
1561
650.000
590.000
590.910
59.090
590.000
31/12 KC giá vốn hàng bán 911
632
966.903.336
966.903.336
31/12 KC chi phí bán hàng 911
641
40.050.000
40.050.000

31/12 KC CF QLDN 911
642
15.320.000
15.320.000
31/12 KC DT thuần 511
911
1.037.855.280
1.037.855.280
31/12 Xác định KQKD 911
421
15.581.944
15.581.944
Đồng thời với việc ghi chép vào Nhật ký chung, kế toán còn phản ánh số
liệu vào các sổ chi tiết.
19
Biểu số 2.7: Sổ chi tiết hàng hoá
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 12 năm 2010
Hàng hoá: ống kẽm 20/27
Đơn vị tính: Cây
ĐV: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
1/12 Tồn ĐK 84.600 10.400 879.840
PX32 5/12 Xuất kho 84.600 5.000 423.000

PN25 8/12 Nhập kho 85.000 10.000 850.000
PX170 12/12 Xuất kho 84.600 400 33.840
PX180 15/12 Xuất kho 84.600 5.000 423.000
85.000 360 30.600
PN51 28/12 Nhập kho 85.000 3.900 331.500
PN52 28/12 Nhập kho 85.000 100 8.500
PX280 28/12 Xuất kho 85.000 240 20.400
Tồn Ckỳ 85.000 13.400 1.139.000
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên các số thẻ, chi tiết để lên bảng tổng hợp
Nhập – Xuất- Tồn của các mặt hàng.
20
Biểu số 2.8: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Từ ngày 01/12/2010 -31/12/2010
Mặt hàng: ống kẽm
STT Hàng hóa ĐVT
Tồn
đầu
Nhập Xuất
Tồn
cuối
1 20/27(1,6)Szmsco Cây 10.400 14.000 11.000 13.400
2 20/27(1,9)VG Cây 284.800 67.800 205.000 147.600
3 26/34(1,6)Szmsco Cây 25.400 4.000 29.400
4 26/34(1,6)VG Cây 6.800 106.800 109.800 3.800
5 65/76(2,1)HP Cây 84.800 235.200 234.400 85.600
6 40/49(1,6)Vinapzpe Cây 8.200 400 200 8.400
7 33/42(1,2)Vinapzpe Cây 33.200 139.400 139.400 85.800
………… …… … ……. …….
21

Biểu số 2.9: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hà Anh
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2010
Tên hàng hoá: ống kẽm
Đơn vị tính: Cây
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Thuế
GTGT
SH NT SL Đgiá TT
PX32 05 Xuất bán 20/27 131 5000 77.273 386.365.000 38.636.500
PX170 12 Xuất bán 20/27 131 400 77.273 30.902.000 3.090.220

PX258 28 Bán cho HTX Tân
Thành
131 02 157.272 314.545 31.454,5
PX278 28 Bán cho A.
NghĩaYên sở
111 02
02
157.272
138.182
314.545
276.364
31.454,5
27.636,5

PX279 28 Bán cho cty Bích
Phượng
111 03 294.545 883.636 88.364
PX280 28 Bán cho cửa hàng
Thuỷ Quang
111 240
113
88
80
77.636
85.727
98.818
108.636
18.632.727
9.687.131
8.696.000
8.690.909
1.863.273
968.718
869.600
869.091
Cộng số phát sinh
DT Thuần
Giá vốn hàng bán
LãI gộp
1.037.855.280
1.037.855.280
966.903.336
70.951.944
Với trường hợp bán hàng mà khách hàng chưa thanh toán tiền hàng, công

ty còn mở cả sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi tình hình công nợ
của khách hàng.
22
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tháng 12 năm 2010
Tài khoản : 131
Đối tượng: HTX Quyết Thành
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn
giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Sốdư
SH
NT Nợ Có Nợ Có
Dư đầu
tháng
46.319.00
0
PKT150 01/12 Ghi
nhận
tiền viết

711 364.000
PKT252 19/12 HTX hỗ
trợ
CFVC

hàng
711 200.000
… … … ….
PX258 28/12 Bán
hàng cho
HTX
511 346.000
Cộng số
FS
91.839.60
0
81.354.00
0
Dư cuối
tháng
56.804.60
0
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết và lên bảng đối chiếu
phát sinh công nợ cho từng khách hàng.
23
Biểu số 2.11: Bảng cân đối phát sinh công nợ
STT Mã KH Tên KH
T
K
Dư ĐK FS Dư CK
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1
ATRUNG
Anh trung 131 68.422.938 68.470.000 470.622
2

QTHANH
HTX Quyết
Thành
131 46.319.000 91.839.600 81.354.000 56.804.600
3
CHMHA
Cửa hàng
Mạnh hà
131 278.244.190 388.645.200 532.205.790 143.683.60
0
4
HAPRO
Cty sx-dv
XNK HN
131 312.241.03
6
33 312.241.06
9
……. …… …… …
24

×