Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm , TTTP & xác định kết quả tiêu thụ tại Cty Cao su Sao Vàng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.71 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng có nghĩa là mỗi doanh nghiệp đều
có cơ hội để phát triển, phát huy hết tiềm năng của mình nhng đồng thời cũng có
nghĩa là các doanh nghiệp phải đứng trên một sân chơi vô cùng khốc liệt. ở đó, sự
cạnh tranh diễn ra gay gắt, mỗi quyết định của ngời lãnh đạo đa ra đều liên quan
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, vai trò của thông tin kinh
tế đợc thể hiện rõ hơn bao giờ hết.
Nói tới thông tin kinh tế có thể là những thông tin vĩ mô, những thông tin từ
bên ngoài đa lại nhng không thể không nói tới thông tin trực tiếp xuất hiện từ hệ
thống công cụ quản lý, đó là kế toán. Kế toán là công cụ không thể thiếu đợc
trong quản lý kinh tế bởi các thông tin của kế toán vừa là nguồn để đánh giá vấn
đề nội tại, phản ánh thực chất quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vừa phản
ánh khá rõ những vấn đề đang nổi lên trong nền kinh tế. Chính vì vai trò của kế
toán nh vậy nên vấn đề hoàn thiện công tác kế toán luôn là vấn đề đợc các doanh
nghiệp quan tâm tới.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất,
công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ trong
từng kỳ hoạt động có một vị trí đặc biệt quan trọng. Hạch toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất,
tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả.
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất lớn,vì vậy
hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ cũng là một
phần hành trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của công ty.
Xuất phát từ nhu cầu đổi mới trong công tác kế toán, thấy rõ đợc tầm quan
trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong quản
lý, với thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty
1
Cao su Sao Vàng Hà Nội, em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình: Hoàn
thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả


tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội. Nội dung của chuyên đề nh sau:
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II : Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội.
Chơng III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su
Sao Vàng Hà Nội.
Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên chuyên
đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận đợc ý kiến đóng
góp của thầy cô và của các cô, các chú tại Công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
cHơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ THàNH phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ Thành phẩm
1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ
Kết quả của một quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sản phẩm. Sản phẩm
có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ...; trong đó, thành phẩm
chiếm tỉ trọng lớn nhất.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng do các bộ
phận chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong đ-
ợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, đợc nhập kho hoặc giao cho
khách hàng.
Nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất đợc gắn liền với một quy
trình công nghệ nhất định trong doanh nghiệp. Thành phẩm biểu hiện trên hai mặt:

hiện vật và giá trị . Hiện vật đợc biểu hiện cụ thể bởi khối lợng hay số lợng còn giá
trị là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự
vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập_xuất- tồn ở cả chỉ tiêu số
lợng, chất lợng và giá trị. Sản phẩm sản xuất ra cha đợc đa vào lu thông thì cha
thực hiện đợc giá trị của nó và cha hoàn tất một chu trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp chuyển giao thành phẩm
cho khách hàng, đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Nói cách
khác, đó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm để nhận đợc
một giá trị tơng đơng.
3
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Về thực chất, tiêu thụ là hoạt động cần thiết để thu
hồi vốn, tạo ra lợi nhuận kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất-
kinh doanh,tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến
hoat động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vị trí, vai trò của hạch toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố trực tiếp nhất để đánh giá kết
quả hoat động là sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm (trong đó chủ yếu là thành phẩm)
bởi vì nhiệm vụ cũng nh mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ
sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt
động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ là yếu tố thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển ở kỳ tiếp theo vì chỉ có thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu
hồi đợc vốn, tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, qua tiêu thụ, sản phẩm mới
thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của chúng, tính chất hữu ích của sản phẩm
mới đợc xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ đợc sản phẩm mới chứng tỏ
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp
không những thu hồi đợc chi phí mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thặng d.

Đây là nguồn quan trọng để tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ xí nghiệp nhằm
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Với vai trò của sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nh vậy, công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ giữ một vị trí quan
trọng trong hệ thống hạch toán kế toán. Có đợc thông tin chính xác về tình hình
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là yếu tố cơ bản để ngời lãnh đạo doanh
nghiệp có quyết định đúng đắn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
4
-Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại thành phẩm
theo một phơng pháp thích hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tính giá thành phẩm xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn thành
phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản ghi
giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp,phải thu hộ cho Nhà nớc, từ đó xác
định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Xác định và phản ánh kết quả tiêu thụ trên cơ sở doanh thu thuần,giá vốn
thành phẩm tiêu thụ và chi phí ngoài sản xuất phát sinh.
II. Hạch toán thành phẩm
1. Thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
a, Thủ tục nhập kho thành phẩm
Nhìn chung, thủ tục nhập kho thành phẩm ở các doanh nghiệp nh sau: Sản
phẩm hoàn thành phải đợc kiểm tra chất lợng trớc khi nhập kho. Bộ phận sản xuất
hay phòng kinh doanh (thờng là trong trờng hợp hàng bán bị trả lại) viết phiếu
nhập kho. Ngời nhập mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm. Thủ kho phải
kiểm tra lại số lợng thực nhập và kí vào phiếu nhập kho.
b, Thủ tục xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng, giám đốc hoặc trởng phòng kinh
doanh viết lệnh xuất kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì kế toán tiền mặt viết

phiếu thu. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu thu (nếu có), kế toán tiêu thụ sẽ lập
hoá đơn Gía trị gia tăng (HĐ GTGT). Hoá đơn này là căn cứ để kế toán ghi vào sổ
và để khách hàng có thể vận chuyển hàng ra khỏi công ty.
2. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là một công tác quan trọng trong tổ chức hạch toán
thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Trong công tác kế toán, thành phẩm đợc phản ánh theo giá thực tế.
5
a , Đối với thành phẩm nhập kho
Gía thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
- Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoàn thành
nhập kho: giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm ba khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thực tế bao gồm toàn bộ các
chi phí liên quan đến việc gia công: giá thực tế nguyên vật liệu giao cho ngời nhận
gia công, chi phí thuê gia công,chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã gửi bán bị khách hàng trả lại thì giá
thực tế là giá đã dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán.
b, Đối với thành phẩm xuất kho
Gía thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính trên cơ sở giá thực tế
thành phẩm nhập kho theo một trong các phơng pháp sau:
*Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, thành phẩm xuất
kho ở lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phơng pháp
này có u điểm là công tác tính giá thành phẩm đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản
của từng lô thành phẩm. Tuy nhiên, để áp dụng phơng pháp này thì điều kiện là hệ
thống kho tàng của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng lô thành
phẩm nhập kho.
*Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giá thực tế
của thành phẩm nhập kho trớc sẽ đợc dùng để tính giá thực tế thành phẩm xuất

kho trớc và do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế thành phẩm nhập kho cuối cùng.
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm
xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, nhợc điểm của nó là khối lợng tính toán tơng đối lớn
và làm cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp không phản ánh đúng sự biến động
của giá thành sản phẩm.
6
Phơng pháp nhập trớc -xuất trớc chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít
loại sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều.
*Phơng pháp nhập sau-xuất trớc(LIFO): Phơng pháp này giả định những
thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập
trớc-xuất trớc ở trên.
Về cơ bản, u nhợc điểm của phơng pháp nhập sau-xuất trớc cũng giống nh
phơng pháp nhập trớc-xuất trớc, nhng sử dụng phơng pháp nhập sau-xuất trớc giúp
cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp phản ánh đúng sự biến động của giá thành
sản phẩm.
*Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, dựa vào
giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định đợc giá
bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lợng thành phẩm xuất trong kỳ
và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.

Gtt TP xuất kho trong kỳ = Giá bq một đơn vị TP x SL TP xuất kho trong kỳ
Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh h-
ởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
*Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp
này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại thành
phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần
nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời nh-

ng khối lợng công việc tính toán rất lớn.
Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành
phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
7
Gtt tồn đầu kỳ + Gtt TP nhập trong kỳ
SL TP tồn đầu kỳ + SL TP nhập trong kỳ
=
Giá bq một
đơn vị TP
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Theo phơng pháp này, kế
toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lợng kho cuối kỳ tr-
ớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác
định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán nhng độ chính xác
của công việc tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá thành sản xuất
thành phẩm. Trờng hợp giá thành có sự biến động lớn thì việc tính toán giá thực tế
thành phẩm xuất kho theo phơng pháp này trở nên thiếu chính xác và có trờng hợp
bất hợp lý(tồn kho âm).
*Phơng pháp hệ số giá: Theo phơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến
động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực
tế theo công thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho
trong đó:
Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về thành phẩm trong công tác tính giá nên công việc tính giá đợc
tiến hành nhanh chóng và không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập
xuất của từng loại.
Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành
phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.

3. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Thực tế, thành phẩm trong các doanh nghiệp thờng có nhiều loại khác nhau. Vì
vậy, hạch toán thành phẩm phảI đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của
từng loại thành phẩm. Việc theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại thành
Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ
=
Hệ số giá TP
Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ
8
phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị gọi là hạch toán chi tiết thành phẩm. Hiện nay,
để hạch toán chi tiết thành phẩm, các doanh nghiệp áp dụng một trong ba phơng
pháp sau:
a, Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này,thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm
để ghi Thẻ kho (Thẻ này đợc mở cho từng loại thành phẩm). Kế toán thành
phẩm cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi số lợng và tính thành
tiền thành phẩm nhập, xuất vào Thẻ chi tiết thành phẩm. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành đối chiếu số liệu trên Thẻ chi tiết thành phẩm với Thẻ kho do thủ kho
chuyển đến, đồng thời từ Sổ chi tiết thành -phẩm), kế toán lấy số liệu ghi vào
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm theo từng loại thành phẩm để đối
chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất thành phẩm.
Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho từng loại thành
phẩm kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, việc hạch toán tơng đối phức tạp nếu doanh
nghiệp có nhiều loại thành phẩm.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song:
b, Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm và số lợng chứng từ
nhập, xuất không nhiều thì phơng pháp thích hợp để hạch toán chi tiết thành phẩm
là phơng pháp đối chiếu luân chuyển.

Phiếu nhập kho, xuất kho
Thẻ kho
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn TP
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
Ghi chú:
9
Theo phơng pháp này, kế toán chỉ mở Sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm
theo từng kho. Cuối kỳ, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng loại
thành phẩm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập thành phẩm, Bảng kê
xuất thành phẩm và dựa vào các bảng kê này để ghi vào Sổ đối chiếu luân
chuyển. Khi nhận đợc Thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập,
xuất của từng thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời, từ Sổ đối chiếu
luân chuyển lập Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm để đối chiếu với số liệu
kế toán tổng hợp thành phẩm
Phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép của kế toán, nhng vì
dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trờng hợp các
nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm xảy ra trong kỳ khá nhiều thì công việc kiểm
tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và sẽ ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các khâu
kế toán khác.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
c. Phơng pháp số d
Với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đồng thời số lợng
nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
thích hợp nhất là phơng pháp số d.
Phiếu

nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
thành
phẩm
Kế toán
tổng hợp
10
Theo phơng pháp này, thủ kho ngoài việc ghi Thẻ kho nh các phơng pháp
trên thì cuối kỳ còn phải ghi lợng thành phẩm tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d.
Kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng loại thành phẩm đợc tổng hợp từ các
chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo định kì 3, 5
hoặc 10 ngày một lần (kèm theo Phiếu giao nhận chứng từ) và giá hạch toán để
tính trị giá thành tiền thành phẩm nhập kho theo từng loại, từ đó ghi vào Bảng lũy
kế nhập, xuất, tồn(bảng này đợc mở theo từng kho. Cuối kỳ,tiến hành tính tiền
trên Sổ số d do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng loại thành phẩm
trên Sổ số d với tồn kho trên Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Từ Bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn kế toán lập Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm để đối
chiếu với sổ kế toán về thành phẩm.

Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi
sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhng việc kiểm tra, đối chiếu và
phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và
thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp số d

4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
4.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về thành phẩm
11
Phiếu
xuất kho
Sổ
số

Phiếu giao nhận
chứng từ
nhập
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Bảng lũy kế nhập
xuất tồn TP
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn

TP
Kế toán
tổng hợp
Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai
phơng pháp: phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và phơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK).
a, Phơng pháp KKTX
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục,
tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào phiếu
nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm.
Nếu sử dụng phơng pháp, khối lợng công việc kế toán sẽ lớn nhng nó có u
điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị thành phẩm
trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.
Phơng pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm kê
chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.
b, Phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức:
Phơng pháp KKĐK có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán nh-
ng nhợc điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào chất lợng công
tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi,
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lợng nhập, xuất theo từng
nghiệp vụ.
4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155 Thành
phẩm, nội dung của tài khoản này nh sau:
Trị giá TP
xuất kho

=
Trị giá TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP
nhập trong kỳ
-
Trị giá TP
tồn cuối kỳ
12
Bên Nợ : -Gía thực tế thành phẩm nhập kho.
-Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ(KKĐK).
Bên Có: -Gía thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
-Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
-Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ(KKĐK).
Số d bên Nợ:Gía thành thực tế của thành phẩm tồn kho.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nh TK 157 Hàng gửi bán, TK
632 Giá vốn hàng bán.
4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX có thể đợc khái
quát qua sơ đồ sau:(Sơ đồ 1).
4.3. Hạch toán tổng hợp theo phơng pháp KKĐK
Theo phơng pháp này, các TK 155, TK 157 chỉ phản ánh giá thành thực tế
của thành phẩm tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ mà không phản ánh các nghiệp vụ luân
chuyển thành phẩm trong kỳ. Việc hạch toán đợc thông qua TK 632. Vì vậy, em
xin trình bày ở phần hạch toán giá vốn trong tiêu thụ.
III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Khái niệm và điều kiện xác định doanh thu
Nh đã nói, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nói chung và thành phẩm nói

riêng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá và mang lại cho
doanh nghiệp một khoản giá trị tơng đơng. Khoản giá trị đó gọi là doanh thu bán
hàng. Việc phản ánh doanh thu phải tuân theo các nguyên tắc sau:
-Khi có sản phẩm tiêu thụ kế toán phải ghi doanh thu của số sản phẩm đó.
-Doanh thu bán hàng có thể xác định theo giá có thuế hoặc không có thuế
GTGT tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT đợc áp dụng tại đơn vị.
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX
13

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu đợc tính theo giá bán không có thuế.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu đợc tính theo giá bán có thuế.
-Đối với sản phẩm, dịch vụ bán theo phơng thức trả góp thì doanh thu của
hàng bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
-Trờng hợp dùng hàng đổi hàng thì doanh thu đợc xác định dựa vào giá
bán thông thờng của sản phẩm xuất đổi.
TK157
TK157
TK 632
TK 412
TK 642
TK 3381
TK 642,1388
TK 1381
TK 412
Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoài gc
Gtt TP gửi bán, không bán được nhập
lại kho
Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho

Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
Gía trị thừa trong định mức
Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân
Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất trả
lương, thưởng, trao đổi
Xuất tiêu thụ theo phương thức gửi
bán hoặc qua đại lý
Thiếu trong định mức hoặc
bắt bồi thường
Thiếu chưa rõ nguyên nhân,
chờ xử lý
Chênh lệch giảm giá trị do
đánh giá lại
TK 128,222
Trị giá TP đem góp vốn
liên doanh
TK 155TK 154 TK 632
14
-Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm để trả thu nhập cho công nhân
viên, góp vốn liên doanh thì phải ghi doanh thu theo giá thoả thuận.
-Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, doanh thu
đợc xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tong
đơng trên thị trờng tại thời điểm trao đổi,biếu tặng.
-Đối với đơn vị làm đại lý, bán hàng hoá theo giá quy định và chỉ hởng tiền
hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng đợc hởng.
-Trong trờng hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ.
2. Tài khoản sử dụng
-TK 632 Gía vốn hàng bán, nội dung của TK này nh sau:

Bên Nợ: -Ghi nhận giá vốn sản phẩm, lao vụ , dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
-Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (KKĐK).
Bên Có: -Gía thành thực tế sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
-Kết chuyển trị gía thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK).
-Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản này không có số d.
-TK 511 Doanh thu bán hàng, đợc sử dụng để ghi nhận doanh thu và xác
định doanh thu bán hàng thuần đối với trờng hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
cho các khách hàng bên ngoài. Nội dung của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: -Các khoản đợc ghi giảm doanh thu.
-Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Bên Có: -Ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản này không có số d.
-TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: đợc sử dụng để ghi nhận doanh thu
và xác định doanh thu bán hàng thuần đối với trờng hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng
15
hoá cho các khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán hoặc tiêu dùng nội
bộ. Nội dung của TK này cũng tơng tự nh TK 511.
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp KKTX
Tiêu thụ thành phẩm đợc thực hiện theo nhiều phơng thức khác nhau. Việc
hạch toán tiêu thụ thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng phơng thức. ở
đây, em xin trình bày trờng hợp thuế GTGT đợc tính theo phơng pháp khấu trừ.
Trờng hợp thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp đợc hạch toán tơng tự, chỉ
khác là doanh thu đợc ghi nhận theo giá bán có thuế.
a, Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
hay tại các phân xởng của DN. Số hàng khi giao cho khách hàng đợc chính
thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
Khi giao thành phẩm cho khách hàng kế toán ghi các bút toán sau:

-Phản ánh giá vốn thành phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 632: Gía vốn thành phẩm tiêu thụ.
Có TK 155: Gía thực tế thành phẩm xuất kho bán trực tiếp.
Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xởng bán trực tiếp.
-Phản ánh doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Theo giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Ghi doanh thu.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b, Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ và bên
bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
16
-Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154: Gía thực tế thành phẩm xuất xởng.
Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm xuất kho.
-Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh:
+ Giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157: Gía thực tế thành phẩm gửi bán đã bán đợc.
+ Doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136
Có TK 511, 512
Có TK 3331
c, Phơng thức bán hàng qua đại lý (ký gửi)
Bán hàng qua đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao dới

hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý
bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do
chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc h-
ởng. Trờng hợp bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu
thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng.
-Khi xuất kho hoặc xuất xởng thành phẩm để giao cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
-Khi đại lý nộp Bảng thanh toán hàng đại lý, kế toán ghi doanh thu và giá
vốn thành phẩm tiêu thụ:
Ghi giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
17
Ghi doanh thu:
Nợ TK 111,112: Số tiền đại lý đã nộp.
Nợ TK 131: Số tiền chấp nhận cho đại lý trả chậm.
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho cơ sở đại lý.
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán quy định.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
d, Phơng thức bán hàng cho khách hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Theo phơng thức trả
góp, về mặt hạch toán, khi giao thành phẩm cho ngời mua thì lợng thành phẩm
chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán
hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng:
-Phản ánh giá vốn của số thành phẩm giao cho khách hàng:
Nợ TK 632

Có TK 155
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả khi nhận hàng.
Nợ TK 131, 136: Số tiền cho khách hàng trả góp.
Có TK 511, 512: Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần.
Có TK 3331
Có TK 711: Lãi thu đợc do bán hàng trả góp.
e, Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
Khi xuất thành phẩm đem đi trao đổi với khách hàng:
18
-Phản ánh giá vốn của số thành phẩm đem đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512
Có TK 3331
-Phản ánh trị giá của số hàng đổi đợc:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153,)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 131: Tổng gía thanh toán
f, Tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa các đơn vị chính
với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra, đợc coi là
tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu,
tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Trờng hợp tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên: về nguyên tắc, trờng hợp

này đợc hạch toán tơng tự nh trờng hợp tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác là sử dụng TK
512 thay cho TK 511 và TK 136 thay cho TK 131.
*Trờng hợp doanh nghiệp dùng thành phẩm để biếu tặng phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nh biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội
nghị công nhân viên chức thì ngoài việc phản ánh giá vốn nh các trờng hợp tiêu
thụ khác, kế toán phản ánh doanh thu nh sau:
Nợ TK 641, 642: (Tính vào chi phí kinh doanh).
Có TK 512 : ( theo giá cha có thuế)
Đồng thời, kế toán phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 3331
19
*Trờng hợp biếu tặng thành phẩm đợc bù đắp bằng quỹ khen thởng, phúc lợi
thì phần doanh thu kế toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 431
Có TK 512
Có TK 3331
*Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng thành phẩm để trả thu nhập cho ngời lao
động thì doanh thu đợc ghi là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với công nhân
viên.
Nợ TK 334 : Gía thoả thuận
Có TK 511
Có TK 3331
4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp KKĐK
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán tiêu thụ thành phẩm thì việc ghi
nhận doanh thu tiêu thụ đợc tiến hành nh phơng pháp KKTX còn giá vốn đợc xác
định vào cuối kỳ hạch toán và có thể đợc thể hiện qua sơ đồ 2.

Sơ đồ 2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp KKĐK
TK 155

TK 632
TK155
TK 157
TK 631
K/c gtt TP tồn đầu kỳ
K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ
K/c giá thành tt của TP sx trong kỳ
K/c gtt TP tồn cuối kỳ
TK 157
K/c gtt TP gửi bán
cuối kỳ
20
IV. Hạch toán các khoản dự phòng liên quan đến thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Một trong những nhiệm vụ trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm là tiến hành hạch toán dự phòng giảm giá thành phẩm và dự phòng
các khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng này giúp doanh nghiệp hạn chế bớt
những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trờng hợp xảy ra rủi ro giá sản
phẩm trên thị trờng giảm và có các khoản phải thu không đòi đợc.
1. Dự phòng giảm giá thành phẩm
a, Nguyên tắc hạch toán
-Dự phòng giảm giá thành phẩm đợc xác định vào cuối niên độ kế toán.
-Chỉ trích dự phòng đối với những loại thành phẩm mà giá thị trờng hiện tại
giảm xuống so với giá trên sổ sách (giá gốc). Không đợc lấy phần tăng giá của
loại thành phẩm này để bù cho phần giảm giá của loại thành phẩm khác.
-Mức dự phòng giảm giá đợc tính theo công thức sau:
b, Tài khoản sử dụng
-TK 159Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ trớc.
Bên Có: Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối niên độ này.

Số d bên Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cha hoàn nhập.
c, Phơng pháp hạch toán
SL tồn kho
của TP i
TK 159TK 721 TK 642
Hoàn nhập dự phòng đã
trích ở cuối niên độ trước
Trích dự phòng của niên độ
hiện tại
21
=
x
(
Giá gốc 1
đv TP i
-
Giá thị trường
1 đv TP i
)
Mức dự phòng cần
lập cho loại TP i
2. Dự phòng phải thu khó đòi
a, Nguyên tắc hạch toán
-Dự phòng phải thu khó đòi đợc xác định vào cuối niên độ kế toán.
-Doanh nghiệp chỉ đợc trích dự phòng đối với các khoản phải thu có chứng
cứ ghi nhận là các khoản phải thu khó đòi, nh thời gian nợ quá 2 năm, doanh
nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhng không đòi đợc
-Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi không đợc vợt quá 20% tổng
số d nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và phải đảm bảo doanh
nghiệp không bị thua lỗ.

-Dự phòng phải thu khó đòi phải đợc theo dõi chi tiết cho từng khách nợ.
-Mức dự phòng phải thu khó đòi đợc tính theo công thức:
b, Tài khoản sử dụng
Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK 139 Dự phòng
phải thu khó đòi, nội dung của TK này nh sau:
Bên Nợ: -Bù đắp khoản phải thu không đòi đợc đã xử lý.
-Hoàn nhập dự phòng phải thu.
Bên Có: -Trích dự phòng phải thu khó đòi.
Số d bên Có: Dự phòng phải thu khó đòi cha hoàn nhập.
c, Phơng pháp hạch toán
=
Khoản phải
thu A
x
Tỷ lệ ước tính không thu đư
ợc ở khoản phải thu A
TK 139TK 721
Hoàn nhập toàn bộ số DP phải
thu ở cuối niên độ trước
Trích DP phải thu của niên
độ hiện tại
TK 642
22
Số dự phòng phải lập
cho khoản phải thu A
VI. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán và thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là tổng giá thanh toán của số hàng đã tiêu thụ

nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh
tế.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã ghi trong hợp
đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do mua với khối lợng lớn.
Thuế phải nộp trong khâu tiêu thụ mà đợc ghi giảm doanh thu là thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có).
a, Tài khoản sử dụng
-TK 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại.
-TK 532 Giảm giá hàng bán.
-TK 3332 Thuế TTĐB.
-TK 3333 Thuế xuất khẩu.
b, Phơng pháp hạch toán
23
2. Hạch toán chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ nh chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng,
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp nh chi phí cho nhân
viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí
a, Tài khoản sử dụng
-TK 641 Chi phí bán hàng, nội dung của TK này nh sau:
Bên Nợ: CPBH phát sinh trong kỳ.
Bên Có: -Các khoản ghi giảm CPBH.
-Kết chuyển CPBH trong kỳ.
TK này không có số d và đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai phù
hợp với các yếu tố chi phí.

-TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp, nội dung của TK này tơng tự nh
TK 641 và cũng đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai theo các yếu tố chi phí.
b, Phơng pháp hạch toán: ( theo sơ đồ 2)
TK 111, 112,131 TK 531
TK 333
TK 532
TK 511,512
DT hàng bán bị trả lại
VAT (khấu trừ)
Chấp nhận giảm giá
K/ c DT hàng bán bị trả lại
Thuế phải nộp
được ghi giảm DT
K/ c số giảm giá trong kỳ
24
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Thông thờng, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu
thụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần
(doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ , chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ.
Sơ đồ 2: Hạch toán CPBH và CPQLDN
25
TK 152,334,331

×