Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn IDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.68 KB, 64 trang )

Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 2.2 : Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
Bảng 2.3 : Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Sổ chi tiết hàng hoá Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Thẻ kho Error: Reference source not found
Bảng 2.6 : Phiếu thu Error: Reference source not found
Bảng 2.7 : Sổ cái TK 632 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Sổ cái TK 641 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Sổ cái TK 641 Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Sổ cái TK 642 Error: Reference source not found
Bảng 2.11 Sổ cái TK 635 Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Sổ cái TK 511 Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Sổ cái TK 515 Error: Reference source not found
Bảng 2.14:Sổ cái TK 911 Error: Reference source not found
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận thanh
toán Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí bán hàng Error: Reference source not found


Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19
Sơ đồ 1.8 Kế toán chi phí hoạt động tài chính Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh. Error: Reference source
not found
Sơ đồ:1.10 Ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chứng từ.Error: Reference source
not found
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Sơ đồ :1.11 Ghi sổ kế toán hình thức nhật ký sổ cái Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.12 Ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.13 Ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Quy trình doanh của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn IDC
Error: Reference source not found
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 7 tháng 11 năm 2006 đã có một bước ngoặt về một nền kinh tế mới
cho Việt Nam đó chính là Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ
chức Thương Mại Quốc Tế WTO. tham gia vào WTO,Việt Nam sẽ không hạn
chế các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Viêt Nam điều này gây rất nhiều
khó khăn với các doanh nghiệp trong nước vừa thiếu vốn lại thiếu tri thức.
Trong khi nền kinh tế của Việt Nam đang mở rộng .Các doanh nghiệp luôn
tìm cách tiết kiệm được chi phí mà hiệu quả lại cao.Chính vì thế muốn hang

hóa của mình chiếm lĩnh trên thị trường thì các công ty thuộc các thành phần
phải thử đọ sức hang hóa trong nước và hang hóa ngoại nhập.
Để tồn tại và phát triển tiếp tục thu lợi nhuận đòi hỏi công ty phải cố
gắng bằng chính sức lực của mình.Trong điều kiện các mặt hàng đa dạng và
phong phú đòi hỏi về sản phẩm càng cao không chỉ chất lượng tốt mà mẫu mã
phải đẹp,chính vì thế sản phẩm chính là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Để sản phẩm sau khi được sản xuất tới tay người tiêu dùng thì phải thực hiện
một giai đoạn quan trọng đó là giai đoạn bán hàng.Để các sản phẩm đến tay
người tiêu dung thì doanh nghiệp phải có những doanh nghiệp trung gian có
chức năng thương mại để sản phẩm tới tay người tiêu dung nhanh chóng và
hiệu quả. Nếu bán hàng tốt đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã có phần
doanh thu để bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm mà còn có thể thực hiện tốt
các nghĩa vụ của mình đối với Nhà Nước
Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng càng phải được củng cố
và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thưc sự trở thành công cụ quản lý tài
chính, kinh doanh của công ty
Xuất phát từ sự cần thiết hoàn thiện kế toán,nhận thức được tầm quan
trọng của thông tin kế toán,từ tình hình thực tế tại công ty cổ phần tập đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
1
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
IDC“ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần tập đoàn IDC”
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán của công ty là một bộ
phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh tại doanh nghiệp kinh doanh trong nước
- Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần tập đoàn IDC để đánh giá thực trạng ưu nhược
điểm và đưa ra giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu :
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập
đoàn IDC theo quy định của Nhà Nước và quy định của công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp kinh doanh trong nước.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập
đoàn IDC
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng những phương pháp phân tích,tổng hợp so sánh
giữa lý thuết và thực tế tại công ty cổ phần tập đoàn IDC, từ đó đưa ra giải
pháp kiến nghị để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
2
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương như sau:
•Chương 1: Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
•Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần tập đoàn IDC.
•Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn IDC.


Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
3
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và vai trò của bán hàng
 Khái niệm bán hàng
Về mặt kinh tế:bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị hàng hoá. Hàng
hoá được chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ
Về mặt tổ chức kỹ thuật : bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm tổ chức
mua bán hàng hoá,thông qua các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật,các hành vi mua
bán cụ thể,nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp,thương
mại thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp thực hiện mục tiêu,đáp
ứng nhu cầu và tiêu ding của xã hội.
 Vai trò của bán hàng
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập
để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế
quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân: bán hàng tạo điều kiện kkét hợp chặt chẽ
giữa lưu thông hàng hoá với lưu thông tiền tệ, củng cố gía trị đồng tiền năng
cao đời sống của toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm và vai trò về xác định kết quả kinh doanh
 Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa tổng doanh thu bán hàng

với tổng chi phí đã bỏ ra cho hoạt động bán hàng trong kỳ. Nếu tổng doanh
thu lớn hơn tổng chi phí từ hoạt động bán hàng thì kết quả bán hàng là lãi,
tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
4
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 Vai trò xác định kết quả kinh doanh
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác
hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp và xác định đúng đắn các khoản
thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.2 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS14)
-Doanh thu được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
- Doanh thu bán hàng, thành phẩm
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
1.2.2 Xác định doanh thu bán hàng
Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu bán hang sẽ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế GTGT.

- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB ) hoặc
thuế xuất nhập khẩu ( XNK ) thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
( bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK ).
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
5
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.2.3 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng
thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.4 Các khoản giảm trừ doanh thu
-Chiết khấu thương mại: : là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá
bán đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các
-Giảm giá hàng bán: là doanh thu của số hàng cam kết về mua bán và
phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng đã được tiêu thụ (đã ghi nhận
doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân
trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng như không phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém
phẩm chất, không đúng chủng loại)
- Các khoản thuế bao gồm: Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT đối với
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.

-Hàng bán bị trả lại: : là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán
đã thoả thuận do nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm
trong hợp đồng.
1.2.5 Các tài khoản kế toán sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định ngày 20/3/2006 số
15/TC/QĐ/CĐKT kèm theo các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính kế toán
nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
6
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532 :Giảm giá hàng bán
Tài khoản 156 : Hàng hoá
Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Tài khoản 632 :Giá vốn hàng bán
Tài khoản 131: Phải thu của khách
1.2.6 Các phương thức bán hàng
Các phương thức bán hàng ở doanh nghiệp thương mại:
1.2.6.1 Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng ( do bên bán hoặc bên mua trả ).
Bên mua chịu chấp nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
1.2.6.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng
có một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng
có một nhân viên viết hoá đơn và thu tiền của khách.

- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng
có một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng
có một nhân viên viết hoá đơn và thu tiền của khách.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
- Hình thức bán hàng tự động: bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người
mua.
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
7
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
• Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng
của nhân viên bán hàng.
1.2.6.3 Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho
hay tại cửa hàng. Người bán mất quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá đã bán,
có quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi tiền. Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ.
Sơ đồ 1.1
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK111,112 TK521,531,532 TK 511 TK111,131 TK 635

TK333(1)
Giảm VAT doanh thu Chiết khấu
đầu ra bán hàng thanh toá
TK 333(1)
các khoản giảm K/c các khoản VAT

Doanh thu giảm trừ doanh thu đầu ra
TK 1561 TK632 TK1561
Giá vốn giá vốn hàng
hàng bán bị trả lại
TK911
K/c giá vốn K/c doanh
Hàng bán thu thuần
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
8
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.2.6.4 Phương thức bán hàng trả chậm trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường
còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
Sơ đồ 1.2
Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

TK111,112
TK156 TK 632 TK911 TK 511
Trị giá K/c giá vốn K/c doanh
hàng bán hàng bán thu thuần
Số tiền người mua trả lần đầu


TK3331 TK131
Thuế GTGT phải nộp
Số tiền người
tính trên giá bán thu
tiền 1 lần mua nợ lại
Tiền thu của người

TK515 TK3387 mua các kỳ sau

Tiền
K/c doanh thu hoạt động lãi
tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
9
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.2.6.5 Phương thức bán hàng đại lý,ký gửi :
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại
lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng
đã bán được.
Sơ đồ 1.3
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý

TK156 TK157 TK 632 TK 911 TK511 TK131 TK111,112

Hàng xuất hàng đã K/c giá K/c doanh bên nhận đại Nhận tiền bên
Kho gửi được bán vốn thu thuần Lý thông báo đại lý thanh toán
đại lý hàng đã bán đã trừ hoa hồng)


TK3331 TK641
Chi hoa hồng
cho đại lý
Thuế GTGT TK133
đầu ra

Thuế GTGT
đầu vào
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
10
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.2.6.6 Phương thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng mà trong đó người bán đem sản
phẩm, hàng hoá của mình đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hoá trên thị trường
Sơ đồ 1.4
Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
TK 511 TK 131 TK 156(1)
DT của HH Tổng giá thanh Tổng giá TT Trị giá mua
mang đi trao đổi toán của hàng hàng nhận của hàng nhận
mang đi trao đổi về
TK 333(11) TK 133(1)
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào
TK111, 112
Số tiền trả thêm (*)
Số tiền được thu thêm(**)
(*) Nếu giá trị của hàng hoá mang đi trao đổi < giá trị hàng hoá nhận về
(*) Nếu giá trị của hàng hoá mang đi trao đổi > giá trị của hàng hoá nhận về
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
11
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.2.6.7 Phương thức bán hàng chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất hàng gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền

sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hoá và có
được doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.4
Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán
TK156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112

Xuất HH Giá vốn HH K/c GVHB K/c DTT Giá bán chưa thuế
gửi bán
TK531,532 TK3331
K/c giảm giá hàng bán,
Thuế GTGT
Doanh thu hàng bán bị trả lại phải nộp
1.2.7 Các phương thức thanh toán
Khi khách hàng nhận hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,có thể
nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên về
phương thức thanh toán phù hợp. Các phương thức thanh toán đựơc sử dụng
trong các doanh nghiệp thương mại là: Phương thức thanh toán ngay,phương
thức thanh toán trả chậm
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
12
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.2.71 Phương thức thanh toán ngay
Phương thức thanh toán ngay là cách mà nguời mua thanh toán ngay cho
người bán sau khi nhận đủ số hàng. thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản,ngân phiếu hoặc có thể là hàng hoá.
1.2.7.2 Phương thức thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán trả chậm là cách mà người mua sau khi nhận đủ hàng
hoá thì không thanh toán ngay hoặc thanh toán một phần nào đó cho nghười bán
số còn lại người mua thanh toán sau tuỳ theo điều kiện của công ty.

1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá trị vốn hàng bán là
số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, nó bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
- Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp xuất hàng hoá, sản phẩm
- Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán
1.3.2 Phương pháp tính giá vốn hàng bán
1.3.1.1 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này việc tính giá hàng xuất kho được xác định như sau:
Trị giá mua thực tế = Số lượng hàng * Đơn giá thực
hàng hoá xuất kho hoá xuất kho tế bình quân xuất kho

Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
Đơn giá hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ
thực tế =
bình quân Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
13
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và
toàn bộ trong số nhập trong kỳ. Theo phương pháp này thì đơn giá bình quân
gia quyền có thể được tính theo liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất.
1.3.1.2 Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nào nhập kho trước thì xuất trước.

Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: Tính đơn giá thực tế xuất trước với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của số hàng hoá nhập tiếp
theo. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số
hàng hoá nhập kho thuộc các lần sau cùng.
1.3.1.3 Phương pháp nhập sau - xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính đơn giá thực tế nhập sau cùng đối vơi số lượng xuất kho thuộc lần nhập
sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó. Như
vậy giá thực tế của hàng hoá nhập cuối kỳ chính là giá thực tế của số hàng
hoá nhập kho thuộc các lần nhập đầu kỳ.
1.3.1.4 Phương pháp tính giá đích danh
Theo phương pháp này thì doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá
theo từng lô hàng, khi xuất kho lô hàng hoá nào thì căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho
trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
14
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.5
Kế toán giá vốn hàng bán ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK632
TK156 TK911
Trị giá HH xuất bán trực tiếp cho K/c giá vốn hàng bán

khách hàng
TK157


Trị giá hàng hoá gửi bán Trị giá hàng gửi

bán tiêu thụ rồi TK156,157

Trị giá hàng bị trả lại
TK133 nhập kho
TK111,112,331
Thuế GTGT
Trị giá hàng mua ngoài
gửi bán thẳng
Trị giá HH mua ngoài chuyển

bán thẳng cho khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
15
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.4.1 Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng
Khái niệm
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Thuộc chi
phí bán hàng bao gồm:
- Tiền lương,tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm của
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói vận chuyển bảo quản sản phẩm.
- Chi phí vật liệu,công cụ dụng cụ đóng gói sản phẩm
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi bằng tiền khác

Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
Tài khoản kế toán sử dụng
- Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 ‘Chi phí bán
hàng” tài khoản này được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ với kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ TK 641:
- Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá
Bên có TK 641:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
16
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.4.2 Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.6
Kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112.1388
Tập hợp chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm
bán hàng chi phí bán hàng TK 911
TK 152153
Chi phí vật liệu, dụng cụ cho

bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ phụcvụ
cho bán hàng

TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác
TK142,242,335,352

Phân bổ chi phí trả trước vào chi
phí bán hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
17
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến toàn bộ hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp. Thuộc chi phí quảnlý
doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương của hội đồng quản trị,giám đốc, nhân viên quản lý các
phòng.
- Chi phí vật liệu đồ dùng cho công tác quản lý
- Chi phí dự phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý
- Chi phí về thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản
642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” kết cấu tài khoản như sau:

Bên nợ:
- Tập hợp chi phí liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp phát
sinh troang kỳ.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
18
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.5.2 Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.7
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK642 TK 111,112,138
Tập hợp chi phí nhân viên quản Ghi giảm CPQLDN
lý doanh nghiệp
TK 152,153
CP vật liệu,dụng cụ cho QLDN

TK 214

CP khấu haoTSCĐ cho QLDN
TK139,352,351
Chi phí dự phòng TK 911
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 142,242
Phân bổ dần chi phí trả trước

TK333
Thuế , phí, lệ phí phải trả


TK131, 111,112
CP dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
19
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.6 Chi phí hoạt động tài chính
1.6.1 Khái niệm và nội dung chi phí hoạt động tài chính
Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn,các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp.
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 635:Chi phí hoạt động tài chính
Bên nợ : Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản giảm trừ chi phí và kết chuyển kinh doanh lãi lỗ
1.6.2 Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.8 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK121,221 TK 635 TK129,229

Bán chứng khoán dài hạn dự phòng cuối niên độ lớn
bị lỗ hơn dự phòng đã lập
TK 128,228
Lỗ góp vốn liên doanh TK 911
K/c xác định kết quả
TK 129,229
Dự phòng cuối niên độ nhỏ
Hơn dự phòng đã lập
TK 111,112
Chi phí lãi vay

Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
20
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
1.7 Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác
Khái niệm
- Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
- TK 711:Thu nhập khác
Bên nợ: Số thuế GTGT phỉa nộp về các khoản thu nhập khác tính theo
phương pháp trực tiếp và kết chuyển các khoản thu nhập khác tính kết quả
kinh doanh
Bên có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh
- TK 811: Chi phí khác
Bên nợ :Phản ánh các khoản chi phí khác thực tế phát sinh
Bên có : Kết chuyển chi phí khác để tính kết quả kinh doanh
1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.8.1 Khái niệm và nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần con lại của doanh thu sau khi
đã trừ các loại chi phí,thuế theo quy định và được gọi là lợi nhuận. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động nhất định là kết quả tổng
hợp từ các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và hoạt động khác.
* Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí
bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thương mại + Doanh thu bán

hàng bị trả lại + Giảm giá hàng bán + Thuế xuất khẩu, Thuế TTĐB, Thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
21
Học Viện Ngân Hàng Khoa Kế Toán- Kiểm toán
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
* Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu thuần hoạt động tài chính – Chi
phí hoạt động tài chính
* Kết qủa hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
* Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả
hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng TK911 xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí tài chính
- Kết chuyển chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí khác
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên có:
- Kết chuyển doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
Chuyên đề tốt nghiệp Sv:Lê Thị Hiền :LTDH7-KTA
22

×