Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.69 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC : bộ tài chính
QĐ : quyết định
HN : Hà Nội
TCVN : tiêu chuẩn Việt Nam
SXKD : sản xuất kinh doanh
SX : sản xuất
TM : thương mại
GTGT : giá trị gia tăng
TK : tài khoản
NVL : nguyên vật liệu
BQ : bình quân
TSCĐ : tài sản cố định
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đã được chứng kiến sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và đặc biệt là sự trỗi dậy mạnh
mẽ của các nước đang phát triển. Xu thế quốc tế hóa là một xu thế khách quan
đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia, không một
doanh nghiệp không hướng tới. Đối với doanh nghiệp áp lực cạnh tranh để


đứng vững và phát triển trên thị trường ngày càng khó khăn tuân theo quy luật
của nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh phải
không ngừng vận động đi lên, quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
Để làm được điều đó, công tác kế toán phải được chú trọng đúng mức,
tầm quan trọng của công tác kế toán mang ý nghĩa quyết định tới sự thành bại
của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là đối tượng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi phí sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp như công
ty cổ phần xây dựng số 12 - VINACONEX, do đó việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu, đảm bảo cung ứng kịp thời NVL cho sản xuất kinh doanh
ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây
dựng số 12 em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài về: “hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 12” đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỐ 12 – VINACONEX
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỐ 12 – VINACONEX
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12
Được sự chỉ bảo cẩn thận và nhiệt tình của nhân viên kế toán công ty
và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn đã giúp cho em có thể
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
hoàn thiện bài viết được tốt hơn, tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm còn
non kém nên bài viết còn mang tính chủ quan, khó tránh khỏi thiếu sót, kính
mong được sự chỉ bảo của các thầy cô hướng dẫn thực tập đề bài viết của em

được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 12 –
VINACONEX
1.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Công ty cổ phần xây dựng số 12 là công ty xây lắp, hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản do đó NVL là yếu tố rất quan trọng. Trong các yếu tố
cấu thành nên giá thành công trình xây dựng NVL thường chiếm tỷ trọng cao
nhất từ 70% - 80% tổng giá trị công trình. NVL sử dụng bao gồm nhiều loại
khác nhau với các tính năng khác nhau. Để quản lý và tổ chức hạch toán
chính xác và chi tiết đối với từng loại NVL, do đó công ty đã tiến hành phân
loại NVL như sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của NVL đối với quá trình thi công
xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý doanh nghiệp NVL bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, NVL chính bao gồm 3 loại:
+ Vật liệu xây dựng: là sản phẩm trong ngành công nghiệp chế biến
được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên sản phẩm như hạng mục công
trình, công trình xây dựng như: xi măng, sắt thép, cát, sỏi, đá…
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị
xây dựng sản xuất hoặc mua ngoài để đưa vào nhằm hoàn thiện công trình
xây dựng, các sản phẩm này bao gồm: điều hòa, thiết bị vệ sinh, thiết bị

thông gió,…
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình
sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ được sử
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
dụng để làm tăng hiệu quả việc sử dụng vật liệu chính nhằm tăng chất lượng
hay tính thẩm mỹ… của sảm phẩm hay để phục vụ cho công tác quản lý, thi
công, bao gói sản phẩm. Các loại vật liệu phụ tiêu biểu được sử dụng của
doanh nghiệp như: sơn, vôi ve, thạch cao…
+ Nhiên liệu: là vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng phục vụ
máy móc, thiết bị,… trong thi công, vận chuyển hàng hóa Nhiên liệu được
sử dụng chủ yếu trong công ty là: xăng dầu, khí đốt, than…
+ Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ
phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công…
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như:
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
1.1.2. Danh mục một số nguyên vật liệu:
Do công ty sử dụng trong lĩnh vực xây lắp, danh mục NVL được sử dụng
tương đối nhiều, mỗi loại NVL lại gồm nhiều chủng loại khác nhau, VD:
Nguyên vật liệu thép gồm thép tròn và thép tấm, chúng được sử dụng
vào những mục đích khác nhau theo yêu cầu về kỹ thuật:
Thép tròn: đường kính của thép có kích thước nhiều loại khác nhau: Φ
6 mm, Φ 8 mm, Φ 10 mm…
Thép tầm: độ dày nhiều loại:1 mm, 3 mm, 4 mm…
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
4

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Danh mục một số NVL của công ty cổ phần xây dựng số 12 –
VINACONEX:
STT 152(1) “NVL chính” 152(2) “NVL phụ”
1
Thép tròn
Xăng
2
thép tấm
Dầu
3 Thép chế tạo hợp kim Than
4 Xi măng Dung môi
5 Cát sơn chống gỉ
6 Sỏi Que hàn
7 Đá Dây buộc
8 Gạch Ghim
9 Ngói Bột chống cháy
… … …
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 12
Tại công ty cổ phần xây dựng số 12 việc tính giá NVL được tính theo
giá thực tế, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giá của vật liệu trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản thường có biến động khá lớn và theo xu hướng tăng
do nhu cầu xây dựng ngày càng tăng. NVL của công ty khi mua về được nhập
kho nhưng có thời gian lưu kho ngắn, hoặc NVL mua về không được nhập
kho mà vận chuyển thẳng tới công trình phục vụ cho quá trình thi công xây
lắp ngay. Do vậy tính giá NVL theo giá thực tế sẽ giúp cho kế toán có thể
theo dõi một cách đầy đủ các chi phí cấu thành nên giá trị NVL mua vào và
giá trị NVL xuất dùng cho thi công, từ đó phản ánh đúng chi phí NVL trong
giá thành sản phẩm.
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:

Công ty chủ yếu nhập kho NVL do mua ngoài (trong nước hoặc nhập
khẩu từ nước ngoài), tùy từng loại NVL hay tùy từng nơi mua NVL mà giá
NVL nhập kho được ghi nhận khác nhau.
Với NVL nhập kho được mua từ trong nước:
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Đối với NVL mua có hóa đơn GTGT, khi đó gia thực tế NVL nhập kho
là giá mua ghi trên hóa đơn (không bao gồm thuế GTGT)
Với NVL nhập kho được mua từ nước ngoài:
Những vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài chủ yếu là những sản
phẩm chất lượng cao mà trong nước không có hay chất lượng kém như kính
chịu lực, hợp kim, que hàn… khi đó giá trị nhập kho là giá thanh toán bao
gồm cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT của NVL nhập khẩu.
Đối với các chi phí phát sinh liên quan tới quá trình thu mua NVL như:
chi phí vận chuyển, bốc dỡ,… công ty hạch toán chi phí này vào luôn chi phí
sản xuất chung (TK 627) mà không tính vào giá NVL nhập kho.
- Tính giá NVL xuất kho:
Công ty tính giá thực tế xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia
quyền, khi xuất kho thủ kho lập phiếu xuất kho nhưng chỉ ghi số lượng xuất
kho mà không ghi cột đơn giá và thành tiền và giao cho kế toán NVL. Kế toán
NVL cuối tháng tính đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
để hoàn thiện 2 cột này và tiến hành ghi sổ.
Giá thực tế xuất kho được xác định bằng công thức:
Giá thưc tế số lượng
NVL xuất = NVL xuất x đơn giá BQ
kho kho
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Trong đó:
Giá TT NVL tồn đầu tháng + giá TT NVL nhập trong tháng
Đơn giá BQ =
Số lương NVL tồn ĐT + số lượng NVL nhập TT
Do công ty sử dụng kế toán máy nên việc tính giá vật liệu xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền được hạch toán tương đối đơn giản bà nhanh
gọn và việc tính giá vật liệu xuất kho được tính và ghi sổ vào cuối tháng.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty cổ phần xây
dựng số 12 – VINACONEX
1.2.1. Các phương thức hình thành nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu của công ty được hình thành chủ yếu do doanh nghiệp
mua ngoài, ngoài ra nó còn được hình thành từ nhiều nguồn khác như tự sản
xuất, thuê ngoài gia công chế biến, vốn góp của các cổ đông, vốn góp của các
doanh nghiệp liên doanh, liên kết.
- Đối với các NVL mua ngoài, doanh nghiệp luôn duy trì mối quan hệ
chặt trẽ với các công ty cung cấp NVL nhằm đảm bảo NVL được cung ứng
kịp thời phục vụ tốt cho công tác thi công xây dựng, mặt khác việc ký kết hợp
đồng cung ứng dài hạn còn giúp cho doanh nghiệp tránh được thiệt hại do sự
biến động về giá cả thường có xu hướng tăng bất thường như hiện nay.
- NVL doanh nghiệp có thể tự sản xuất chủ yếu là cát, sỏi, đá. Được
cung cấp từ các dây chuyền sản xuất như dây chuyền sản xuất đá xây dựng tại
mỏ đá Đồng Hấm: Thị trấn Kiện khê – Thanh Liêm – Hà Nam.
- NVL thuê ngoài gia công chế biến: đối với một số NVL doanh nghiệp
thuê ngoài gia công chế biến vì cảm thấy việc mua vật liệu thô và thuê các
đơn vị ngoài gia công chế biến có hiệu quả kinh tế cao hơn, chất lượng tốt
hơn…
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B

7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- NVL hình thành do góp vốn, liên doanh liên kết: tại công ty, việc góp
vốn của cổ đông, liên doanh liên kết chủ yếu là góp bằng tiền và tài sản cố
định, ít khi góp bằng NVL.
- Ngoài ra, công ty là một doanh nghiệp nhà nước (nhà nước chiếm
51% vốn điều lệ), NVL có thể tăng do được điều chuyển,…. đối với công ty
NVL tăng do được điều chuyển hiếm khi xảy ra do chính sách tự chủ sản xuất
kinh doanh của nhà nước đối với doanh nghiệp.
- NVL có thể hình thành do TSCĐ hết khả năng sử dụng chuyển đổi
thành…
1.2.2. Các phương thức sử dụng, hệ thống kho tàng, bến, bãi chứa đựng
nguyên vật liệu của Công ty:
Phòng vật tư chịu trách nhiệm trong việc xây dựng kho tàng bến bãi, sử
dụng vật tư sao cho có hiệu quả.
Công ty xây dựng một hệ thống kho tàng lớn để tập kết vật tư, chủ yếu
để chứa các vật tư ít sử dụng hay sử dụng không hết, hay những vật tư có giá
biến động lớn trong tương lai, để hạn chế rủi do của việc tăng giá hay khan
hiếm vật tư.
Do tính chất của doanh nghiệp là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp, NVL cung ứng thường có số lượng lớn, giá trị cao, quá trình luân
chuyển NVL vào sản phẩm nhanh nên NVL mua vào được chuyển trực tiếp
tới kho chứa đựng NVL tại chính công trình xây lắp đó. Hệ thống kho tàng
bến bãi tập kết NVL được xây dựng tạm tại công trình. Việc quản lý NVL
nhập – xuất – tồn được thực hiện bởi nhân viên kế toán công trình, kế toán
công trình thường xuyên báo cáo kế toán lên phòng kế toán tổng hợp để hạch
toán và ghi sổ kịp thời.
Đối với một số loại NVL khi được cung ứng công ty không nhập kho
mà được sử dụng luôn cho công trình như cát, sỏi, đá… dùng cho tân nền
móng công trình.

SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty cổ phần xây dựng số 12
1.3.1. Trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong công tác quản lý NVL
tại công ty
Như chúng ta đã biết NVL lả thực thể chính cấu thành nên giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, nó thường chiếm 70% - 80% giá thành
công trình. Do vậy việc quản lý NVL là hết sức quan trọng quyết định tới chất
lượng công trình, giá thành công trình và quyết định thành bại của doanh
nghiệp. việc quản lý NVL cần được tiến hành chặt trẽ trong tất cả các công
đoạn từ thu mua, sử dụng, bảo quản, chế biến… để đảm bảo việc sử dụng
NVL được tối ưu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm, giảm mức tiêu hao
vật tư.
Để làm được điều đó công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng,
công tác kế toán đánh giá việc sử dụng NVL hợp lý hay không, tiết kiệm hay
lãng phí kế toán hạch toán và đưa ra các báo cáo quản trị, giúp nhà quản trị
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách
hiệu quả.
Sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình, hạng mục công trình
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và cố định ở nơi thi công, tất cả các điều kiện
khác như: nhân công, NVL, máy móc thiết bị… đều phải di chuyển và tập kết
tại công trình. Trong quá trình sản xuất thi công, công trình chịu nhiều tác
động bởi các yếu tố ngoại cảnh: địa lý, tự nhiên, thời tiết khí hậu,… do đó khó
có thể tránh khỏi thiệt hại bởi những tác động bên ngoài. Yêu cầu được đặt ra
là làm hạn chế giảm thiểu thiệt hại từ những yếu tố khách quan này. Do đó
công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả các cá nhân bộ phận
trong trong Công ty liên quan đến công tác thu mua, xây dựng định mức, sử
dụng, kiểm kê nguyên vật liệu.

- Đối với khâu thu mua:
Công ty đã lựa chọn và ký kết với nhiều đối tác cung ứng vật tư đây
đều là những đối tác lớn đã có uy tín với thị trường và với chính công ty nhằm
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
ổn định nguồn cung ứng phục phụ cho công tác thi công, cá nhân, bộ phận
được giao trách nhiệm thu mua NVL có trách nhiệm quản lý về khối lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và các điều khoản ký kết với bên
cung ứng vật tư địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận
chuyển, cước phí vận chuyển, bốc dỡ…. Bộ phận thu mua có trách nhiệm
cung ứng vật liệu đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất của
công ty.
- Trong khâu dự trữ:
Công ty đã xác định tương đối hợp lý về nhu cầu dự trữ để đảm bảo cho
quá trình thi công xây lắp được ổn định, ít trường hợp nguồn cung vật tư bị
tồn đọng quá nhiều, quá lâu ảnh hưởng tới chi phí bảo quản, giảm chất lượng
hay thiếu gây đứt đoạn quá trình thi công công trình gây thiệt hại.
- Đối với việc sử dụng vật tư:
Kế toán cần phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng vật tư xuất
dùng về khối lượng và giá trị, dựa trên cơ sở định mức tiêu hao mà phòng tài
chính – kế toán xây dựng trước đó để đánh giá xem xét việc sử dụng vật tư
đúng và tiết kiệm hay lãng phí. Việc sử dụng vật tư cần được sử dụng hợp lý
tránh thất thoát, khuyến khích việc phát huy sáng tạo, sử dụng tiết kiệm vật
liệu, tận dụng phế liệu,… thông qua chế độ khen thưởng khiển trách đối với
các cá nhân và tổ đội thi công.
Như vậy việc quản lý vật tư từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng
đều rất quan trọng, các nhà quản lý cần phải đặc biệt quan tâm để đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp:
Kế toán NVL cần được quản lý một cách khoa học, xuất phát từ đặc
điểm của vật liệu, từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ chức năng của kế toán vật
liệu trong các doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh, ghi chép kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tới NVL từ thu
mua, vận chuyển, bảo quản, xuất kho, tồn kho nguyên vật liệu. kiểm tra tình
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
hình thực hiện kế hoạch thu mua và nhập kho về: số lượng, chất lượng, kiểu
dáng mẫu mã, chủng loại, giá cả… để phục vụ nhanh chóng và kịp thời cho
quá trình thi công xây lắp công trình, đảm bảo chất lượng công trình, phù hợp
tiến độ, tránh dán đoạn trong quán trình thi công xây lắp.
+ Áp dụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu phù hợp, nhất
quán từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tổ chức chứng từ, tài
khoản sổ sách kế toán toán phù hợp với kế toán hàng tồn kho áp dụng tại
công ty để ghi chép cung cấp thông tin chính xác để tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
+ Thường xuyên cập nhật chế độ kế toán mới nhất để nghiên cứu và áp
dụng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, cho cơ quan nhà nước
trong việc quản lý thị trường, thuế…
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu, tránh việc sử dụng lãng phí thất thoát vật tư.
Xử lý vật tư thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất.
+ Không ngừng học hỏi kiến thức từ các đơn vị, các công ty khác hoạt
động có hiệu quả hơn để cải tiến đề xuất với ban lãnh đạo công ty trong việc
quản lý sử dụng NVL một cách tối ưu.
1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số
12 – VINACONEX

Công ty cổ phần xây dựng số 12 – VINACONEX có một bộ máy quản
lý thống nhất, gọn nhẹ, ban lãnh đạo cũng như các phòng ban có trình độ và
năng lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý tập trung đã được áp
dụng ở công ty nhằm đảm bảo hiệu quản hoạt động tối đa, tất cả tạo nên một
khối thống nhất các bộ phận trong công ty có mối quan hệ khăng khít, chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ nhau để hoàn thành công việc.
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
11
ĐHĐ CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC ĐẦU TƯ
PHÓ GIÁM
ĐỐC THI CÔNG
PHÓ GIÁM
ĐỐC DỰ ÁN
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG
TC - KT
PHÒNG
TB –VẬT TƯ
CÁC
XƯỞNG SX
BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN

CÁC ĐỘI XD
CÔNG TRÌNH
CHI NHÁNH
XD 504
Ban kiểm soát
PHÒNG
KH - KT
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ bộ máy
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết
định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các
cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị gồm: 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên
hội đồng quản trị.
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ
của HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và
nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát gồm có: 1 Trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên trong

ban. Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
BKS có trách nhiệm kiểm tra sổ sách và các báo cáo tài chính của công
ty, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài
chính công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT.
Giám đốc công ty: là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty bảo toàn và phát triển vốn. Là người điều hành quyết định tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc
đã được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của
nhà nước và điều lệ của công ty trong đó trách nhiệm cụ thể của các phó giam
đốc như sau:
Phó giám đốc phụ trách công tác tiếp thị và đầu tư: Khai thác và xử lý
thông tin tìm kiếm việc làm; thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan chủ
quản đầu tư, các nhà đầu tư trong và ngoài nước; các bạn hàng tiềm năng
phục vụ lợi ích tăng thị phần xây lắp và mở rộng thị trường của công ty. Phụ
trách đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của
công ty; khai thác thị trường bất động sản; lập các dự án đầu tư bất động sản.
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Phó giám đốc dự án: Là người giúp việc cho giám đốc trong việc đánh giá,
lựa chon dự án đầu tư, tính khả thi của dự án.
Phó giám đốc thi công: Có trách nhiệm giám sát thi công, đảm bảo chất

lượng công trình, và tối ưu hóa nguồn lực đầu vào của sản xuất…
Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức hành chính của
công ty, quản lý hồ sơ, lý lịch, quyết định,…, nhân sự và thực hiện các chính
sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân
iên trong công ty; chế độ tiền lương.
Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ cho ban giám
đốc các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo chế độ kế
toán hiện hành. Kết hợp với phân tích hoạt động kinh tế để đưa ra các quyết
định tài chính hợp lý, hiệu quả hoặc giúp cho giám đốc và các phòng chức
năng nắm bắt được tình hình tài chính cụ thể của công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: là cơ quan trung tâm điều hành các hoạt đông sản
xuất kinh doanh của đơn vị có chức năng và nhiệm vụ về các công tác như:
công tác kế hoạch, công tác quản lý kỹ thuật – chất lượng, công tác dự án đấu
thầu, công tác điều hành quản lý các dự án.
Phòng cơ giới (phòng quản lý và kinh doanh thiết bị): Có trách nhiệm điều
hành, quản lý hoạt động và đảm bảo phát huy năng lực của phương tiện, sử
dụng an toàn và có hiệu quả. Tham mưu cho chỉ huy đơn vị về các hợp đồng
cho thuê thiết bị với các cơ quan, tổ chức và cá nhân ngoài công ty.
Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh 504
+ Các đội thi công, xây lắp
+ Mỏ đá Kiện Khê – Thanh Liêm – Hà Nam
+ Trạm trộn bê tông thương phẩm: Khu công nghệ cao Hòa Lạc – Hà Nội
- Mối liên hệ giữa các phòng ban:
Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động quản lý cũng như trong sản
xuất thi công xây dựng, công ty đã tổ chức quản lý và phân công, phân nhiệm
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

trong bộ phận kế toán phù hợp với tổ chức quản lý chung của công ty. Luôn
duy trì mối quan hệ khăng khít giữa các phòng ban các bộ phận cũng như các
cá nhân trong ty để hỗ trợ va giúp đỡ lẫn nhau giải quyết công việc một cách
nhanh và hiệu quả nhất
1.3.4. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng số 12:
Tổ chức quản lý và phân công, phân nhiệm trong bộ phận kế toán rất
phù hợp với tổ chức quản lý chung của công ty. Đó là phương thức quản lý
trực tuyến. Mặc dù là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, số
lượng nghiệp vụ diễn ra nhiều và với quy mô lớn nhưng cơ cấu tổ chức của
phòng tài chính kế toán lại rất gọn nhẹ. Do tổ chức hoạt động một cách khoa
học mà phòng đã đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, cung
cấp thông tin kinh tế nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính xác, trợ giúp đắc
lực cho việc ra quyết định của ban giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
15
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán trưởng
Kế
toán
thu
chi
Thủ
quỹ
Kế
toán

ngân
hàng
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
công
trình
Các nhân viên kế toán đội
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- Kế toán trưởng:
Là người phụ trách chính về công tác tài chính – kế toán của công ty, có
chức năng tổ chức công tác tài chính – kế toán, phân công nhiệm vụ cho nhân
viên của phòng tài chính kế toán.
Phối hợp với các phòng ban khác trong việc đảm bảo tài chính cho việc
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân công giải quyết các quan hệ
về tài chính với cơ quan Nhà nước, cấp trên, khách nợ và chủ nợ.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức hệ thống kế
toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp (1 người): Tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các tài
khoản, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng.
- Kế toán thu chi (1 người):
Thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ
tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi
xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
và tính ra số tiền quỹ ở mọi thời điểm. Tổng hợp các khoản phải thu, phải trả

theo kỳ nhất định, thường tiến hành tổng hợp theo tuần. Riêng vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một
phần sổ. Theo kỳ nhất định, phải tiến hành báo cáo cho kế toán trưởng.
- Thủ quỹ (1 người):
Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải
kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và
sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để
xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Phải chấp
hành sự kiểm khi có kiểm tra quỹ bất thường. có trách nhiệm báo cáo với kế
toán trưởng.
- Kế toán ngân hàng (1 người):
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động,
giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền mặc và tiền gửi ngân hàng, chuyển
khoản, séc, ủy nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán.
- Kế toán TSCĐ (1 người):
Do đặc thù của ngành xây dựng, TSCĐ là các phương tiện chủ yếu để thi
công, do đó kế toán TSCĐ có vai trò rất quan trọng. Họ có nhiệm vụ quản lý
chặt chẽ và sử dụng đầy đủ công suất của TSCĐ, theo dõi biến động TSCĐ
theo phương pháp kê khai thường xuyên, đặt ra trong công tác hạch toán
TSCĐ, kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa
và giá trị trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên
giá TSCĐ.
- Kế toán công trình (mỗi công trình 1 người):
Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình. Căn cứ vào quyết
toán A – B và các công trình phân chia cho hợp lý. Căn cứ các chứng từ chi.

- Kế toán các đội sản xuất:
Phí và quyết toán A – B kế toán định khoản ghi sổ cái, sổ chi tiết thống
kê có liên quan.
Do đặc thù của công việc, các đội sản xuất phải thi công tại nhiều nơi
khác nhau. Do đó kế toán của các đội sản xuất cũng hoạt động độc lập. Phụ
trách kế toán tiến hành tập hợp chứng từ, định kỳ chuyển về cho kế toán tại
công ty.
- Chi nhánh công ty tại Nam Định có 01 người phụ trách kế toán và 4 kế
toán viên.
- Các đội XDCT có 01 người thống kê chịu trách nhiệm kiểm tra, tập hợp
chứng từ gửi về công ty để ghi sổ, hạch toán kế toán.
Như vậy tổ chức bộ máy kế toán tại công ty vừa gọn nhẹ vừa đảm bảo
thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức theo
phương thức trực tuyến phù hợp với bộ máy quản lý chung của công ty.
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỐ 12 – VINACONEX
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 –
VINACONEX
2.1.1. Chứng từ kế toán chi tiết NVL và quy trình lưu chuyển chứng từ
Công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty là khâu hết sức quan
trọng, do tính chất nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp có rất nhiều
chủng loại, được sử dụng nhiều, liên tục, các nghiệp vụ nhập xuất NVL trong
tháng diễn ra thường xuyên do đó kế toán chi tiết NVL cần phải được thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm vật tư và được tiến hành đồng thời ở kho và
phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.

Chứng từ sử dụng: theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành
QDD15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính thì các
chứng từ kế toán mà công ty sử dụng trong hạch toán NVL gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho (01 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (02 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (03 – VT)
- Bảng phân bổ NVL (07 – VT)
- …
Và các chứng từ liên quan khác tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty để hỗ trợ cho công tác hạch toán chi tiết
NVL.
Hiện nay, phương pháp kế toán chi tiết NVL được áp dụng trong công ty
là phương pháp ghi thẻ song song, công tác kế toán được hỗ trợ bởi phần mềm
kế toán máy hiện đại do đó việc hạch toán diễn ra nhanh chóng và tiện lợi, tuy
nhiên bản chất vẫn giống với việc hạch toán thủ công.
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL của công ty theo hình thức nhật ký chung:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Căn cứ vào các chứng từ gốc (hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT…) thủ
kho có trách nhiệm lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu đề nghị xuất vật tư thủ
kho lập phiếu xuất kho. Từ phiếu nhập kho, xuất kho kế toán kho ghi vào thẻ
kho. Từ hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập, xuất kho… kế toán tiến
hành ghi vào sổ Nhật ký chung và từ Nhật ký chung để lập sổ cái TK 152

“nguyên vật liệu”.
Từ các hóa đơn GTGT và các chứng từ khác kế toán lập sổ chi tiết TK
331 “phải trả người bán” và lập bảng tổng hợp TK 331 “phải trả người bán”.
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
Chứng từ kế toán về
NVL
Nhật ký đặc biệt (nhật
ký mua hàng, nhật ký
chi tiền)
Nhật ký chung
Sổ chi tiết NVL
Sổ cái TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
NVL
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Kế toán lập sổ chi tiết TK 152 “nguyên vật liệu”, cuối tháng từ sổ chi tiết
TK 152 kế toán lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho vật liệu và đối chiếu
với sổ cái TK 152.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán NVL:
TK 152: “nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh số NVL hiện có và tình hình tăng giảm các loại
NVL theo giá thực tế.
TK 152 được mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại NVL,
bao gồm:
TK 1521 – NVL chính

TK 1522 – NVL phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528 – Vật liệu khác
TK 151 “NVL đang đi đường”
Phản ánh giá trị NVL mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho.
TK 331 “phải trả người bán”
Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán.
Ngoài ra, trong việc hạch toán NVL doanh nghiệp sử dụng nhiều tài
khoản khác như: TK111, TK112, TK 113, TK 128, TK 141, TK 222, TK 621,
TK 627, TK 632, TK 641, TK 642.
Phương pháp hạch toán:
Công ty cổ phần xây dựng số 12 kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nhằm
phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình Nhập – Xuất – Tồn
kho vật tư trên sổ kế toán. Đây là phương pháp hạch toán thích hợp đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Khái quát sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
TK 111,112,331 TK 152 TK621
NVL mua ngoài về nhập kho xuất NVL sxsp và cung cấp DV
TK 133 TK 623, 627, 641, 642
VAT được khấu trừ Xuất NVL phân bổ một lần dùng cho

Máy thi công, PSSX, BH, QLDN
TK 151
NVL đang đi đường NVL
Về NK TK 154
Xuất NVL tự chế, thuê ngoài gia công
TK 3332,3333
Thuế nhập khẩu,, TTĐB của NVL TK 632
nhập Khẩu
xuất NVL nhượng bán
TK 411
NVL được nhà nước cấp hoặc nhận TK 222
Góp vốn
Xuất NVL góp vốn liên doanh
TK 154 TK 3387
NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công sửa chữa lớn
Phế liệu thu hồi
TK 711 TK 811
SCL SCL
TK 711
NVL được biếu tặng hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý TSCĐ TK 223,228
TK 621, 622, 627 góp vốn vào công ty liên kết và đầu tư khác
NVL sử dụng không hết nhập kho
TK 1381
TK 3381 NVL thiếu chờ xử lý
NVL thừa chờ xử lý TK 412
TK 412
Đánh giá NVL tăng đánh giá giảm NVL
2.1.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 12
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp

49B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào tình hình sử dụng NVL để lên kế hoạch
cung ứng và dự trữ NVL trong kỳ một cách hợp lý, dựa trên kế hoạch cung ứng
vật tư, phòng vật tư tham khảo thị trường về giá cả, chất lượng để xác định nhà
cung cấp lập bảng dự toán mua vật tư và gửi tới giám đốc công ty để phê duyệt.
khi được phê duyệt phòng kế hoạch vật tư xin tạm ứng tiền mua vật ở phòng kế
toán và sau đó tiến hành thu mua vật tư.
Việc thu mua vật tư được hai bên, bên mua là công ty và bên bán là đối
tác cung ứng vật tư thỏa thuận đàm phán về giá cả, chất lượng, số lượng, chủng
loại, … và các điều khoản phát sinh khác trong quan hệ mua bán. Sau khi việc
mua bán được thỏa thuận, cán bộ phòng kế hoạch vật tư được giao nhiệm vụ thu
mua mang hóa đơn GTGT về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Theo quy định tất cả các vật liệu khi về đến chân công trình đều phải làm
thủ tục kiểm nghiệm về chủng loại, số lượng, chất lượng, quy cách… kết quả
kiểm nghiệm được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Đối với những NVL đạt yêu cầu thủ kho cho nhập kho, nếu phát hiện
thừa, thiếu nguyên liệu vật liệu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách phẩm
chất của nguyên vật liệu đó thì Thủ kho báo cho ban vật tư biết để giải quyết.
Cán bộ của phòng kế hoạch vật tư được giao nhiệm vụ cung ứng căn cứ
vào hóa đơn của người bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư và số lượng thực nhập
để viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ kí
của thủ người giao hàng, thủ kho, kế toán trưởng và người lập phiếu (thường là
người phụ trách cung ứng của công ty).
- Liên 1: lưu tại phòng kế hoạch vật tư
- Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho
- Liên 3: giao cho người giao hàng để làm cơ sở thanh toán
Đối với những NVL dùng trực tiếp không qua kho mà sử dụng không hết
thu hồi về kho thì tiến hành kiểm nghiệm sau đó cho nhập kho.

SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:
+ Minh hoạ quá trình thu mua và thủ tục nhập kho NVL:
Khi công ty có nhu cầu về NVL, công ty lập phiếu đề nghị cung ứng vật
tư cho nhà cung ứng, nhà cung ứng có trách nhiệm lập phiếu báo giá vật tư và
gửi đến công ty để thông báo, công ty cung ứng vật tư có thể nhận được tiền ứng
trước tiền hàng từ công ty có nhu cầu mua vật tư.
SV: Chu Hoàng Vĩnh Lớp: Kế toán tổng hợp
49B
Hội đồng
kiểm
nghiệm
Phòng
KHVT
Bộ phận
cung ứng
vật tư
Phòng
KHVT
Biên bản
kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập kho
Nhập
NVL ghi
thẻ kho

Ghi sổ
Hóa đơn
mua hàng
Kế hoạch
sản xuất
Kế toán
NVLThủ kho
23

×