Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty Xuất nhập khẩu sách báo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.66 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của các quốc gia trong thời đại ngày nay.
Quá trình toàn cầu hóa khu vực và thế giới đã dẫn đến hội nhập kinh tế trên
phạm vi quốc tế. Việt Nam đang thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó một trong những mục tiêu hàng đầu là tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu,
tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu. Chiến lược công nghiệp hóa hướng mạnh về
xuất khẩu đã được triển khai thực hiện thành công tại nhiều nước, những kinh
nghiệm quý của họ đã từng bước được áp dụng tại Việt Nam. Như vậy, không
chỉ riêng Việt Nam mà với bất kỳ nước nào cũng đặt xuất khẩu vào vị trí xứng
đáng và có vai trò quan trọng nhằm tăng trưởng kinh tế. Hoạt động xuất khẩu
của một quốc gia phải gắn chặt với thị trường quốc tế, chiến lược xuất khẩu phải
dựa trên sự lựa chọn khoa học thị trường xuất khẩu, phù hợp với đặc điểm khả
năng của từng nền kinh tế. Chính quá trình hội nhập về kinh tế đã làm cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Xuất Nhập
khẩu nói riêng trở lên sôi động, đa dạng và ngày càng đạt được những thành tựu
to lớn. Cụ thể: trong những năm thực hiện chính sách “mở cửa” và “đổi mới”
xuất khẩu Việt Nam đã có những bước tiến khá dài với kim nghạch xuất khẩu
những năm gần đây đạt tới xấp xỉ 30 tỷ USD nhưng so với thị trường các nước
con số đó còn quá bé. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn mang tính
đơn điệu, tỷ trọng nhỏ sức cạnh tranh thấp, có gì xuất nấy và chưa có chiến lược
đúng đắn để khai thác lợi thế so sánh và thế mạnh của thị trường thế gới.
Quá trình hội nhập về kinh tế dẫn đến hội nhập trong lĩnh vực kế toán nói
chung là một tất yếu khách quan, được xem là một trong những cơ sở nền tảng và
tiền đề đối với sự thành công của quá trình hội nhập. Kế toán là một công cụ được
xem là có hiệu quả, tạo nên sự an tâm cho các nhà quản trị khi có trong tay một
Trần Thị Huyền Thanh
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
công cụ khoa học hỗ trợ cho quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp. Có thể nói
chính chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất


lượng và hiệu quả của công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu
quả của công tác quản lý, điều hành tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra. Vì vậy
để nhận thức đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động xuất khẩu và kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu là một yêu cầu không thể thiếu được với các nhà quản lý kinh
tế và các Công ty Xuất Nhập khẩu.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và với Công ty Xuất
nhập khẩu sách báo nói riêng em xin chọn đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình là: “ Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty Xuất
nhập khẩu sách báo”.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì
nội dung của chuyên đề bao gồm những phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Xuất nhập khẩu sách báo
Phần 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại Công ty
Xuất Nhập khẩu sách báo
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hóa tại Công ty Xuất nhập khẩu sách báo
Trần Thị Huyền Thanh
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN 1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU SÁCH BÁO

1.1. Tổng quan về Công ty Xuất nhập khẩu sách báo
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Xuất nhập khẩu sách báo được thành lập ngày 18 tháng 04 năm
1957 là doanh nghiệp Nhà nước hang đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu sách báo, có nhiệm vụ làm công tác tuyên truyền chính trị đối ngoại của

Đảng và Nhà nước thong qua kinh doanh ngoại thương về sách báo và các mặt
hang thông tin khác theo chế độ hạch toán độc lập, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách theo quy định, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước. Ban đầu công ty mơi có 4
phòng nghiệp vụ, Phòng xuất khẩu, phòng nhập khẩu và phát hành, phòng kế
hoạch tài vụ và phòng hành chính - tổ chức.
Tháng 10/1996 Hội đồng chính phủ XUNHASABA chuyển về trực thuộc
Uỷ ban lien lạc văn hoá với nước ngoài
Tháng 8 năm 1997 Hội đồng Chính phủ có quyết định chuyển xuất nhập
sách báo thành công ty xuất nhập khẩu sách báo Việt Nam. Ngoài nhiệm vụ xuất
nhập khẩu sách báo và văn hoá phẩm phục vụ công tác tuyên truyền chính trị đối
ngoại, công ty còn thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế,
tăng thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước và đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên của công ty.
Tháng 8 năm 1970 công ty XNK sách báo chuyển về trực thuộc ban tuyên
huấn Trung ương. Tháng 10 năm 1970 chi nhánh Công ty XNK sách báo tại
thành phố HCM được thành lập
Trần Thị Huyền Thanh
3
Bỏo cỏo thc tp nghip v
Nm 1978 cụng ty c chuyn v trc thuc B vn hoỏ. Thỏng 10 nm
1978 cụng ty sỏt nhp vi Quc doanh phỏt hnh sỏch TW Tng cụng ty phỏt
hnh sỏch theo quyt nh 180 VHTT/Q ca B vn hoỏ.
Thỏng 5 nm 1982 do c thự kinh doanh ngoi thng ca cụng ty ó
khụng ho nhp vi kinh doanh ni thng ca Tng cụng ty phỏt hnh sỏch nờn
ó tỏch ra khi Tng cụng ty phỏt hnh sỏch theo quyt nh s 62/VH/Q vi
tờn gi mi l Cụng ty XNK sỏch bỏo v vn hoỏ phm trc tip trc thuc B
vn hoỏ.
Nm 1987 Cụng ty chu s qun lý ca hai b: B vn hoỏ v B thụng tin
(sau khi Chớnh ph thnh lp B thụng tin)

Thỏng 7 nm 1988 cụng ty c tỏch lm 2 cụng ty Cụng ty XNK vn
hoỏ trc thuc B vn hoỏ qun lý v cụng ty XNK sỏch bỏo trc thuc B
thụng tin qun lý.
Nm 1998 cụng ty hot ng c cu t chc mi ca Tng cụng ty vi b
maý lónh o mi, Cụng ty xut nhp khu sỏch bỏo tng bc n nh t chc,
chn chnh hot ng kinh doanh v tip tc phỏt huy truyn thng ca mỡnh l
mt cụng ty thnh viờn u n cú doanh thu cao, t hiu qu kinh doanh cú
mc lói v mc np ngha v vi Ngõn sỏch Nh nc cao nht Tng cụng ty
Là doanh nghiệp kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong mọi
hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về quá trình
hoạt động kinh doanh nên Công ty tự xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh theo luật hiện hành của nhà nớc và hớng dẫn của Bộ để thực hiện
mục đích và nội quy.
Nắm vững khả năng sản xuất và nghiên cứu thị trờng trong nớc và nớc ngoài
để xây dựng và tổ chức thực hiện phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ
chức lu lợng hàng hoá phong phú về số lợng, đa dạng về chủng loại, chất lợng
cao phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng của khách hàng.
Trn Th Huyn Thanh
4
Bỏo cỏo thc tp nghip v
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu quả
kinh tế, tự tạo nguồn vốn và bảo toàn vốn, đảm bảo tự trang trải về tài chính.
Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ luật pháp của nhà nớc về các quy
định của Bộ.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán,các hợp đồng liên
doanh, hợp tác đầu t sản xuất với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành
phần kinh tế khác.
Quản lý đội ngũ công nhân viên chức của công ty thực hiện chính sách của
nhà nớc đối với ngời lao động, chỉ đạo và quản lý các đơn vị kinh doanh thành
viên thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nớc.

1.1.2 c im t chc b mỏy qun lý hot ng kinh doanh
phự hp vi yờu cu v nhim v mi trong nn kinh t th trng,
ng thi cựng vi s phỏt trin ca Cụng ty v s chuyn i c cu qun lý
kinh t mi thỡ b mỏy Cụng ty cng khụng ngng thay i thớch nghi v phỏt
trin song hnh. Ngy nay, ton Cụng ty cú ton b hn 100 cỏn b cụng nhõn
viờn giu kinh nghim, cú tinh thn trỏch nhim, nhit tỡnh trong cụng tỏc
chuyờn mụn, luụn quan tõm n vic rốn luyn trau di cụng tỏc chuyờn mụn
phự hp hn vi cỏc iu kin kinh t mi ng thi gúp phn a Cụng ty tin
n nhng bc phỏt trin cao hn.
Cụng ty t chc b mỏy qun lý hot ng qun lý kinh doanh xut nhp
khu hng hoỏ theo mụ hỡnh Cụng ty C phn. Chu trỏch nhim cao nht l Ch
tch Hi ng qun tr: do Hi ng qun tr ca Cụng ty bu ra trong s cỏc
thnh viờn ca l ngi cú s c ụng cao nht. Ch tch Hi ng qun tr cú
nhim v iu hnh t chc v chu trỏch nhim v hot ng ca Hi ng qun
tr.
Bờn cnh ú kim tra, kim soỏt mi hot ng qun lý, chớnh sỏch ch v
ti chớnh k toỏn thỡ ti Cụng ty Xut nhp khu sỏch bỏo ó t xõy dng cho
Trn Th Huyn Thanh
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
mình Ban kiểm soát. Ban kiểm soát là tập hợp cán bộ Do đại hội đồng cổ đông
bầu ra là những người có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán, pháp luật,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực thật thà, liêm khiết.
Tuy nhiên người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty
là Giám đốc công ty. Giám đốc do Hội đồng quản trị bầu ra để thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện các kế hoạch kinh doanh, phương án
đầu tư ngắn hạn, dài hạn của Công ty; kiến nghị Hội đồng quản trị về tổ chức bộ
máy quản lý điều hành và số lượng các nhân viên quản lý, phương án bố trí cơ
cấu tổ chức, sắp xếp lao động và quy chế quản nội bộ Công ty, đề xuất những
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý cuả Công ty, báo

cáo Hội đồng quản trị tình hình và kết quả hoạt động của Công ty. Giám đốc
Công ty có thể uỷ quyền, uỷ nhiệm cho các phó Giám đốc hoặc người khác thay
mình giải quyết một số việc của Công ty và phải chịu trách nhiệm pháp lý về uỷ
quyền, uỷ nhiệm của mình. Hiện nay Công ty gồm hai phó Giám đốc bao gồm:
một phó Giám đốc thường trực và một phó Giám đốc phụ trách công việc kinh
doanh. Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp việc, hỗ trợ cho Giám đốc nhằm đưa ra
các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Dưới sự điều hành quản lý cuả ban giám đốc Công ty, bộ máy quản lý được phân
chia thành hệ thống các phòng ban như sau:
 Phòng kế hoạch thị trường: hoạch định công tác xuất nhập khẩu theo các
kế hoạch 5 năm, 10 năm, xây dựng chiến lược định hướng phát triển thị trường,
phát triển sản xuất kinh doanh của toàn Công ty báo cáo việc thực hiện kế hoạch
với cấp trên. Kiểm tra các hợp đồng, thẩm định các phương án kinh doanh, đề
xuất ý kiến với Ban Giám đốc Công ty về định hướng.
 Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng
nguồn vốn kinh doanh gắn với việc bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử
Trần Thị Huyền Thanh
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
dụng vốn. Đồng thời phòng còn có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, phản ánh kịp
thời và chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý
tổ chức kinh doanh vào sổ sách kế toán có liên quan theo đúng chế độ của Bộ
Tài chính. Định kỳ hàng quý, năm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
từng hợp đồng, tính toán và trích nộp đầy đủ các khoản thuế các khoản phải nộp
Ngân sách cấp trên, trích phân phối thu nhập, lập các báo cáo quyết toán của
Công ty. Phòng kế toán Công ty còn có nhiệm vụ hướng dẫn tổ chức kiểm tra
các chế độ nguyên tắc tài chính kế toán, việc hạch toán của các đơn vị trực
thuộc.
 Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức
hành chính cụ thể như: Xây dựng tổ chức sắp xếp cán bộ công chức của Công ty

cũng như của các đơn vị trực thuộc; quy hoạch cán bộ và đào taọ bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ công nhân viên; làm công tác khác: quản lý hồ sơ cán bộ
viên chức, làm hồ sơ tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển khen thưởng
và kỷ luật cán bộ. Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác hành chính quản trị
như xây dựng phương án bảo vệ, đảm bảo công tác an ninh, an toàn và trật tự cơ
quan. Thực hiện tốt công tác văn thư lưu trữ quản lý bảo quản dấu Công ty, dấu
chức danh; đảm bảo nhu cầu vật chất cho công tác điều hành, đảm bảo công tác
vệ sinh môi trường làm việc của Công ty.
 Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có trách nhiệm thực hiện kinh doanh tổng
hợp các mặt hàng xuất nhập khẩu, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu của toàn thể Công ty.
 Văn phòng đại diện chi nhánh trực thuộc Công ty: Hiện tại Công ty Xuất
nhập khẩu sách báo có 3 hệ thống chi nhánh đại diện chính thức: một chi nhánh
đặt ngay tại Công ty, một chi nhánh tại huyện Ba Vì, một chi nhánh tại thành
phố Hồ Chí Minh. Công ty cũng đang có dự kiến sẽ mở thêm một chi nhánh đại
diện tại khu vực miền trung để phục vụ cho công tác luân chuyển nhanh chóng
Trần Thị Huyền Thanh
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng hoá thuận tiện hơn trên cả ba vùng miền của cả nước. Các chi nhánh làm
công tác chuyên kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu, gia công mặt hàng xuất
khẩu và kinh doanh thương mại nội địa. Các chi nhánh này được phép hạch toán
định mức, hàng quý gửi báo cáo kế toán về văn phòng kế toán Công ty để tổng
hợp số liệu.
Bộ máy hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu sách báo
được khái quát qua sơ đồ sau:
Trần Thị Huyền Thanh
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi chú:
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty

Trần Thị Huyền Thanh
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ nghiệp vụ
9
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Ban kiểm soát
Kế toán
trưởng
Phó Giám đốc
thường trực
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh
Phòng
kế

hoạch
thị
trường
Chi nhánh tại
Công ty
Chi nhánh tại
Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại
Ba Vì – Hà Nội
Bỏo cỏo thc tp nghip v
1.2. c im t chc b mỏy k toỏn
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do c im t chc hot ng kinh doanh l mt Cụng ty cú mụ hỡnh
hot ng trờn phm vi rng, kinh doanh a chng loi mt hng, th trng kinh
doanh tng i ln, bao gm nhiu n v trc thuc, chi nhỏnh nm cỏch xa
Cụng ty. Vỡ vy m bo tớnh ch ng, c lp trong kinh doanh v m bo
cht lng hch toỏn nờn Cụng ty t chc t chc b mỏy k toỏn theo hỡnh thc
tp trung. Tc l cỏc n v trc thuc, cỏc chi nhỏnh cú t chc b mỏy k
toỏn riờng hch toỏn nh mc v thc hin ton b cụng vic k toỏn phỏt sinh
ti n v mỡnh nh k lp cỏc bỏo cỏo k toỏn gi v vn phũng k toỏn ti
Cụng ty. Phũng k toỏn ti Cụng ty cú trỏch nhim thu nhn, kim tra cỏc bỏo
cỏo k toỏn ca cỏc n v trc thuc gi lờn cựng vi cỏc bỏo cỏo k toỏn phn
hnh cụng vic k toỏn vn phũng Cụng ty lp bỏo cỏo tng hp ton Cụng
ty.
Cụng tỏc phõn cụng lao ng k toỏn ca Cụng ty c sp xp, b trớ t
chc rt phự hp vi nng lc cụng tỏc v trỡnh chuyờn mụn ca tng ngi.
Nhõn s ca phũng k toỏn núi riờng v ton Cụng ty núi riờng ó c la
chn, tinh gim; trỡnh nghip v ca i ng cỏn b k toỏn khỏ cao, cỏn b
k toỏn cú kinh nghim tt, cú ý thc trỏch nhim o c v k lut cao. Hn
na, t chc lao ng k toỏn trong Cụng ty c phõn cụng mi ngi mt

phn hnh k toỏn giỳp cho cụng tỏc k toỏn c chuyờn mụn hoỏ, giỳp cho
mi ngi cú iu kin tỡm hiu i sõu vo nghip v ca mỡnh gúp phn t
hiu qu cụng tỏc. Phũng k toỏn ti cụng ty bao gm bn k toỏn viờn:
K toỏn trng (trng phũng k toỏn): l ngi ng u phũng k
toỏn. K toỏn trng cú chc nng: tham mu cho Giỏm c Cụng ty trong lnh
vc Ti chớnh_k toỏn phc v cho vic ra quyt nh qun lý, xõy dng cỏc
Trn Th Huyn Thanh
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
kế hoạch thu chi tài chính, quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý
nhằm bảo toàn và phát triển vốn, thực hịên nghĩa vụ với Nhà nước, quyết toán tài
chính, quan hệ với ngân hàng và các cơ quan tài chính khác. Đi đôi với chức
năng trên thì nhiệm cụ của kế toán trưởng là: quản lý cán bộ công nhân viên
trong phòng , đề xuất và báo cáo Giám đốc để giải quyết mọi quyền và lợi ích
của nhân viên. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mọi mặt công
tác tài chính kế toán. Nắm vững kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm, lập kế
hoạch thu chi tài chính, đề xuất các giải pháp nhằm tạo điều kiện kinh doanh
được ổn định. Kiểm tra thường xuyên doanh thu và các khoản chi phí, thực hiện
đầy đủ các yêu cầu trong quan hệ tài chính ngân hàng. Thường xuyên báo cáo
với Ban Giám đốc tình hình thực hiện tài chính trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
 Kế toán tổng hợp: đồng thời cũng là phó phòng kế toán_ là người trợ
giúp cho công tác quản lý tài chính cho kế toán trưởng, là người quản lý phòng
kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức,
kiểm tra, chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo chi tiết của các kế toán viên
trong phòng kế toán, các báo cáo quyết toán của đơn vị, chi nhánh trực thuộc,
đồng thời lên các báo cáo tài chính gửi các ban ngành có liên quan, phải thường
xuyên báo cáo kế toán trưởng công việc do mình đảm nhiệm.
 Kế toán mua bán hàng hoá, công nợ, thuế: có chức năng tham mưu cho
kế toán trưởng trong công tác tài chính với khách hàng, người bán, nghĩa vụ tài

chính đối với Nhà nước. Trong kỳ, nhiệm vụ của kế toán mua bán hàng hoá,
công nợ, thuế là theo dõi các phương án kinh doanh, tổng hợp các hoá đơn mua
bán hàng hoá, hạch toán thu chi giá vốn chi phí kết quả kinh doanh theo các
quyết toán, theo dõi công nợ của Công ty với khách hàng và nhà cung cấp cũng
như với các đơn vị thực thuộc, thanh toán các khoản phải nộp Ngân sách; lên
Trần Thị Huyền Thanh
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
bảng kê, tờ khai báo cáo thuế hàng tháng và lên sổ thẻ chi tiết các tài khoản có
liên quan.
 Kế toán theo dõi vốn bằng tiền: Tham mưu cho kế toán trưởng về tình
hình quản lý sử dụng tiền mặt tại quỹ, thu và chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: theo dõi tiền mặt tại quỹ Công ty, hạch toán
toàn bộ chứng từ thu chi phát sinh;. theo dõi và vào sổ chi tiết các khoản tiền gửi
ngân hàng bằng cả đồng Việt Nam và ngoại tệ; quản lý, theo dõi, phân bổ và
thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ nhân viên trong
Công ty.
Bên cạnh các nhân viên thuộc văn phòng kế toán tại Công ty đồng thời phải kể
đến phân công lao động tại các đơn vị trực thuộc: tại mỗi đơn vị này luôn luôn
tồn tại từ 1 đến 2 kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh và phản ánh kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Cuối mỗi tháng,
quý gửi quyết toán báo cáo sổ nộp cho kế toán tại văn phòng Công ty.
Khái quát tình hình tổ chức bộ máy kế toán qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
:
:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp
vụ
Trần Thị Huyền Thanh

12
Kế toán trưởng
Kế toán mua bán
hàng hoá, công nợ, thuế
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên tại
các chi nhánh
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán
Bên cạnh đó, do sự thay đổi thường xuyên của cơ chế kinh tế, Công ty đã
không ngừng hoàn thiện hơn công tác kế toán bằng cách tổ chức các chương
trình, lớp tập huấn chế độ cho cán bộ nhân viên kế toán về nghiệp vụ, về vi tính,
ngoại ngữ chính vì vậy mà trách nhiệm kế toán của từng nhân viên được nâng
cao hơn, trình độ vững vàng hơn.
Mặt khác, mô hình tổ chức kế toán của Công ty gọn nhẹ, công tác hạch toán
của Công ty khá quy củ, có khoa học tạo điều kiện đối chiếu nhanh chóng và dễ dàng
giữa các nghiệp cụ kinh tế và các phần hành có liên quan đến nhau.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Với hình thức kế toán sổ sách mà Công ty sử dụng là Nhật ký chung thì các sổ kế
toán hiện nay đang áp dụng gồm có: sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản liên
quan, sổ Cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh.
Việc theo dõi quá trình xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Xuất nhập khẩu sách báo
được tiến hành theo trình tự như sau: khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ
căn cứ vào nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ để tiến hành lập các chứng từ phản
ánh nghiệp vụ đó. Dựa vào các chứng từ gốc được lập, kế toán sẽ tiến hành ghi vào
sổ Nhật ký chung và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký
chung sẽ là cơ sở cho kế toán ghi sổ Cái các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ kế toán
tiến hành tiến hành cộng số liệu trên các sổ Cái đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết

dựa trên số liệu các sổ thẻ chi tiết đã lập. Từ số liệu tổng hợp cuối kỳ của các sổ Cái,
kế toán tiến hành lập bảng cân đối các phát sinh trong kỳ. Sau khi đã kiểm tra đối
chiếu trùng khớp, số liệu trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản sẽ được
dùng để lập các Báo cáo tài chính. Cụ thể:
Khi đã ký kết một hợp đồng thương mại buôn bán quốc tế, Công ty phải tiến hành thu
mua hàng hoá trên cơ sở những điều khoản đã được thoả thuận. Các chứng từ được lập
liên quan đến quá trình thu mua: hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu chi hoặc
giấy báo nợ của ngân hàng Căn cứ vào các chứng từ này kế toán ghi sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian chứng từ, sổ chi tiết và sổ Cái các tài khoản : TK 156, TK
Trần Thị Huyền Thanh
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
111 (Nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt), TK 112 (nếu thanh toán bằng tiền gửi), TK
331 (nếu chưa thanh toán)….
Sau quy trình thu mua hàng hoá phục vụ xuất khẩu, Công ty sẽ tiến hành sơ chế
hàng (nếu cần), các khoản liên quan đến quá trình sơ chế sẽ được tập hợp vào tài
khoản 156 để ghi tăng giá vốn hàng hoá khi xuất khẩu. Ở nghiệp vụ này sẽ xuất
hiện phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, các sổ kế toán được sử dụng: sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết và sổ Cái các tài khoản TK 156, TK 153, TK 622, TK 334, TK
642, TK 331 (nếu thuê ngoài)….
Tập hợp hàng và chuẩn bị giao hàng: Công ty xin giấy phép xuất khẩu (do Bộ
Thương mại cấp), xin các giấy phép như: giấy phép kiểm dịch thực vật (nếu là hàng
nông sản thực phẩm), giấy chứng nhận xuất xứ…Khi giao hàng lên tầu, Công ty căn
cứ vào chứng từ để lập Hoá đơn thương mại (Commercical invoice) hoá đơn được
lập thành 4 liên: 1 liên lưu, 1 liên gửi theo hàng, 1 liên gửi kế toán công nợ, 1 liên lập
bộ chứng từ thanh toán gửi ngân hàng. Khi bốc xếp hàng lên tàu cán bộ nghiệp vụ
nhận vận đơn đường biển (Bill of lading) do hãng tầu biển xác nhận, trường hợp xuất
theo giá CIF Công ty phải mua bảo hiểm và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm do Công
ty bảo hiểm của Việt Nam cấp. Các chi phí phát sinh trong quá trình tập hợp và giao
hàng được kế toán theo dõi và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, vì vậy sau

khi đã được ghi sổ Nhật ký chung thì các sổ thẻ chi tiết và sổ Cái các tài khoản mà kế
toán thực hiện trong nghiệp vụ này gồm có: TK 642, TK 338, TK 111, TK 112, TK
141, TK 331…
Sau khi hàng đã giao xong, tàu chở hàng đã bắt đầu rời cảng, kế toán lúc bấy giờ
mới lập phiếu xuất kho đồng thời lập các chứng từ thanh toán. Theo yêu cầu của ngân
hàng thì bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau: hợp đồng xuất khẩu ngoại
thương, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm tra số
lượng, chất lượng hàng hoá của Vinacontrol. Đồng thời lúc này hàng xuất khẩu được
xác định tiêu thụ. Dựa vào các chứng từ xuất hiện, kế toán tiến hành hạch toán và ghi
sổ theo trình tự: ghi sổ Nhật ký chung, sổ thẻ chi tiết và sổ Cái các tài khoản: TK 632,
TK 156, TK 511, TK 131, TK 642, TK 338.
Trần Thị Huyền Thanh
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng xuất khẩu, căn cứ vào phiếu báo Có
của ngân hàng, kế toán tiến hành ghi các sổ : sổ Nhật ký chung, sổ thẻ chi tiết và
sổ Cái các tài khoản: TK 511, TK 112.
Khái quát qúa trình tổ chức bộ sổ bằng sơ đồ sau:
Ghi chú:
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ sổ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Trần Thị Huyền Thanh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
15
Các chứng từ gốc:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng
- Phiếu nhập, phiếu xuất kho
- Vận đơn, packing list
-Commercial invoice

- Tờ khai khải quan
Sổ kế toán chi tiết:
156,632,511,131,64
2,152,112,331…
Sổ Cái các tài khoản:
156,632,511,131,642,
152,112,331…
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Các bảng kê Nhật ký chung
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU SÁCH BÁO
2.1. Các phương thức xuất khẩu hàng hoá và tài khoản sử dụng
Xuất khẩu là quá trình tiêu thụ hàng hoá trên thị trường nước ngoài nhằm
thu được hiệu quả tối ưu cho các nhà kinh tế. Hiện nay tại Công ty Xuất nhập
khẩu sách báo, xuất khẩu được tiến hành theo hai phương thức chủ yếu là xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức mà trong đó đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp
đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức quá trình thu mua, bán hàng hoá và tự cân
đối tài chính cho thương vụ đã ký. Tại Công ty xuất khẩu trực tiếp được thực
hiện theo hình thức xuất khẩu tự cân đối (xuất khẩu ngoài nghị định thư) tức là
do Công ty hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh, từ nghiên cứu tìm kiếm thị
trường, đối tác kinh doanh, tổ chức các điều kiện cần thiết để ký kết hợp đồng
xuất khẩu theo luật định. Số lợi nhuận thu được do xuất khẩu hàng hoá được sử

dụng cho mục đích kinh doanh của Công ty.
Xu ất khẩu uỷ thác: Là phương thức áp dụng đối với một số đơn vị được
cấp giấy phép xuất nhập khẩu nhưng chưa đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán ký
kết hợp đồng với nước ngoài và cũng chưa đủ điều kiện để tổ chức lưu chuyển
hàng hoá giữa trong nước và n ước ngoài. Do đó phải uỷ thác cho đơn vị
khác có chức năng xuất khẩu làm hộ. Về nguyên tắc, đơn vị giao uỷ thác là
đơn vị được phép tính doanh thu xuất khẩu và phải làm nghĩa vụ nộp thuế
xuất khẩu và các thuế có liên quan khác (nếu có). Còn bên nhận uỷ thác là
đơn vị đại lý được hưởng hoa hồng theo tỉ lệ thoả thuận giữa hai bên tham
Trần Thị Huyền Thanh
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
gia ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu. Hoa hồng được hưởng được coi là
doanh thu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu việc xuất khẩu theo phương thức
nào để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể thấy xuất khẩu trực tiếp sẽ thu được lợi cao
hơn vì Công ty hoàn toàn giám sát được toàn bộ quá trình của hoạt động xuất
khẩu, có điều kiện nắm bắt thông tin và tín hiệu thị trường nước ngoài một cách toàn
diện, chính xác, kịp thời thêm vào đó Công ty được tự chủ trong hoạt động kinh doanh
không bị phụ thuộc vào đơn vị khác, không bị chia sẻ lợi nhuận và Công ty có cơ hội
mở rộng quan hệ thu hút bạn hàng, nâng cao uy tín.
Với hai loại hình xuất khẩu như trên, để phục vụ công tác hạch toán kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, Công ty đã sử dụng các tài khoản kế toán tuân
theo các quy định bắt buộc của chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra để tạo điều
kiện thuận lợi trong kế toán tại đơn vị mình, kế toán đã tự xây dựng và sử dụng
các tài khoản cấp2, 3,4 như sau:
Đối với tài khoản 156 "Hàng hoá", theo quy định của Bộ thì gồm 2 tài khoản : TK
1561 "Giá mua hàng hoá" và TK 1562"Chi phí thu mua hàng hoá". Để thuận tiện hơn
Công ty đã xây dựng thêm tài khoản cấp 3 và cấp 4 :

TK 15611: giá mua hàng hoá tại văn phòng Công ty.
TK15612: Giá mua hàng hoá tại các chi nhánh. Trong đó lại chi tiết thêm:
TK156121:tại chi nhánh văn phòng Công ty
TK 15622: tại chi nhánh Ba Vì
TK 156123: tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Tương tự với tài khoản 1562 " Chi phí thu mua hàng hoá" cũng được chi tiết như vậy.
Đối với các tài khoản phản ánh các khoản phải nộp Ngân sách như: TK 1331, TK 3333,
TK33311 cũng được chi tiế tương tự như tài khoản 1561 và 1562.
Trần Thị Huyền Thanh
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Các tài khoản liên quan đến thanh toán hàng xuất khẩu thì không chi tiết theo các đơn vị
chi nhánh trực thuôc mà được chi tiết theo từng Ngân hàng mà Công ty đăng ký thực hiện
giao dịch. Cụ thể như sau: thể hiện đuôi "1" cuối cùng ở các tài khoản đó là nghiệp vụ
được thực hiện tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Nội; đuôi "2" tại Ngân hàng
Nông nghiệp chi nhánh Hà Nội; đuôi "3" tại Ngân hàng Ngoại thương.
Còn đối với các tài khoản phải ánh công nợ : phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp
kế toán cũng không chi tiết theo các đơn vị chi nhánh trực thuộc mà các tài khoản này sẽ
được từng bộ phận (văn phòng hay các chi nhánh) chi tiết theo từng khách hàng. Ngoài ra
còn xuất hiện một vài tài khoản liên quan khác sẽ được thực hiện theo quy định chung của
Bộ tài chính
2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp hàng hoá
Xuất khẩu là một quá trình tương đối phức tạp trải qua rất nhiều giai đoạn
đồng thời cũng xuất hiện rất nhiều thủ tục chứng từ. Để thấy rõ hơn về các thủ
tục cũng như quy trình của phương thức xuất khẩu hàng hoá trực tiếp, sau đây
em xin lấy thí dụ minh hoạ thực hiện một nghiệp vụ xuất khẩu hàng sách, báo,
hàng sách, lịch, album các loại sang thị trường Australia tại Công ty Xuất nhập
khẩu sách báo:
Bước thứ nhất: Ngày 09/05/2008 Công ty tiến hành đàm phán và tham gia ký kết
hợp đồng ngoại thương với bên Nhập khẩu (bên mua) là TOTOCOM PTY LTD

(xem phụ lục số 01). Hợp đồng ngoại thương phải do Giám đốc Công ty đứng tên
và đóng dấu, hợp đồng ngoại thương được lập thành 4 bản, mỗi Công ty giữ 2
bản và có giá trị pháp lý như nhau. Thông thường một hợp đồng không thể thực
hiện trong một lần xuất, mà một hợp đồng thường bao gồm nhiều phụ lục hợp
đồng để thực hiện và hoàn tất một hợp đồng đã ký kết.
Trần Thị Huyền Thanh
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ngày 09/05/2008 tại Hà nội 2 bên tham gia ký kết phụ lục số 01 thuộc hợp đồng
số 01/AUS-XK 2008 cùng ngày. Phụ lục chỉ rõ:
Tên hàng: Sách, Lịch, album
Số lượng: 17134 quyển
Trị giá: 17 395,22 AUD
Thời hạn giao hàng từ ngày 20/07 đến ngày 30/07/2008
Bước thứ hai, Sau khi hợp đồng ngoại được ký kết, Công thực hiện công đoạn
lập kế hoạch kinh doanh và thu mua hàng hoá xuất khẩu:
Ngày 10/05/2008 Công ty thực hiện ký kết phụ lục số 01 thuộc hợp đồng kinh tế
số 01/XK- MQ/2008 (xem họp đồng kinh tế phụ lục số 02) đã ký kết với cơ sở
sản xuất kinh doanh hàng Sách, báo, lịch, album ngày 05/03/2008. Nội dung
phụ lục tóm tắt như sau:
Tên hàng: hang sách các loại
Số lượng: 5109 quyển
Trị giá: 89 614 900 đồng
Thời gian giao hàng từ 10/6 đến 20/6/2008
Địa điểm giao hàng: Hiệu sách Hà Thanh
Ngày 16/05/2008 Công ty thực hiện ký kết hợp phụ lục số 02 thuộc hợp đồng số
01/XK- V/2008 ngày 05/03/2008 với Hiệu sách Hà Thanh:
Tên hàng: Lịch, album
Số lượng: 12025 quyển
Giá trị: 70 632 300 đồng

Thời gian giao hàng từ 10 đến 20 tháng 6/2008
Địa điểm giao hàng: Hiệu sách Hà Thanh.
Ngày 16/06/2008 Công ty tiến hành giao lịch các loại theo phụ lục số 01 đã ký
kết ngày 10/05. Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng thông thường (liên 2: giao khách
Trần Thị Huyền Thanh
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hàng) của người bán, Công ty tiến hành nhập kho, lập phiếu nhập kho số 01
(xem phụ lục số 03). Định khoản:
Nợ TK 1561
Có TK 3311
:
:
89 614 900 đồng
89 614 900 đồng
Ngày 19/06/2008 Cơ sở Vương Doanh giao hàng sách nước ngoài theo phụ lục
số 02 ký ngày 16/05/2008. Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng thông thường (liên 2:
giao khách hàng) của người bán, kế toán tiến hành lập Phiếu nhập kho số 02(xem
phụ lục số 04), dựa vào các chứng từ trên kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Có TK 3311
:
:
70 632 300 đồng
70 632 300 đồng
Cùng ngày 19/06/2008 theo kế hoạch thực hiện kinh doanh, kế toán tiến hành xuất
kho nguyên vật liệu để sơ chế, đóng gói hoàn thiện hàng xuất khẩu Kế toán viết
Phiếu xuất kho số 01(xem phụ lục số 05): xuất 40 thùng carton 5 lớp và 80 dầu
Tôluen tổng trị giá 1.768.000 đồng để sơ chế, dựa vào Phiếu xuất kế toán ghi:
Nợ TK 632

Có TK 152
:
:
1 768 000 đồng
1 768 000 đồng
Cũng đồng thời trong ngày 19/06 Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
Công thương về việc khách hàng Úc trả tiền hàng là 5 800 AUD với tỷ giá 11 790
VNĐ/AUD, đồng thời Ngân hàng cũng thông báo thu phí tiền hàng mà khách hàng
trả về số tiền 7,51 AUD tỷ giá 11 790 VNĐ/AUD, căn cứ vào chứng từ của Ngân
hàng, kế toán định khoản:
Bút toán 1: nhận được tiền hàng:
Nợ TK 11221
Có TK 1311
:
:
68 382 000 đồng
68 382 000 đồng
Bút toán 2: Ngân hàng thu phí:
Nợ TK 635
Có TK 11221
:
:
88 543 đồng
88 543 đồng
Trần Thị Huyền Thanh
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bước thứ ba khi hàng đã hoàn thiện, Công ty tiến hành xuất kho lô hàng, kế toán
lập Phiếu xuất kho số 03, 04 (xem phụ lục số 06,07). Căn cứ vào nội dung và số
liệu trên Phiếu xuất, kế toán ghi nhận giá vốn lô hàng xuất:

Nợ TK 632
Có TK 1561
:
:
160 247 200 đồng
160 247 200 đồng
Song song với việc ghi giá vốn, Công ty lập Hoá đơn Giá trị gia tăng cho lô hàng
xuất khẩu (xem phụ lục số 08):
Sách: 12025 (quyển) ; trị giá 8 257,71 AUD
Lịch: 5109 (quyển); trị giá 9 137,51 AUD
Tỷ giá thực tế: 11 842,78 VND/AUD
Tổng giá trị: 206 007 763 đồng
Nợ TK 1311
Có TK 5111
:
:
206 007 763 đồng
206 007 763 đồng
Bước thứ tư: Ngày 21/06/2008 Công ty tiến hành xin phép và đăng ký các thủ
tục để hàng lên tàu:
Xin giấy phép xuất khẩu
Hoá đơn thương mại (Commercial) (Xem phụ lục số 09)
Bảng mô tả chi tiết
Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu (Xem phụ lục số 10)
Packing list (Xem phụ lục số 09)
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy xác nhận khử trùng (Xem phụ lục số 10)
Vận đơn (Bill of lading)
…………….
Ngày 30/06/2008 khi tiến hành thanh toán các khoản chi liên quan đến nghiệp vụ

xuất khẩu hàng, kế toán định khoản như sau:
Trần Thị Huyền Thanh
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Kế toán lập phiếu chi số 26 để thanh toán tiền bốc xếp đóng gói Container hàng
đi Úc:
Nợ TK 642
Có TK 111
:
:
500 000 đồng
500 000 đồng
Căn cứ vào các Hoá đơn thu phí kiểm dịch,khử trùng, hải quan…kế toán lập
Phiếu chi số 27 để trả tiền trong đó tổng các chi phí là 664 000 đồng; thuế Giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là 48 000 đồng:
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 111
:
:
:
664 000 đồng
48 000 đồng
712 000 đồng
Căn cứ vào Hoá đơn số 4827 và 4828 ngày 28/06/2008 của Công ty vận chuyển
MAERSH Việt Nam, kế toán tiến hành thanh toán thanh toán tiền vận tải, phí
vận đơn lô hàng xuất khẩu qua Ngân hàng Công thương chi nhánh Hà Nội, căn
cứ chứng từ số 12 của Ngân hàng với các khoản: phí chuyển tiền qua Ngân hàng
là 27 500 đồng; tổng chi phí vận chuyển, phí vận đơn là 1956,3 USD, thuế Giá
trị gia tăng đầu vào là 0.63 USD, tỷ giá thực tế trong ngày là 15 996 VND/USD:

Nợ TK 642
Nợ TK 635
Nợ TK 133
Có TK 11211
:
:
:
:
31 292 975 đồng
27 500 đồng
10 077 đồng
31 330 562 đồng
Ngày 05/07/2008 căn cứ vào Hoá đơn Giá trị gia tăng số 4831 ngày 30/06/2008
cuả Công ty vận tải MAERSH Việt Nam, kế toán tiến hành thanh toán tiền vận
chuyển đường bộ lô hàng xuất khẩu qua Ngân hàng, nhận được chứng từ số 16
của Ngân hàng Công thương Hà Nội trong đó: tổng chi vận tải đường bộ là
157,70 USD, thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ 7,89 USD, tỷ giá thực
tế là 16 000 VND/USD, kế toán ghi lại như sau:
Trần Thị Huyền Thanh
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Nợ TK 642
Nợ TK 635
Nợ TK 133
Có TK 11211
:
:
:
:
2 523 200 đồng

27 500 đồng
126 240 đồng
2 676 940 đồng
Cùng ngày 05/07/2008 căn cứ vào Hoá đơn Giá trị gia tăng liên 2 giao cho khách
hàng số 0409049 của Công ty bảo hiểm Bảo Minh ngày 03/07/2008 trong đó phí
bảo hiểm là 946 909 đồng, thuế Giá trị gia tăng 10%; Công ty tiến hành thanh
toán qua Ngân hàng Công thương Hà Nội, căn cứ vào chứng từ số 17 của Ngân
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 11211
:
:
:
946 909 đồng
94 691 đồng
931 600 đồng
Ngày 07/07/2008 Công ty tiến hành thanh toán tiền hàng cho Hiệu sách hà
Thanh: kế toán lập Phiếu chi số 30 với tổng số tiền thanh toán là 89 614 900
đồng, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 3311
Có TK 111
:
:
89 914 900 đồng
89 914 900 đồng
Cùng ngày 07/07 Công ty cũng thanh toán luôn cho Văn phòng phẩm Vương
Doanh lô hàng xuất khẩu theo phụ lục số 02 tổng tiền thanh toán là 70 632 300
đồng theo Phiếu chi số 31, căn cứ vào Phiếu chi kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 3311

Có TK 111
:
:
70 632 300 đồng
70 632 300 đồng
Ghi sổ nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
Công ty Xuất nhập khẩu sách báo sử dụng phần mềm kế toán ENESCO, chế độ
kế toán áp dụng dành cho mô hình Công ty Cổ phần. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh sẽ được tập hợp chứng từ sau đó được kế toán nhập số liệu vào màn hình
cập nhập số liệu, sau đó máy sẽ tự động nhập vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
Trần Thị Huyền Thanh
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
tương ứng. Cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện thao tác phân bổ, khoá sổ và lập các báo
cáo tài chính.
Công ty chuyển sang mô hình Công ty Cổ phần từ tháng 6 năm 2008 nên em xin trích
dẫn số liệu từ khi hoạt động theo mô hình này (từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2008)
Màn hình cập nhật số liệu

Bảng mẫu số 01: Màn hình cập nhật số liệu "Phiếu xuất kho"
Sau khi đã thao tác xong phần khai báo, kế toán ấn "lưu"để máy tự động lưu và
phân bổ chứng từ theo lập trình được xây dựng sẵn trong máy.
Từ các chứng từ được lưu, máy sẽ tự động xử lý số liệu, ghi sổ Nhật ký chung,
các sổ thẻ chi tiết và sổ Cái các tài khoản. Sau đây là một vài mẫu sổ để cụ thể
hoá cho nghịêp vụ xuất khẩu hàng sách lịch, album sang thị trường Úc:
Công ty XNK sách báo
MST: 0500233901
NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 6/2008 đến tháng 12/2008
STT Số CT Ngày Ngày Diễn giải TK PS Nợ PS Có

Trần Thị Huyền Thanh
24
PHIẾU XUẤT KHO
Mã khách: TOTOCOM
Địa chỉ: Australia MST:
Diễn giải: xuất kho hang lịch album bán sang Úc
Vụ việc:
Mã kho: KCM
Số HĐ: 0083395
Seri: ER/2005B
Ngày chứng từ: 20/3/2008
Tỷ giá VND:1.00
Mã hàng Tên hàng ĐVTính ……. Số lượng Giá VND TK Nợ TK Có
HH109 Sách,
lịch
quyển 17134 160.247.200 632 1561
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CT GS
…. …
007906
0069940
PXK01
AUD01
AUD01
XK02
XK03
BH83395
PC26
PC27
CT 12

CT 16
PC30
PC31
……
……
16/06
19/06
19/6
19/06
19/06
20/06
20/06
20/06
30/06
30/06
30/06
05/07
07/07
07/07
………

16/06
19/06
19/6
19/06
19/06
20/06
20/06
20/06
30/06

30/06
30/06
05/07
07/07
07/07
……….
……………………………
Mua hàng sách xuất sang Úc
của hiệu sách Phú Tuấn
Mua hàng sách, báo xuất sang Úc
của VPP Vương Doanh
Xuất NVL đóng gói hang sách báo
xuất sang thị trường Úc
Khách hàng Úc trả tiền sách báo
(5800x11,790)
Ngân hàng thu phí tiền hàng khách
Úc trả (7,51x11790)
Xuất kho hàng đi Úc theo giá vốn
Xuất kho hàng đi Úc theo giá vốn
Xuất bán hàng sách báo đi thị
trường Úc
Thanh toán tiền bốc xếp, đóng gói
Container hàng đi Úc
Thanh toán các khoản chi phí liên
quan đến kiểm dịch, khử trùng, hải
quan…
Thanh toán tiền vận tải, phí vận
đơn, phí ngân hàng lô hàng đi Úc
theo Hoá đơn 4827và 4728 của
Công ty vận tải MAERSH

Thanh toán tiền vận chuyển đường
bộ hàng XK theo HĐ 4731 của
Công ty vận tải MAERSH
Thanh toán tiền hàng cho hiệu sách
Phú Tuấn theo HĐ ngày 16/06
Thanh toán tiền hàng xuất khẩu
sang thị trường Úc cho VPP Vương
Doanh
…………………
…….
15611
3311
15611
3311
632
152
11221
1311
635
11221
632
1561
632
156
1311
5111
642
1111
642
1331

1111
642
635
1331
1121
635
642
1331
1121
3311
1111
3311
1111

………
89.614.900
70.632.300
1.768.000
68.382.000
88.543
89.614.900
70.632.300
206.007.763
500.000
664.000
48.000
31.292.975
27.500
10.077
27.500

2.523.200
126.240
89.914.900
70.632.300
………….
………
89.614.900
89.614.900
1.768.000
68.382.000
88.543
89.614.900
70.632.300
206.007.763
500.000
712.000
31.330.562
2.676.940
89.914.900
70.632.300
………
Bảng mẫu số 02: Sổ Nhật ký chung tại Công ty
Các sổ chi tiết và sổ Cái các Tài khoản sẽ được máy tính tự động phân bổ và kết
chuyển, nếu muốn xem kế toán chỉ cần đặt lệnh máy sẽ thực hiện.
Công ty Xuất Nhập khẩu Sách báo
MST: 0500233901
Trần Thị Huyền Thanh
25

×