Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.99 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TẠI KHÁCH
HÀNG ABC VÀ XYZ ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
THỰC HIỆN 3
Bảng 1.1 : Khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục thuế GTGT 5
Bảng 1.2 Phân bổ đối tượng chịu thuế của từng công ty:
10
Thuế suất 10
Công ty cổ phần xây dựng ABC 10
Công ty XYZ 10
0% 10
Không có đối tượng 10
Thủy lợi phí(tưới tiêu, nạo vét kênh mương nội đồng) 10
5% 10
Không có đối tượng 10
Đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ 10
10% 10
Tất cả các đối tượng 10
Các đối tượng xây lắp còn lại 10
Bảng 1.3 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT 15
CHƯƠNG 2 16
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ABC VÀ CÔNG TY TNHH KHAI
THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI XYZ 16
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
2.1.1. Đặc điểm kế hoạch kiểm toán tổng quát trong kiểm toán báo cáo
tài chính của Công ty cổ phần xây dựng ABC 16
Bảng 2.1: Tìm hiểu thông tin khách hàng ABC 17
Bảng 2.2. Kế hoạch nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán tại Công ty
cổ phần xây dựng ABC 19
Bảng 2.3 : Các tài liệu cần cung cấp 20
Bảng 2.4: Phân tích sơ bộ BS 27
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 31
2.1.2.Đặc điểm chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC của Công ty cổ phần xây dựng ABC 32
Bảng 2.7: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hiểu về hệ thống KSNB đối với thuế
GTGT 32
Bảng 2.8 : Chương trình kiểm toán thuế GTGT 34
2.1.3. Thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT 37
2.1.3.1. Kiểm toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 37
37
Bảng 2.9 :Bảng tổng hợp số dư thuế GTGT được khấu trừ 38
Bảng 2.10: Phân tích đối ứng Tài khoản 133 38
Bảng 2.11: Tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tháng 40
Bảng 2.12: Kiểm tra chi tiết thời hạn kê khai hóa đơn 41
Bảng 2.13: Kiểm tra chi tiết chứng từ trên 20 triệu 41
2.1.3.2. Kiểm toán thuế GTGT đầu ra 42
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp số dư thuế GTGT đầu ra 43
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo từng tháng 43
Bảng 2.16: Tính toán lại thuế GTGT đầu ra phải nộp 45
Bảng 2.17: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra 45
2.1.4. Hoàn thành kiểm toán 46
Bảng 2.18: Tìm hiểu thông tin khách hàng XYZ 47
Bảng 2.19. Kế hoạch nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán tại Công

ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi XYZ 50
Bảng 2.20 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 55
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
2.2.2.Đặc điểm chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi XYZ
56
Bảng 2.21: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hiểu về hệ thống KSNB đối với thuế
GTGT 57
2.2.3. Thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT 58
2.2.3.1. Kiểm toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 58
2.2.3.2. Kiểm toán thuế GTGT đầu ra 59
Bảng 2.22: Bảng tổng hợp số dư thuế GTGT đầu ra 59
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo từng tháng 60
Bảng 2.24: Tính toán lại thuế GTGT đầu ra phải nộp 60
Bảng 2.25: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra 62
2.2.4. Hoàn thành kiểm toán 63
2.2.5. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT giữa hai công ty
ABC và XYZ 63
2.3.1. Giống nhau 63
2.3.2.Khác nhau 65
2.4. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH tư vân kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện
66
CHƯƠNG 3 68
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN CHƯƠNG
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY 68
THỰC HIỆN 68

3.1. Nhận xét về kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong quy trình kiểm
toán BCTC do Công ty Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện 68
3.1.1. Nhận xét chung về tổ chức thực hiện kiểm toán của Công ty UHY.
68
3.1.2. Nhận xét kiểm toán khoản mục thuế GTGT 69
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
3.2. Một số đề xuất nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán khoản mục
thuế GTGT trong quy trình kiểm toán BCTC 71
3.2.1. Về tổ chức thực hiện kiểm toán của UHY 71
3.2.2.Về quy trình kiểm toán thuế GTGT trong BCTC 72
Bảng 3.1 : Một số ký hiệu vẽ lưu đồ 73
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
KH: Khách hàng
KSNB: Kiểm soát nội bộ
KTV: Kiểm toán viên
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 : Khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục thuế GTGT Error:
Reference source not found
Bảng 1.2 Phân bổ đối tượng chịu thuế của từng công ty:.Error: Reference source not

found
Thuế suất Error: Reference source not found
Bảng 1.3 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT Error: Reference source not
found
Bảng 2.1: Tìm hiểu thông tin khách hàng ABC Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Kế hoạch nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán tại Công ty cổ phần
xây dựng ABC Error: Reference source not found
Bảng 2.3 : Các tài liệu cần cung cấp Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Phân tích sơ bộ BS Error: Reference source not found
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hiểu về hệ thống KSNB đối với thuế GTGT
Error: Reference source not found
Bảng 2.8 : Chương trình kiểm toán thuế GTGT Error: Reference source not found
Bảng 2.9 :Bảng tổng hợp số dư thuế GTGT được khấu trừ Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Phân tích đối ứng Tài khoản 133 Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tháng Error: Reference source not
found
Bảng 2.12: Kiểm tra chi tiết thời hạn kê khai hóa đơn Error: Reference source not
found
Bảng 2.13: Kiểm tra chi tiết chứng từ trên 20 triệuError: Reference source not found
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp số dư thuế GTGT đầu ra Error: Reference source not
found
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo từng tháng Error: Reference
source not found
Bảng 2.16: Tính toán lại thuế GTGT đầu ra phải nộp Error: Reference source not
found
Bảng 2.17: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra Error: Reference source not found
Bảng 2.18: Tìm hiểu thông tin khách hàng XYZ Error: Reference source not found
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Bảng 2.19. Kế hoạch nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH
Khai thác công trình thủy lợi XYZ Error: Reference source not found
Bảng 2.20 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu. .Error: Reference source not found
Bảng 2.21: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hiểu về hệ thống KSNB đối với thuế GTGT
Error: Reference source not found
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo từng tháng Error: Reference
source not found
Bảng 2.24: Tính toán lại thuế GTGT đầu ra phải nộp Error: Reference source not
found
Bảng 2.25: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra Error: Reference source not found
Biểu 2.26 : So sánh thủ tục kiểm tra chi tiết đối với KH ABC và KH XYZ Error:
Reference source not found
Bảng 3.1 : Một số ký hiệu vẽ lưu đồ Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1 : Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT. Error: Reference source not
found
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được
kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm
toán ngoài chứng từ, do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực
hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực. Ngành kiểm toán trên thế giới chính
thức ra đời từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính 1929 – 1933. Các quan hệ tài
chính đã phát triển tới mức vượt khỏi tầm kiểm soát của kế toán; sự phá sản hàng
loạt của các tổ chức tài chính là dấu hiệu chứng tỏ công tác kiểm tra kế toán lúc đó
đã không còn phù hợp so với yêu cầu quản lý mới; và ngành kiểm toán chính thức
ra đời để khắc phục điểm yếu này.

Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập xuất hiện từ năm 1991 nhằm đáp ứng nhu
cầu minh bạch hóa nền tài chính quốc gia. Tuy còn non trẻ nhưng trong thời gian
qua, kiểm toán độc lập Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng, thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình. Kiểm toán có vai trò quan trọng
góp phần minh bạch hóa những thông tin tài chính và là công cụ hỗ trợ đắc lực
trong công tác quản lý kinh tế của nhà nước.
Kiểm toán và thuế luôn có quan hệ mật thiết với nhau.Thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đối với Ngân sách Nhà nước là trách nhiệm pháp lý bắt buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp trong quan hệ với pháp luật. Vì thế kiểm toán việc thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước cũng là nội dung quan trọng
trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Theo quy định hiện
hành, hàng năm các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nước, trong đó có thuế Giá trị gia tăng.
Là sinh viên năm cuối chuyên ngành Kiểm toán của trưởng Đại học Kinh tế
quốc dân, sau quá trình học tập tại trường và theo yêu cầu của chương trình đào tạo,
em đã vinh dự được tham gia thực tập để tìm hiểu công tác kiểm toán thực tế tại
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY – một công ty trẻ nhưng đã
phần nào khẳng định được vị thế của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập ở công ty, em đã tham gia thực hiện kiểm toán phần
hành thuế cho một số doanh ngiệp và nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng của kiểm
toán phần hành này. Do đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại khách hàng ABC
và XYZ ảnh hưởng tới kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán và

Tư vấn UHY thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng chương trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng ABC và XYZ do
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện
Chương 3: Nhận xét và giải pháp nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán khoản
mục thuế GTGT trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Tô Văn Nhật; sự
giúp đỡ của Ban giám đốc, các anh chị kiểm toán viên thuộc phòng nghiệp vụ 2
cũng như các nhân viên hành chính trong công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư
vấn UHY, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Bùi Mạnh Tùng
Sinh viên

SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TẠI
KHÁCH HÀNG ABC VÀ XYZ ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC HIỆN
1.1 Quy trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.
Kiểm toán khoản mục thuế GTGT được tiến hành tuân theo quy trình chung
của kiểm toán BCTC bao gồm 4 bước : Lập kế hoạch kiểm toán, lập chương trình
kiểm toán chi tiết, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán.

1.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán nhưng có
tính chất định hướng cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trên góc độ kiểm toán thuế, bước
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được với
đặc thù như vậy sẽ chịu những loại thuế gì, mức thuế suất ra sao, doanh nghiệp có
nằm trong đối tượng được miễn giảm thuế hay không, doanh nghiệp thực hiện tính
thuế theo phương pháp nào Để làm được điều này, kiểm toán viên cần thu thập
những biên bản trao đổi thông tin giữa khách hàng với cơ quan thuế, biên bản quyết
toán thuế, và biên bản của thanh tra thuế, những văn bản này sẽ giúp kiểm toán viên
khoanh vùng được rủ ro, đánh giá được việc quản lý thuế của khách hàng và định
hướng được cách thức sẽ kiểm tra. Ngoài ra, điều này còn đồng nghĩa với việc kiểm
toán viên phải nắm bắt được những quy định trong các văn bản pháp lý hiện hành
liên quan tới khoản mục kiểm toán.
Đối với khoản mục thuế nói chung, cách tiếp cận của kiểm toán viên thường là
kiểm tra chi tiết vì các doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa lượng thuế
phải nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, với khoản mục thuế GTGT, các thử nghiệm
kiểm soát được sử dụng vì nó còn liên quan trực tiếp đến quy trình bán hàng và mua
hàng, nên tất yếu đòi hỏi tự thân mỗi phải duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
việc tính và kê khai thuế GTGT để có thể ngăn chặn, phát hiện được các gian lận và
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
sai sót về thuế GTGT. Hệ thống đó bao gồm từ khâu quản lý hóa đơn GTGT đầu
vào, lập hóa đơn GTGT đầu ra đến việc kê khai tính và nộp thuế GTGT.
Tiếp theo, KTV thực hiện đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục
thuế GTGT. “Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định
bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán.” – Giáo trình Kiểm toán
tài chính, ĐHKTQD. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc mang

tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV, vì thế, ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu đối với các khoản mục kế toán nói chung hay khoản mục thuế GTGT nói riêng
không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC , KTV cần đánh
giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức toàn bộ BCTC cũng như đối với khoản
mục thuế GTGT để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng
chương trình kiểm toán cho khoản mục này. Đánh giá rủi ro – rủi ro kiểm soát và
rủi ro tiềm tàng - đối với các sai phạm trọng yếu bao gồm cả gian lận và sai sót là
công việc không thể thiếu trong bước lập kế hoạch kiểm toán. Theo đó, KTV sẽ xác
định tài khoản có số dư lớn để thực hiện kiểm toán, đồng thời xác định rủi ro tiềm
tàng. Như đã nói ở trên, vì doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa khoản
thuế phải nộp nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế thường được đánh giá ở
mức trung bình. Sau khi hiểu được hệ thống kế toán và kiểm toán nội bộ, KTV phải
thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số
dư của khoản mục thuế GTGT. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện sau
khi KTV có được sự hiểu biết nhất định về hệ thống KSNB của khách hàng.
1.1.2 Lập chương trình kiểm toán chi tiết.
Sau giai đoạn lập kế hoạch, KTV thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
nhằm dự kiến cụ thể về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành
và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên
quan cần sử dụng và thu thập phục vụ cho công việc kiểm toán thuế GTGT. Đối với
phần hành kiểm toán thuế, thường có nhu cầu phối hợp với bộ phận tư vấn thuế để
giải quyết những tình huống thuế phức tạp phát hiện được trong cuộc kiểm toán.
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
1.1.3 Thực hiện kiểm toán.
 Thực hiện kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát sẽ bao gồm việc thực hiện việc đánh giá hệ thống KSNB
trên 3 mặt : có tồn tại hay không, có hiệu quả hay không và có được duy trì liên tục hay

không. Kết thúc giai đoạn này, KTV sẽ đưa ra đánh giá về rủi ro kiểm soát.
Bảng 1.1 : Khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục thuế GTGT
Mục tiêu kiểm soát
nội bộ
Thủ tục kiểm soát
Tính tuân thủ
- Thu thập biên bản quyết toán thuế của các năm gần nhất,
kiểm tra các phần giảm trừ khai báo, tăng lượng phải
nộp, thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT không được
khấu trừ, thuế GTGT hoàn lại
- Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay
không, đồng thời, KTV kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
các chứng từ, biên bản liên quan đến thuế GTGT.
- Phỏng vấn kế toán thuế về chính sách thuế áp dụng so
sánh với chính sách thuế hiện hành
Tính hiện hữu
- Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán
với ngày tháng phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ
như chữ ký, dấu của người có thẩm quyền của đơn vị.
Tính hiện hữu
- Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán
với ngày tháng phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ
như chữ ký, dấu của người có thẩm quyền của đơn vị.
Tính đầy đủ
- Kiểm tra việc đánh số liên tục của các hóa đơn GTGT ,
các chứng từ nộp thuế, hoàn thuế…
Tính chính xác
- Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số nghiệp

vụ phức tạp.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc
ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số
chứng từ nghi vấn.
Tính trình bày
- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng
quát.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát.
a. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với phần hành thuế bao gồm 2 thủ tục chính là thủ
tục phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
* Thủ tục phân tích: Bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
• Phân tích xu hướng : thực chất là sự so sánh số dư khoản mục thuế
GTGT qua các thời kì (tháng, quý, năm) từ đó tìm ra sự biến động và
giải thích nguyên nhân
• Phân tích tỷ suất : các tỷ suất thường sử dụng là tỷ suất thuế GTGT phải
nộp trên doanh thu, tỷ lệ thuế GTGT đầu vào với các khoản chi phí mua
vào tương ứng đồng thời liên hệ với các chỉ tiêu về hàng tồn kho,
doanh thu, chi phí để có tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi các tỷ suất.
* Trắc nghiệm trực tiếp số dư :
Giai đoạn này, KTV tiến hành kiểm tra soát xét chi tiết đối với khoản mục
thuế GTGT, bước công việc này gồm một số thủ tục sau :
- Kiểm tra xem xét số dư đầu kỳ của thuế GTGT bằng cách đối chiếu số dư thuế
GTGT đầu kỳ phản ánh trên BCTC có thống nhất với số dư của báo cáo tài chính đã
được kiểm toán năm trước hay không.
- Sau đó, xem xét số dư cuối kì và phát sinh tăng giảm trong kì của khoản mục
thuế GTGT trên bảng cân đối phát sinh và bảng cân đối kế toán có đồng nhất với sổ

cái hay không.
- Đối với thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp kiểm toán viên cần phải thực
hiện tính toán lại để kiểm tra tính hợp lý dựa trên doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra
và chi phí hàng hóa dịch vụ mua vào từ đó so sánh với số thuế kê khai của doanh
nghiệp để xác định việc kê khai tính thuế đã được thực hiện đầy đủ chưa? Nếu có
chênh lệch cần tìm ra nguyên nhân
- Đối chiếu lượng thuế phải nộp hàng tháng với số liệu trên tờ khai thuế GTGT
hàng tháng và với biên bản quyết toán thuế.
- Kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền thuế GTGT vào NSNN (Phiếu chi
tiền mặt, Phiếu thu của Kho bạc Nhà nước, giấy báo nợ của ngân hàng)
- Xem xét lượng thuế còn phải nộp (hoặc sẽ được khấu trừ ) cuối kì có khớp với
số phải nộp và đã nộp trong kì hay không.
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
- Chọn mẫu hóa đơn chứng từ các nghiệp vụ hạnh toán thuế GTGT để kiểm tra chi tiết
Đối với từng mẫu chọn, kiểm toán viên sẽ xem xét hàng hóa mua (bán ra) chịu mức
thuế suất nào, có chứng từ kế toán đầy đủ cho việc ghi nhận hay không. Trong đó,
kiểm toán viên cần đặc biệt lưu ý tới những hàng hóa có mức thuế suất thấp (0% hoặc
5%) đối chiếu với danh mục các hàng hóa này trong luật và quy định hiện hành của
Nhà nước. Nếu hàng hóa được miễn thuế thì cần có chứng từ phê chuẩn của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Nếu hàng xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) thì bên cạnh hóa đơn
cần phải có đầy đủ hồ sơ và chứng từ đi kèm như : hợp đồng, phiếu xuất kho (với hàng
bán ra), tờ khai hải quan, vận đơn. Khi kiểm tra, KTV cũng cần lưu ý tới sự phê chuẩn
trên chứng từ, tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Đặc biệt với khoản mục thuế GTGT
thì sự phê chuẩn và mã số thuế của khách hàng, của nhà cung cấp là rất quan trọng vì
nếu các yếu tố đó không đầy đủ hoặc chính xác thì có thể dẫn đến khả năng thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ khi cơ quan thuế kiểm tra.
1.1.4 Hoàn thành kiểm toán.
Trong bước này, KTV phải làm những công việc cuối cùng để hoàn tất công

việc kiểm toán theo hợp đồng với khách hàng. KTV chính tổng hợp kết quả của tất
cả các bộ phận đã được kiểm toán, trong đó có khoản mục thuế GTGT. Đối với
KTV thực hiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT thì công việc cần làm trong giai
đoạn này là tổng hợp những bút toán điều chỉnh (nếu có), nêu những vấn đề tồn tại
trong việc hạch toán và quản lý thuế GTGT của khách hàng cùng với việc đề xuất
những giải pháp có thể để giải quyết những tồn tại đó. Trên cơ sở đó, KTV chính sẽ
có những chú thích, ý kiến đối với khoản mục thuế GTGT trên báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về BCTC phải nêu rõ ý kiến của KTV về BCTC đã thực hiện
trên hai phương diện: Phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
của các thông tin định lượng của BCTC. Có bốn loại ý kiến mà KTV có thể trình
bầy trên Báo cáo kiểm toán về BCTC là:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần được sử dụng trong trường hợp KTV và
Công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán và
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
- Ý kiến chấp nhận từng phần được sử dụng trong trường hợp KTV và
Công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị nếu không bị ảnh
hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc mà KTV đã nêu ra trong Báo cáo kiểm toán
về BCTC.
- Ý kiến từ chối được sử dụng trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn
phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một
số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể thu thập đầy đủ
và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC.
- Ý kiến không chấp nhận được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không
thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng
lớn các khoản mục đến mức mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng

phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của
BCTC.
Cùng với việc phát hành báo cáo kiểm toán, hãng kiểm toán còn gửi thư
quản lý do chính KTV soạn thảo.
Trên thực tế quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT được ứng dụng rất
linh hoạt, tùy theo chương trình kiểm toán của mỗi công ty và đặc thù của từng
cuộc kiểm toán song vẫn phải đảm bảo gắn với thực tiễn. Điều này phù hợp với
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chương 2 của chuyên đề sẽ tìm
hiểu về thực tiễn kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC được thực hiện bởi
UHY LTD.
1.2 Đặc điểm hoạt động thuế GTGT của khách hàng ABC và khách
hàng XYZ có ảnh hưởng tới công tác tổ chức kiểm toán tài chính do
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện.
1.2.1.So sánh về đặc điểm hoạt động thuế GTGT của khách hàng công ty
cổ phần xây dựng ABC và khách hàng Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi XYZ.
a. Điểm giống nhau của 2 công ty khách hàng.
Cả 2 Công ty cổ phần xây dựng ABC và XYZ đều là hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng công trình và đều hạch toán khoản mục thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
 Lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng ABC bao gồm:
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng
dầu, vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện
dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình
cấp thoát nước và trạm bơm.

- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao
thông, thuỷ điện.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản (Không bao gồm hoạt động tư vấn về
giá đất), nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (Không bao gồm kinh doanh
quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công
nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê
tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép).
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (lữ hành nội địa,
quốc tế).
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu,
đường, sân bay, bến cảng), thủy lợi (đê, đập, kênh, mương), bưu điện,
các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây,
trạm biến áp
 Lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi XYZ
bao gồm các hoạt động quản lý, sửa chữa, xây lắp các công trình thủy lợi
trong địa bàn tỉnh và kèm theo mua bán hệ thống, trang thiết bị thủy nông.
b. Điểm khác nhau về hoạt động của 2 công ty dẫn tới điểm khác nhau trong
hoạt động thuế GTGT.
Mặc dù 2 công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng do mục
đích cung cấp sản phẩm cho những đối tượng khác nhau vì thế tạo nên một số
điểm khác nhau về đối tượng chịu thuế.
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Bảng 1.2 Phân bổ đối tượng chịu thuế của từng công ty:
Thuế suất
Công ty cổ phần xây
dựng ABC

Công ty XYZ
0% Không có đối tượng Thủy lợi phí(tưới tiêu, nạo
vét kênh mương nội đồng)
5% Không có đối tượng Đào đắp, nạo vét kênh,
mương, ao hồ
10% Tất cả các đối tượng Các đối tượng xây lắp còn
lại
1.2.2.Đặc điểm hoạt động thuế GTGT của 2 khách hàng ABC và XYZ ảnh
hưởng tới công tác tổ chức kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện.
Trước mỗi cuộc kiểm toán Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY đều xem xét từng đặc điểm của khách hàng để định hướng, đưa ra cách tổ
chức kiểm toán sao cho phù hợp.
 Đặc điểm đầu tiên về hoạt động thuế GTGT của 2 khách hàng Công ty cổ
phần xây dựng ABC và Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi XYZ đó
chính là phương pháp tính thuế.Cả 2 khách hàng đều sử dụng phương pháp tính
thuế khấu trừ.Do đó điều đầu tiên khi thực hiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT
của 2 khách hàng này đó chính là phải tìm hiểu rõ về phương pháp khấu trừ thuế
qua cách tính, đặc điểm của nó.
a) Cách tính:
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng phương pháp này là các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cụ
thể :
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
10
Số thuế GTGT phải
nộp
=

Số thuế GTGT
đầu ra
x
Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Trong đó :
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
=
Tổng số thuế GTGT trên hóa đơn của hàng hóa dịch
vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng nhập khẩu)
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, để doanh nghiệp được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng được các điều kiện sau :
Một là, đơn vị phải có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Hai là, đơn vị phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào có hóa đơn hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
Ba là, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần có hợp đồng ký kết với bên
nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
b) Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Chứng từ :

Chứng từ sử dụng để hạch toán, kê khai thuế GTGT là hóa đơn GTGT. Hóa
đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành (được cấp bởi cơ quan Thuế) phải có đầy đủ
mã số thuế, chủng loại hàng hóa, số lượng, số tiền chưa Thuế, số thuế GTGT và
tổng giá thanh toán. Đối với các hóa đơn có giá trị dưới 100.000 VNĐ, đơn vị phải
lập bảng kê hàng bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.
 Tài khoản :
Theo chế độ kế toán hiện này, để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan
tới thuế GTGT, kế toán đơn vị kinh doanh sử dụng 2 tài khoản sau đây :
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. TK này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của DN. TK 133
chỉ áp dụng đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.Tài
khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
• TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
• TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp. TK 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu
ra phải nộp cho hàng hóa, trong nước và hàng hóa xuất khẩu. Tài khoản này được
sử dụng cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc phương
pháp trực tiếp. TK3331- Thuế GTGT phải nộp, được chi tiết thành :
• TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa;
cung cấp dịch vụ.
• TK 33312 – Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
 Sổ sách :
Kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau trong việc hạch toán và ghi sổ kế toán
đối với khoản mục thuế GTGT :
i. Sổ chi tiết thuế GTGT :

• Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra;
• Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại;
• Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm;
ii. Sổ tổng hợp thuế GTGT : Tùy vào hình thức ghi sổ kế toán DN áp
dụng, sổ tổng hợp sẽ bao gồm Nhật kí chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí sổ cái, Nhật
kí chứng từ,…kết hợp với theo dõi tổng hợp trên sổ Cái TK 133 và TK 3331.
iii. BCTC : Vào cuối niên độ kế toán, số dư TK thuế GTGT sẽ được phản ánh
trên TK 133 ở bên Tài sản và TK 3331 ở bên Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán.
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Sơ đồ 1.1 : Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Chú giải : Quan hệ đối ứng
(1) Mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(2) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ và ghi nhận doanh thu
(3) Mua hàng trả lại, được giảm giá
(4) Nộp thuế GTGT vào NSNN, hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán,…
(5) Thuế GTGT được miễn giảm
(6) Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT
hàng nhập khẩu.
 Điều thứ hai cần chú ý về đặc điểm thuế GTGT ở 2 khách hàng ABC và
XYZ đó chính là mức thuế đối với từng đối tượng chịu thuế trong từng công ty.
Do ở khách hàng XYZ ngoài đối tượng chịu thuế suất 10% có thêm đối
tượng chịu thuế suất 5% và 0% vì vậy cần phải tiến hành phân tách và lọc các đối
tượng chịu thuế có đúng theo thông tư 06/2012/TT/BTC ban hành ngày 11/01/2012
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
TK 111,112,331… TK 151,152,156,211…
TK 133 TK 3331
TK 711
TK 511,512,515,3387…

TK 111,112,131…
(3)
(1)
(1) (2)
(2)
(4)
(5)
(6)
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
hay không.Nếu không phân tách được rõ thì sẽ xác định mức thuế theo tỷ lệ doanh
thu.Doanh thu của khách hàng XYZ được chia làm 2 phần chính:
 Doanh thu từ hoạt động xây lắp bao gồm:
Doanh thu từ nạo vét kênh mương. (chịu thuế 5%)
Doanh thu từ hoạt động xây lắp khác( chịu thuế 10%)
 Doanh thu từ thủy lợi phí. (chịu thuế 0%)
Ví dụ.
Trong kỳ tổng doanh thu công ty quản ly và khai thác công trình thủy lợi
XYZ thu được là 10 tỷ đồng.Trong đó doanh thu từ thủy lợi phí là 6 tỷ đồng và
doanh thu từ hoạt động xây lắp là 4 tỷ bao gồm 3 tỷ đồng từ hoạt động nạo vét kênh
mương, 1 tỷ đồng từ hoạt động khác.Từ đó ta có số thuế suất GTGT phải nộp gồm
bằng :
5%*3.000.000.000+10%*1.000.000.000+0%*6.000.000.000 =250.000.0009
(đồng)
Sau khi tìm hiểu và phân tách đối tượng tiếp theo đó sẽ tiến hành các thủ tục
kiểm toán thuế GTGT theo đúng chương trình kiểm toán khoản mục.
1.3. Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán tài chính tại
khách hàng ABC và XYZ do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư
vấn UHY thực hiện.
“ Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và

công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên
quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khia cạnh trọng yếu không ” (VSA
200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC).
Mục tiêu kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Để đạt
được mục tiêu tổng quát trên đối với mỗi phần hành, KTV cần cụ thể hóa mục tiêu
tổng quát thành các mục tiêu đối với từng cơ sở dẫn liệu trên quan hệ trách nhiệm
giữa chủ thể và khách thể kiểm toán trong việc thực hiện yêu cầu trung thực, hợp lý
và hợp pháp đối với các khoản mục trên BCTC. Chính vì thế, là một khoản mục quan
trọng trên BCTC, kiểm toán thuế GTGT đòi hỏi phải có những mục tiêu đặc thù.
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Dưới đây là những mục tiêu đặc thù đối với khoản mục thuế GTGT :
Bảng 1.3 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục thuế GTGT
Tính hiện hữu
(Existence)
Tất cả các khoản thuế trình bày trên Bảng cân đối kế toán tồn
tại thực tế tại ngày lập BCTC.
Đầy đủ (C) Tất cả các khoản thuế được khấu trừ và phải nộp tại ngày lập
BCTC đều đã được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
Tính giá (V)
Các khoản thuế được trình bày với đúng giá trị thực của nó,
được đánh giá đầy đủ.
Recording (R) Thuế được ghi sổ đúng thực tế.
Cut off (CO) Các khoản thuế được hạch toán đúng kỳ.
Trình bày (P&D)
Thuế đã được phân loại trình bày đúng trên Báo cáo tài chính

(BS và các ghi chú) theo đúng chính sách kế toán áp dụng.
Quyền và Nghĩa vụ
(R&O)
Doanh nghiệp có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
đối với thuế được khấu trừ và có nghĩa vụ phải thanh toán đối
với thuế phải nộp tại ngày lập BCTC.
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ABC VÀ CÔNG TY TNHH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI XYZ
2.1. Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục thuế gtgt trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xây dựng ABC.
2.1.1. Đặc điểm kế hoạch kiểm toán tổng quát trong kiểm toán báo cáo tài
chính của Công ty cổ phần xây dựng ABC
Công ty cổ phần xây dựng ABC là khách hàng mới của UHY, đây là năm
đầu tiên UHY tiến hành kiểm toán cho ABC. Vì thế, giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán đóng vai trò quan trọng và được thực hiện bởi kiểm toán viên có kinh nghiệm.
Sau khi khảo sát và chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC đối với Công ty
cổ phần xây dựng ABC, Công ty thực hiện lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, Công
việc này giúp cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu chi phí và nâng
cao chất lượng cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng quát được UHY LTD thực
hiện cho khách hàng ABC gồm các bước công việc:
 Tìm hiểu thông tin về khách hàng
 Dự kiến nhân sự tham gia và thời gian thực hiện kiểm toán tại Công ty cổ
phần xây dựng ABC

 Các tài liệu cần cung cấp
 Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB
 Thu thập hiểu biết về hệ thống kế toán
 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
 Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện
 Sự phối hợp giữa các phần hành
Cụ thể các bước công việc được tiến hành như sau:
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
b. Tìm hiểu thông tin khách hàng
Bảng 2.1: Tìm hiểu thông tin khách hàng ABC

Client: Công ty cổ phần xây dựng ABC Preparer: Tungbm
Period: 31/12/2012 Reviewer: Longhm
Workdone: Tìm hiểu thông tin khách hàng Date :14/03/2013
Index: 1410
Thông tin chung về khách hàng A
1. Quá trình thành lập
Công ty cổ phần xây dựng ABC được thành lập và hoạt động năm 2005
Giấy đăng ký kinh doanh số 012413091 ngày 15 tháng 8 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở chính : 59 Quang Trung, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc tại ngày lập Báo cáo tài chính này bao
gồm:
Ông Hoàng Văn Hòa Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Ông Trần Xuân Lân Tổng Giám đốc
Ông Đinh Xuân Miễn Phó Tổng Giám đốc
Ông Vũ Tùng Dương Phó Tổng Giám đốc

2. Tình hình kinh doanh của khách hàng
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Chuyên kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư, xây lắp thiết
bị, công trình.
a. Đặc điểm môi trường kinh doanh
Năm 2012 nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới và
các yếu tố khách quan, chủ quan trong nước làm lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay
tăng.
Các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn đầu tư, nhu cầu về các máy xây dựng giảm
Và thị trường có những diễn biến phúc tạp theo xu hướng cạnh tranh gay gắt, Có thêm
nhiều công ty tham gia vào cùng lĩnh vực với công ty tạo sức ép lớn. Tuy nhiên công ty
đã đưa ra những chiến lược kinh doanh mới phù hợp và vẫn duy trì được mức doanh thu
và lợi nhuận sau thuế khá cao.
b. Số lượng nhân viên: 500
c. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng ABC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần xây dựng ABC
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Kết quả hoạt động kinh doanh
1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2012
Trong năm tài chính 2012, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trên BCTC trước
kiểm toán như sau :
Doanh thu thuần : 164.454.601.023 VNĐ
Lãi sau thuế : 12.737.071.553 VNĐ
Kết luận : KTV đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng.
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán UHY)
Dự kiến nhân sự tham gia và thời gian thực hiện kiểm toán tại Công ty cổ
phần xây dựng ABC
Lựa chọn đội ngũ nhân viên Kiểm toán và thời gian thực hiện kiểm toán thích
hợp cho hợp đồng kiểm toán không những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn

tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận. Việc quan tâm đầy đủ các
vấn đề như kinh nghiệm, khả năng và sự hiểu biết của KTV về khách hàng khi lựa
chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm
toán có chất lượng và hiệu quả. Nhận thực được điều đó Công ty UHY đã rất chú
trọng lựa chọn nhân sự trong mỗi cuộ kiểm toán.
Công ty cổ phần xây dựng ABC là khách hàng mới và có quy mô khá lớn nên
UHY LTD dự kiến nhóm kiểm toán gồm có 5 người và thời gian thực hiện là 5
ngày. Sau khi dự kiến nhân sự và thời gian thực hiện, công ty lập kế hoạch và gửi
fax cho Công ty cổ phần xây dựng ABC.
SV: Bùi Mạnh Tùng Lớp: Kiểm toán 51C
18
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc Ban kiểm soát
Phòng
kỹ
thuật
thi
công
Phòng
kinh tế
thị
trường
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kế
hoạch
đầu tư

Phòng
tổ
chức
lao
động
hành
chính

×