Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cùng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ trong công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479 KB, 81 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Mục lục
Lời nói đầu
2
Phần I: Tổng quan về công tác quản trị tại Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn
Mỹ
4
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In ấn và Quảng cáo
Hoàn Mỹ
+
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ 4
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hình thức tổ chức kế toán 6
2. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của Công ty 9
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 9
2.2 Tổ chức sổ kế toán của Công ty 12
Phần II: Tổ chức công tác hạch toán tại Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn
Mỹ
14
A. Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm 14
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 14
2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá 15
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15
4. Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp 27
5. Đánh giá sản phẩm dở dang 28
6. Tính giá thành sản phẩm Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ 28
B. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ
31
1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty In
ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ
31


2. Thủ tục nhập xuất kho 32
3. Kế toán thành phẩm 33
4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 38
C. Báo cáo kế toán 48
1. Bảng cân đối kế toán 48
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty
In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ
50
1. Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ
50
1.1 Những thành tích đã đạt đợc của Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ
50
1.2. Những u điểm cơ bản
50
1.3. Những tồn tại và hạn chế tại Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ
52
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty In ấn và Quảng cáo
Hoàn Mỹ
Kết luận
52
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
1
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Lời nói đầu
Trong bối cảnh đất nớc ta đang thực hiện từng bớc đổi mới, chuyển mình
theo xu thế hội nhập nền kinh té thị trờng và hớng tới xây dựng thành công Chủ
Nghĩa Xã hội nh con đờng mà Đảng và Bác Hồ đã chọn lựa chọn. Công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đã mở ra nhiều cơ hội, thời cơ cũng nh đã đặt ra những

thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung,đặc biệt là các Doanh nghiệp
t nhân nói riêng.
Đối với một Doanh nghiệp sản xuất thì công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm cực kỳ quan trọng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp bởi sự cạnh tranh về giá cả trên thị trờng là tất yếu xảy ra. Công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời sẽ giúp
cho các nhà quản trị ra đựơc những quyết định chính xác đối vơí sự phát triển của
doanh nghiệp. Nhng công tác hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
cũng có vai trò không hề nhỏ trog quá trình quản lý, nó cung cấp các thông tin tài
chính cho các nhà quản lý, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp cho lãnh
đạo ra quyết định hợp lý, làm cơ sở ký kết hợp đồng thơng mại, sao cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi và đứng vững trong nền kinh tế hiện nay. Có thể
nói công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và công tác tiêu thụ
thành phẩm luôn tồn tại song song với hoạt động sản xuất kinh doanh và không thể
thiếu cho sự đi lên của các Doanh nghiệp sản xuất.
Công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ là một Doanh nghiệp trẻ,mới đựơc
thành lập cách đây cha lâu nhng đã có những hớng đi mạnh dạn về sản phẩm và thị
trờng tiêu thụ. Trong những năm gần đây, công ty đã không ngừng nâng cao chất l-
ợng thành phẩm và đẩy mạnh tiêu thụ, góp phần tạo nhiều công ăn việc làm cho ng-
ời lao động.
Qua quá trình thực tập tại công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ, em càng
nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của kế toán nói chung. Vận dụng những kiến
thức, lý luận đã học tại trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 1, một cách
thiết thực vào công tác tổ chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, em xin
đi sâu vào chuyên đề nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
cùng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ
trong công ty In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ.
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận bài báo cáo của em đợc chia làm ba
phần chính sau :
Phần I : Tổng quan về công tác quả trị tại công ty TNHH In ấn và

Quảng cáo Hoàn Mỹ.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
2
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Phần II : Tổ chức công tác hạch toán tại công ty TNHH In ấn và Quảng
cáo Hoàn Mỹ.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ .
Để thực hiện báo cáo này em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thạc sỹ, cô
giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt, và sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị thuộc
phòng kế toán trong công ty. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, em xin gửi lời cám
ơn tới các anh, chị trong phòng kế toán tài vụ công ty đã giúp đỡ và hớng dẫn tận
tình cho em trong thời gian thực tập vừa qua để em hoàn thành báo cáo này. Do
nhận thức và trình độ còn hạn chế nên dù rất cố gắng nhng trong chuyên đề này
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em hoàn thiện và
nâng cao nhận thức của mình.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt
PhầnI:
Tổng quan về công tác quản trị tại công ty TNHH
In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ.
1. Tổng quan về công tác quản trị tại công ty In ấn và
Quảng cáo Hoàn Mỹ.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH In ấn và Quảng
cáo Hoàn Mỹ.
Dới đây là quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH In ấn và Quảng
cáo Hoàn Mỹ.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 4873 QĐ-UB ngày 22 tháng 10

năm 1994, của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội, trụ sở chính tại số 15 Nguyễn
An Ninh, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ đã có thâm niên trên 10 năm
trong ngành In ấn và Quảng cáo. Từ ngày đầu thành lập, công ty còn gặp nhiều khó
khăn nh: cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn công nhân in có
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
3
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
trình độ tay nghề cha cao, máy móc thiết bị có công suất nhỏ, số lợng ít, lạc hậu và
quy trình sản xuất cha đồng bộ, thiếu hụt thiết bị sản xuất trớc và sau khi in. Song
nhờ sự lãnh đạo tài tình cuả ban lãnh đạo công ty, nhằm đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật, năm 1995 Công ty đã mạnh dạn đầu t mua máy in OFFSET hiện đại có giá
trị lớn thay cho kỹ thuật in sắp chữ TyPo trớc đây, máy in phun bốn màu khổ lớn,
máy in HiFi nhằm nâng cao hiệu quả SXKD, rút ngắn đợc thời gian cho sản phẩm,
tạo điều kiện tốt cho công nhân làm việc và đáp ứng nhu cầu in ấn sách báo, tạp
chí của xã hội khi nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập.
Hiện nay, công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ đã có một cơ sở vật
chất và trang thiết bị khá ổn đinh.
+ Về cơ sở vật chất gồm: Nhà bốn tầng mái bằng, nhà một tầng mái tôn, nhà
kho diện tích khá rộng.
+ Về trang thiết bị sản xuất gồm: 8 máy in OFFSET, 2 máy in phun 4 màu
khổ lớn, 2 máy in HiFi, hệ thống máy tính, các trang thiết bị dùng cho bộ phận
phân xởng và văn phòng.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, cùng với đội ngũ hơn 70 nhân
viên có trình độ kỹ thuật cao, nhiều năm kinh nghiệm trong từng lĩnh vực chuyên
môn, kết hợp với sự ủng hộ của các nhà cung cấp NVL Công ty đã đáp ứng đợc tốt
các nhu cầu của khách hàng và xây dựng đợc uy tín trên thị trờng cạnh tranh ngày
nay. Công ty đã sử dụng công nghệ in OFFSET hiện đại thay cho công nghệ in
TyPo cũ kỹ, lạc hậu đã tạo ra doanh thu ngày càng lớn; đời sống cán bộ công nhân
viên ngày càng đợc cải thiện, thu nhập bình quân của ngời lao động tăng nhanh.

1.2 Chức năng của Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ:
Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ là một Doanh nghiệp do
UBND thành phố Hà Nội quyết định, thành lập theo luật Doanh nghiệp. Công ty
TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có t
cách pháp nhân, có tài khoản hoạt động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của
Nhà nớc.
1.3 Nhiệm vụ của Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ.
+ In ấn các ấn phẩm theo tiêu chuẩn chất lợng đợc ban hành.
+ In sách, tập san, báo chí và văn hóa phẩm các loại.
+ Dịch vụ kỹ thuật in OFFSET về bao bì (tất cả các sản phẩm in trên giấy)
theo tiêu chuẩn chất lợng cho phép.
+ Đại lý vật t ngành in.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH In ấn và
Quảng cáo Hoàn Mỹ.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
4
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn
Mỹ.
Để đảm bảo SX_KD có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát triển đứng vững
trên thị trờng nên bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến,
bộ máy quản lý gọn nhẹ, mối quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dới đồng bộ. Đứng đầu
Công ty là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, các trởng phòng,
phó phòng, quản đốc phân xởng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH In ấn và Quảng
cáo Hoàn Mỹ.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
5
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Doanh nghiệp:

+ Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh, là ngời giữ vai trò lãnh đạo chung
toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng, ban của công ty. Giám đốc
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
Giám đốc
Giám đốc
Phân x
ởng
Phòng
kế
hoạch
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
vật t
kinh
doanh
Phân x ởng
Chế bản
Phân x ởng in
offset
Phân x ởng
Sách
Tổ vi tính
Tổ bình bản
Tổ máy 4

Tổ máy 8
Tổ phôi kẽm
Tổ máy 16
Tổ máy cn
Tổ máy thủ
công
Tổ máy cắt xén
Tổ máy kcs
6
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị,
đồng thời là ngời đại diện cho toàn bộ công nhân viên toàn công ty.
+ Phó giám đốc: Là ngời giúp việc đắc lực cho giám đốc trong quá
trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Cùng nhau bàn bạc, thảo
luận về các vấn đề thuộc về chức năng và nhiệm vụ của ngời quản lý.
+ Phòng tổ chức hành chính: Quản lý, đề bạt quy hoạch thực hiện
việc tổ chức bố trí bộ máy cán bộ, công nhân viên.
+ Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ chủ yếu giíp Giám đốc kiểm tra
và quản lý, điều hành hoạt động tài chính của Doanh nghiệp. Ghi chép, tính
toán, phân tích và tổng hợp các số liệu kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kỳ, lập báo cáo tài chính, thực hiện chức năng kiểm tra và giám
sát của kế toán, đảm bảo quyền chủ động kinh doanh và tài chính của Doanh
nghiệp.
+ Phòng kế hoạch: Căn cứ vào tình hình thực tế để lập kế hoạch kinh
doanh, tiếp thị với khách hàng và thực hiện kí kết hợp đồng phân bổ kế
hoạch sản xuất cho các phân xởng. Đảm bảo giữ vững tiến độ sản xuất in
đúng và đủ số lợng, chất lợng, thực hiện đúng hợp đồng kí kết với khách
hàng.
+ Phòng vật t kinh doanh: Đảm bảo cung cấp vật t theo định mức
cho bộ phận sản xuất, theo dõi nhập_ xuất_ tồn vật t và bảo quản kho hàng.

+ Phân xởng: Phân xởng sản xuất bao gồm: Phân xởng chế bản, phân
xởng in, phân xởng sách.
2.2 Quy trình sản xuất tại Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn
Mỹ.
* Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
7
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
* Quy trình sản xuất sản phẩm:
Do đặc điểm của nghành in là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng,
công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ đã tổ chức SX hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm sản xuất tại phân xởng và để phù hợp với quy trình công
nghệ in công ty đã tổ chức quản lý sản xuất thành ba phân xởng độc lập, đó
là:
+ Phân xởng chế bản: Có nhiệm vụ từ tài liệu gốc chế bản vi tính,
bình bản( sắp chữ, sắp bài) tạo ra những bản in màu. Trong đó, các thông tin
cần in ra đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định, phục vụ cho quy trình in.
+ Phân xởng in: Trên cơ sở máy móc dây chuyền hiện có của công ty
và định mức lao động, đảm bảo dây chuyền sản xuất nhịp nhàng, an toàn sản
xuất. Kết hợp với các vật t nh giấy, mực in, bản in tạo ra những trang in đúng
quy cách theo yêu cầu kỹ thuật.
+ Phân xởng sách: Có nhiệm vụ xén, gấp, khâu, đóng sách tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh.
2.3 Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ sách kế toán tại công
ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
Phòng kế hoạch
Phân x ỏng in Phân x ởng chế bản
In Sắp chữ
OTK Sửa bài

8
Kho Phơi bản
Phân xởng sách Mi phim
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Việc tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý, gọn gàng và hoạt động có
hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp
thời, chính xác, đầy đủ hữu ích cho ban lãnh đạo Công ty và các đối tợng sử
dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán, Công ty đã chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung. Mọi công
việc về hạch toán kế toán đều đợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty từ
khâu thu nhận chứng từ, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế
toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh đều đợc thực hịên
tập trung tại phòng kế toán của đơn vị.
a. Tổ chức bộ máy kế toán, chức năng và nhiệm vụ tại Công ty TNHH
In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ:
* Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán kế toán tập trung của Công
ty:
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức và đặt dới sự quản lý trực tiếp của
giám đốc, các nhân viên trong phòng kế toán tài vụ đợc điều hành trực tiếp
bởi trởng phòng (kế toán trởng).

* Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng ngời nh sau:
Kế toán trởng( KTT): là ngời giúp việc cho trởng phòng, là ngời phụ trách
chung toàn bộ công tác kế toán, phân công chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán
tại Công ty. Tổ chức phổ biến và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán của Nhà nớc và các quy định của pháp luật. Kế toán trởng còn là ng-
ời đảm nhận phần hành kế toán quan trọng nhất trong công tác kế toán, là ngời tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời còn chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc Công ty về mọi hoạt động của phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp: Là ngời giúp KTT trong việc tổng hợp tình hình tài chính

tại đơn vị, lên các Bảng tổng hợp, Sổ cái và các Báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp
là ngời tổng hợp số liệu báo cáo từ các kế toán viên đồng thời là ngời kiểm sóat lại
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
Kế toán tr ởng
Kế toán
Vật t
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
Thanh
toán
Kế toán
Tiền l ơng
Thủ quỹ
9
Thủ kho
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
toàn bộ các sổ, thẻ chi tiết của các kế toán viên lập nên và chịu trách nhiệm trớc
KTT trong phạm vi trâch nhiệm và quyền hạn của mình.
Kế toán vật t: Có chức năng theo dõi tình hình nhập_ xuất_ tồn kho các loại
vật t trong xí nghiệp, có trách nhiệm tính giá bán cho mỗi đơn đặt hàng khi kí kết
hợp đồng.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi ngân
hàng, theo dõi các khoản trích nộp, các khoản phải nộp ngân sách, theo dõi chặt
chẽ sự biến động của số d tài khoản, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tiền lơng: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng
lao động, thời gian lao động, tính và phân bổ tiền lơng, các khoản trích theo lơng
( BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản phụ cấp khác. Hớng dẫn và kiểm tra các phân
xởng, phòng, ban thực hiện các nghiệp vụ ghi chép, chấm công cho từng đối tợng
lao động cụ thể, hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng theo đúng chế độ, đúng ph-

ơng pháp, kết hợp với phòng hành chính của công ty, lập báo cáo lao động tiền l-
ơng.
Thủ quỹ: Quản lý tiền của công ty và thực hiện các công việc thu, chi tiền
mặt, lập báo cáo quỹ theo đúng quy định của Nhà nớc.
Thủ kho: Có trách nhiệm quản lý hàng tồn kho của Công ty
2.4 Trình tự và sơ đồ hạch toán kế toán tại công ty TNHH In ấn và Quảng cáo
Hoàn Mỹ:
Để phù hợp với tình hình thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện
nay, công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ đang áp dụng hình thức sổ kế
toán chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này là căn cứ vào chứng từ ghi sổ
kế toán tổng hợp.
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ đợc thực hiện nh sau:
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại
nghiệp vụ kinh tế, lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có cùng định
khoản). Số liệu tổng cộng trên chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào Sổ cái các tài
khoản có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng Sổ cái để tính số phát sinh và số d
đầu kỳ các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối tháng kế toán lập Bảng cân đối tài
khoản và các báo cáo kế toán.
* Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Để quản lý công tác kế toán tốt công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm tài
chính, năm tài chính trùng với năm dơng lịch( 01/01 đến 31/12), kỳ kế toán theo
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
10
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, tính gía VL theo phơng pháp thực
tế đích danh, hạch toán VL_CCDC theo phơng pháp ghi thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng

đối chiếu kiểm tra
* Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính:
Do công việc xử lý chứng từ và hạch toán phát sinh lớn, nên từ năm
2006 Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán UNESCO vào để hạch toán
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
11
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ cái
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
nhằm giảm bớt khối lợng công việc, giúp cho kế toán từng phần hành xử lý
và hạch toán đợc nhanh gọn và chính xác hơn. Việc áp dụng phần mềm kế
toán vào việc hạch toán của Công ty đảm bảo đợc đúng các nguyên tắc, yêu
cầu của nhà quản lý.
Phần mềm kế toán UNESCO vẫn đợc tuân thủ đúng theo các yêu cầu sau:
+ Có đủ các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cần thiết để đáp ứng
yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp có đầy đủ các yếu tố
theo quy định.

+ Phòng kế toán của Công ty thực hiện đúng các yêu cầu về mở sổ,
ghi sổ, xóa sổ, và sửa chữa theo quy định của Luật kế toán.
+ Công ty đã chọn đợc phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu của
quản lý và điều kiện của Công ty là phần mềm kế toán UNESCO căn cứ vào
các tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ tài chính quy định.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
12
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Phần II:
tổ chức công tác hạch toán tại công ty TNHH
In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ.
A. kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Quá trình SX sản phẩm là quá trình phát sinh thờng xuyên, liên tục của
khoản chi phí SX với mục đích là tạo ra một loại, nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp là Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản
xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: Vận động, thay
đổi không ngừng mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp
của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định lợng
hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn
cứ quan trọng để đánh giá chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành
của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị
sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do Doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong
điều kiện công suất bình thờng.
*Công thức chung để tính giá thành( Z ):
Chi phí sản xuất
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Kết quả sản xuất

*Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện
để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính đợc giá thành
sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ phân loại chi phí sản xuất theo
khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh); theo cách phân loại này thì
chi phí sản xuất đợc xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế
khác nhau, để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ, là công ty chuyên in ấn các ấn
phẩm, sách và tạp chí, tập san bằng nguyên vật liệu chính là giấy và mực nhập
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
13
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
trong nớc và toàn bộ vật liệu phụ đợc mua trong nớc nên thực tế các nghiệp vụ phát
sinh ở công ty không nhiều. Chi phí sản xuất ở công ty gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lơng nhân viên phân xởng, các
khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ và các chi phí khác.
2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính đối tợng tính giá thành
sản xuất:
a. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi, giới hạn tập hợp chi
phí phục vụ cho nhu cầu hạch toán chi phí và tính gía thành sản phẩm, cũng nh các
nhu cầu khác của quản lý. Tại công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ, việc
xác định đối tợng tập hợp chi phí SX diễn ra trên cơ sở đặc điểm của quá trình SX
sản phẩm. Nh đã biết, quy trình in là một quy trình liên tục và khép kín, sản phẩm
làm ra mặc dù có khác nhau về kích cỡ, chất lợng nhng đều có chung một quy trình

công nghệ, chung các yếu tố đầu vào, đều sử dụng các nguyên vật liệu là giấy và
mực in Vì vậy, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình SX, tuy nhiên điều đó
không có nghĩa là tất cả các sản phẩm làm ra đều bao gồm các khoản mục chi phí
nh nhau, mà tùy từng loại sản phẩm các khoản mục chi phí sẽ khác nhau.
b. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định
đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành thành phẩm.
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định của Doanh nghiệp.
- Khả năng và trình độ quản lý.
Dựa vào căn cứ nói trên, đối tợng tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH
In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ là các ấn phẩm: sách, báo, tạp chí vv
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
14
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo
Hoàn Mỹ:
3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Trong ba khoản mục chi phí thì chi phí NVL là khoản mục lớn nhất. Hơn nữa,
công ty còn dùng chi phí NVL làm căn cứ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp đầy đủ,
hợp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tính giá thành đúng.
a. Quy trình hạch toán:
Vật liệu là một trong ba yếu tố vật chất quan trọng nhất cho quá trình sản xuất,
tổ chức kế toán vật liệu là một trong những bộ phận quan trọng nhất cho quá trình

sản xuất. Để tổ chức kế toán vật liệu tốt thì trớc hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm
vật liệu tại Doanh nghiệp đó.
Đặc điểm sản xuất của Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ là sản xuất
theo đơn đặt hàng nên chủng loại sản phẩm hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng khác
nhau thì có yêu cầu về hình thức, mẫu mã khác nhau và sản phẩm làm ra đến đâu
thì tiêu thụ đến đó.
Là loại hình in ấn nên NVL chính của Công ty phục vụ cho việc chế tạo sản
phẩm là giấy và mực in. Đây là hai loại vật liệu quan trọng hàng đầu của xí nghiệp.
Hiện nay trên thị trờng hai loại này rất có sẵn và giá cả ít biến động, chủng loại lại
đa dạng và phong phú, việc thu mua lại thuận tiện nên công ty không phải nhập từ
nớc ngoài. Ngoài ra công ty còn tận dụng đợc NVL từ sản xuất nh: giấy tiết kiệm,
phế liệu Tuy nhiên nguồn nhập vẫn khai thác trên thị trờng theo giá thỏa thuận.
Phơng thức mua của công ty theo hình thức cung cấp thờng xuyên theo nhu cầu đặt
hàng. Phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng ở công ty là phơng pháp ghi thẻ song
song. Phơng pháp tính giá xuất là phơng pháp thực tế đích danh.
b. Sổ sách kế toán:
Các chứng từ sổ sách kế toán mà công ty áp dụng liên quan đến kế toán vật
liệu bao gồm: Hóa đơn GTGT; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho và các sổ
sách tơng ứng khác.
Với phơng pháp kế toán ghi thẻ song song, Công ty ghi các chứng từ và sổ sách
theo trình tự sau:
* Kế toán nhập VL:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, vật liệu trong kho phải luôn đợc dữ
trữ 1 lợng cần thiết. Khi có nhu cầu sản xuất với 1 số lợng lớn, Công ty phải tiến
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
15
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
hành mua VL để kịp thời đáp ứng nhu cầu SX. Quá trình thu mua VL do phòng kế
hoạch vật t đảm nhận.
Tất cả các loại NVL về đến Doanh nghiệp đều phải làm thủ tục kiểm nhận và

nhập kho thực tế. Tại công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ, khi vật liệu về
đến thủ kho sẽ căn cứ vào chứng từ do bộ phận cung ứng giao để kiểm nghiệm về
các chỉ tiêu nh tên sản phẩm, đơn vị tính, số lợng, đơn giá, tổng tiền hàng, thuế
xuất Quá trình nhập kho nhất thiết phải có sự hiện diện của cán bộ cung ứng và
nhân viên kế toán vật liệu. Công việc này sẽ kết thúc khi kế toán VL lập phiếu nhập
kho với đầy đủ chữ ký của thủ kho, cán bộ cung ứng, kế toán VL.
Việc tính giá VL có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh. Tại công ty TNHH In ấn và Quảng cáo
Hoàn Mỹ giá thực tế VL nhập kho đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ chứng
minh các khoản chi phí hợp lệ. Để có đợc VL tại doanh nghiệp, tùy theo nguồn
nhập VL mà giá của chúng có thể đợc xác định khác nhau nh sau:
- Giá thực tế VL mua ngoài = Giá mua cha thuế GTGT + Chi phí thu mua +
Thuế nhập khẩu(nếu có)
- Đối với VL nhập ngoại: Giá nhập kho là giá trị thực tế tính theo tiền Việt Nam
kể cả thuế NK cộng với chi phí liên quan phát sinh trong quá trình nhập.
- Đối với NVL nhập gia công theo đơn đặt hàng của nớc ngoài, NVL do khách
hàng cung cấp nên giá nhập kho là giá thực tế NVL bên gia công ghi nhận theo
thoả thuận trong hợp đồng.
- Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế nhập kho là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
(theo giá thị trờng tại thời điểm nhập).
- Khi nhập mua NVL cần phải có hoá đơn GTGT. Đây là căn cứ để kế toán ghi
vào phiếu nhập kho.

NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
16
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Biểu 01:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng Mẫu số: 01 GTTK 3LL
Ngày 08 tháng 03 năm 2008 GK/ 01- D

No: 063016
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Công ty TNHH An Khánh
Đống Đa Hà Nội
Số tài khoản
Mã số: 0100108085- 1
Họ tên ngời mua hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán:
Nguyễn Văn Công
Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo
Hoàn Mỹ
Hoàng Mai- Hà Nội: Số TK
Mã số: 0100110454- 1
T
T
Tên hàng hoá
đvt
Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Giấy Couche
120g/m
2
(65x86)
Kg 1.341,6(80
ram)
11.545,45 15.489.376
2

Giấy Giấy Couche 120g/m
2
(65x86)
Kg 894,4(80
ram)
12.000 10.732.800
Cộng tiền hàng 26.222.176
Thuế suất GTGT: 10%- tiền thuế GTGT 2.622.217
Tổng cộng tiền thanh toán 28.844.393
Số tiền viết bằng chữ: Hai mơi tám triệu tám trăm bốn mơi nghìn ba trăm chín
mơi ba nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
17
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Biểu 02:
Đơn vị: Công ty TNHH In ấn và
Quảng cáo Hoàn Mỹ
Địa chỉ: Số 15- Nguyễn An Ninh-
Hoàng Mai- Hà Nội

Mẫu sô: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trởng BTC)
Phiếu nhập kho
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Số: 30 Nợ: 152
Có: 331

Họ và tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn Công
Theo số hoá đơn: Số 060316 ngày 08/03/2008 của Công ty tin học TTX- VD
Nhập tại kho: Giấy
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t
( sản phẩm, hàng hoá)

số
Đơ
n vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Giấy Couche
120g/m
2
(65x86) 80ram
x250 tờ= 20.000 tờ
0117 Kg 1.341,
6
1.341,
6
11.545,45 15.489.376
2 Giấy Couche

120g/m
2
(65x86)
80ramx250 tờ= 20.000
tờ
0250 Kg 894,4 894,4 12.000 10.732.800
Tổng cộng 26.222.176
Cộng thành tiền( bằng chữ): Hai mơi sáu triệu hai trăm hai mơi
hai nghìn một trăm bảy sáu đồng.
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Ngời lập phiếu
(ký,họ tên)
Ngời nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ
tên)
* Kế toán xuất NVL:
Công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ là một Doanh nghiệp sản xuất
nên việc xuất kho vật liệu chủ yếu để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào hợp đồng sản phẩm đã ký với khách hàng, phòng kế toán vật t sẽ lập
lệnh sản xuất ghi rõ tên sản phẩm sản xuất, quy cách sản phẩm, loại vật liệu sản
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
18
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
phẩm Lệnh sản xuất đợc lập thành 3 liên: Một liên lu tại phòng kế hoạch đầu t,

một liên lu tại phòng kế toán đầu t, còn một liên giao cho phân xởng sản xuất,
các phân xởng căn cứ vào lệnh sản xuất xác định nhu cầu thực tế của bộ phận
mình để lập giấy xin lĩnh vật liệu. Giấy xin lĩnh vật liệu nhất thiết phải có chữ
ký của cán bộ phụ trách phân xởng.
Căn cứ vào lệnh xuất giấy và giấy xin lĩnh vật liệu, kế toán viết phiếu xuất
giấy và phiếu xuất vật t, mỗi phiếu lập thành 3 liên: Một liên lu tại phòng kế
toán, một liên chuyển cho thủ kho, một liên để lập chứng từ ghi sổ.
Hiện nay Công ty áp dụng phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho là phơng
pháp thực tế đích danh. Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá gốc của vật liệu đó.
Biểu 03:
Đơn vị: Công ty TNHH In ấn và
Quảng cáo Hoàn Mỹ
Địa chỉ: Số 15- Nguyễn An Ninh-
Hoàng Mai- Hà Nội.
Mẫu số: 02 VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của BTBTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 09 tháng 03 năm 2008 Nợ: 621
Số: 15 Có: 152
Họ tên ngời nhận hàng: Vũ Xuân Hoà
Bộ phận: PX Thạch Thất
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
19
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Xuất tại kho: Giấy (của công ty)
ST

T
Tên vật liệu Số phiếu ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Giấy Couche
120g/m
2
( 65x86)
45 Tờ 2.590 1011,8 2.620.562
2 Giấy Couche 150g/m
2
45 Tờ 192 1200 230.400
3 Tổng cộng 2. 850.962
Số tiền bằng chữ: Hai triệu tám trăm năm mơi nghìn chín trăm sáu mơi hai đồng
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Ngời lập
Biểu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(BP có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ
tên)
Trong kỳ nguyên vật liệu đợc hạch toán theo phơng pháp thẻ song song. Việc nhập,
xuất nguyên vật liệu đợc phản ánh trên tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu và đ-
ợc mở sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ

nhập- xuất để ghi số lợng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của
từng loại vật liệu trên thẻ kho.
ở phòng kế toán: Sử dụng Sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình Nhập-
Xuất- Tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lợng lẫn giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập- xuất vật liệu đợc các thủ
kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi
tiết. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn
vật liệu.
Kế toán căn cứ vào các Phiếu nhập và Phiếu xuất kho nguyên vật liệu để lập thẻ
kho.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
20
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Phơng pháp lập: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập- xuất để ghi
vào các cột tơng ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính ra
số tồn kho. Theo định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số l-
ợng vật liệu nhập- xuất chứ không theo dõi về mặt giá trị.


Biểu 04: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty TNHH In ấn và
Quảng cáo Hoàn Mỹ
Địa chỉ: Số 15- Nguyễn An Ninh-
Hoàng Mai- Hà Nội
Mẫu số: 06 VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BTBTC
Thẻ kho (Trích)
Từ 01/03/08 đến 31/03/08

Tên vật t: Giấy Couche 120g/m
2
Quy cách: 65x86
Phẩm chất:

ĐVT: Tờ
Hoá đơn Diễn giải Số lợng
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn kho đầu tháng 03/2008 4.720
07 03/03 PSC 18 bản tin KS 670 4.050
32 09/03 PSC 15 tập san 2.590 1.460
02 09/03 Nhập của Công ty tin học 20.000 21.460
50 15/03 PSC 59 bìa VPF 300 21.16
0
60 17/03 PSC 102 TC bu chính 9.380 11.780
64 18/03 PSC 17 thâm nhập TT 2.298 9.482
Cộng phát sinh tháng 11 20.000 15.238
Tồn cuối tháng 11 9.482
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
21
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Sau khi đã lập đợc phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho thì cuối tháng kế toán
ghi đơn giá và tính lại giá trị vật liệu xuất. Đây là căn cứ để kế toán ghi vào sổ chi

tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu theo dõi cho từng loại vật liệu riêng. Mỗi loại đợc
theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị. Nguyên tắc ghi chép: mỗi chứng từ ghi theo
thứ tự thời gian. Sau đó kế toán ghi chép vào Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn kho
nguyên vật liệu rồi vào Sổ cái tài khoản 152.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
22
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Biểu 05. sổ chi tiết Vật liệu (Trích)
Tháng 03 năm 2008
Tên vật t: Giấy Couche 120g/m
2
Quy cách: 65 x 80
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT
SL ST SL ST SL ST
Tồn đầu kỳ 1.000
4.720 4.720.000
07 03/03 PSX 18 bản tin KS 900 670 603.000
32 09/03 PSX 15 tập san 1011,8 2.590 2.620.562
02 09/03
Nhập của công ty tin
học
774,5 20.000 15.489.376
50 15/03
PSX 59 bìa VPP
800 300 240.000
60 17/03

PSX 102 T/C bu chính
850 9.380 797.300
64 18/03
PSX 17 thâm nhập TT 1000 2.298 2.298.000
Cộng phát sinh 20.000 15.489.376 15.238 13.734.562
Tồn cuối kỳ
9.482 6.474.814
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
23
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Biểu 06: sổ cái TK 152: Nguyên vật liệu
Tháng 03 năm 2008
Đơn vị: đồng
Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Nợ Có
D đầu kỳ 240.563.072
Nhận giấy Tân Mai 111 10.052.000
Xuất giấy Couche
120g/m
2
621 9.725.020
Cộng phát sinh 10.052.000 9.725.020
D cuối kỳ 240.890.052
Ngời lập phiếu Kế toán trởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Trong kỳ chi phí nguyên vật liệu phát sinh phục vụ sản xuất trực tiếp đợc
hạch toán vào TK 621. TK này đợc mở sổ chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu.
Biểu 07 Sổ chi tiết TK 621 (Trích)
Bài giảng QTDN
Đơn vị: đồng

NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
24
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế Kỹ THUậT CÔNG NGHIệP BáO CáO TốT NGHIệP
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
PX
02
09/03 Xuất kho VL để sản xuất bài
giảng
152 2.620.562

KC1
3
31/03 Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp
154 10.424.884
Cộng 10.424.884 10.424.884
Ngời lập biểu Kế toán trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 08 sổ cái TK 621 (Trích)
Tháng 03 năm 2008
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng

Số tiền
SH NT Nợ Có
18 31/03 NVL xuất dùng cho SX 152 332.442.950
KC1
1
31/03 Kết chuyển CPNVLTT 154 332.442.950
Cộng 332.442.950 332.442.950
Ngời lập biểu Kế toán trởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Từ chi phí tập hợp trên và bảng kê, kế toán tập hợp đợc chi phí NVL trực tiếp và
phân bổ nh sau:
+ Chi phí NVL cho Biểu mẫu chứng từ = Chi phí mực in + Chi phí giấy in
+ Chi phí NVL trực tiếp cho sách = 90.670.000 + 107.920.000 +93.735.934
= 292.397.934
Tóm lại, chi phí NVL trực tiếp công ty TNHH In ấn và Quảng cáo Hoàn Mỹ tập
hợp theo chi phí định mức.
NGUYễN THị NGUYệT-CĐ 14
25

×