Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.03 KB, 95 trang )

Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐT : Đầu tư
CP : Cổ phần
CN : Công nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
HH : Hàng hóa
KQKD : Kết quả kinh doanh
KTTC : Kế toán tài chính
PNK : Phiếu nhập kho
PXK : Phiếu xuất kho
TK : Tài khoản
TKlq : Tài khoản liên quan
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Thanh toán
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển Error:
Reference source not found


Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư. .Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.4: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.Error: Reference source not found
II. BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song 16
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 17
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư 18
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kế toán tài chính – học viện tài chính xuất bản năm 2010
- Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ - học viện tài chính
xuất bản 2010
- Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ,
Thông tư số 20/TT –BTC ,Thông tư số 21/TT – BTC ngày 20/03/2006
- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006, thông tư 161/2007/TT –BTC ngày 31/12/2007
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Website: http:// www.hvtc.edu.vn
- Website: http:// www.Webketoan.com
- Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi bổ
sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Website: http:// www.Tailieu.vn
- Luận văn các khóa trên
- Các tài liệu sổ sách báo cáo của công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17


Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp:
HOÀNG THÙY TRANG
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

1
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, cả thế giới đang rơi vào cuộc đại khủng hoảng
kinh tế trầm trọng, đặc biệt năm 2012 vừa qua, điều đó có ảnh hưởng rất lớn tới
nền kinh tế toàn cầu nói chung và nước ta nói riêng như: Lạm phát, thất nghiệp,
sự giảm sút từ nguồn đầu tư nước ngoài, cơ hội vươn ra thị trường thế giới bị hạn
chế… Trong điều kiện khó khăn như vậy nước ta còn phải đối mặt với những
thách thức, hạn chế của thời kỳ quá độ lên CNXH.Khi nền kinh tế đất nước khó
khăn sẽ ảnh hưởng tới tất cả các thành phần kinh tế, trong đó tiêu biểu là các
doanh nghiệp. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển được thì các doanh nhgiệp
phải luôn luôn tự thân vận động , có tầm nhìn chiến lược, có những bước đi thích
hợp từ khâu nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, vấn đề hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không
những là thước đo phản ánh trình độ tổ chức, quản lý mà còn là sự sống còn,
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng như các doanh nghiệp khác, để có thể đứng vững và phát triển trong nền
kinh tề thị trường thì doanh nghiệp sản xuất cũng phải hạch toán kinh doanh lấy

thu bù chi sao cho có lãi.Thực tế trong những năm qua cho thấy, bên cạnh những
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả vẫn còn tồn tại những doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí và đang đứng trên bờ vực
của sự phá sản.Một trong những nguyên nhân của tình trạng đó chính là do sự
yếu kém trong tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.Vì vậy với mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận, thì việc xem xét phương thức bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và được đặt ra hàng đầu đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh ngiệp sản xuất. Nghiên cứu về vấn đề này
giúp cho các nhà quản trị, lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình kinh doanh
và qua đó định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai. Từ đó kế toán đã trở
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

2
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
thành công cụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác quản lý kinh tế đối với
doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới ra đời,với chức năng của mình kế toán nói chung, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đã giúp cho các nhà quản trị có
được cái nhìn đúng đắn về thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định
tốt nhất nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, đến nay
mặc dù kinh tế thế giới cũng như trong nước vẫn đang gặp khó khăn nhưng hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều ngành nhiều lĩnh vực đã có tiến triển tốt hơn.
Đó có thể là những tia sáng cuối đường hầm trong cuộc khủng hoảng kinh tế kéo
dài trong năm 2012 vừa qua.
Vì vậy, sau quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Mỹ
Thuật DLAP em đã quyết định lựa chọn đề tài kế toán “ Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP” làm luận
văn tốt nghiệp.Với mục tiêu của luận văn là: Vận dụng lý thuyết kế toán “ bán
hàng và xác định kết quả bán hàng” vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty từ đó

phân tích những ưu điểm và hạn chế để góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty.
Công nghiệp in là một ngành công nghiệp đã có từ lâu đời, cùng với sự phát
triển của đất nước, của kinh tế đất nước ngành này ngày càng trưởng thành và
khẳng định mình trong nền kinh tế quốc dân. Những năm gần đây, nghành công
nghiệp in đã và đang phát triển không ngừng và trở thành nghành công nghiệp
quan trọng của đất nước, đặc biệt trong thời kỳ hiện nay khi mà vấn đề thương
hiệu, lô gô, khẳng định thương hiệu đang rất được quan tâm thì công nghiệp in
ấn bao bì, nhãn hiệu, lô gô càng trở nên quan trọng, không thể thiếu.
Xuất phát từ những định hướng về đường lối, chính sách phát triển nền
kinh tế của đảng nói chung của nghành in nói riêng, công ty TNHH Mỹ Thuật
DLAP đã ra đời và đang từng bước phát triển lớn mạnh, khẳng định sự chủ động
trong lĩnh vực kinh doanh in ấn.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

3
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Phản ánh thực trạng kế toán bán hàng và kết quả hoạt động bán hàng của
công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và nhằm nâng cao kết quả hoạt động bán
hàng của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
- Phản ánh thực trạng tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả của hoạt động bán hàng ở công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và nâng cao kết

quả hoạt động bán hàng cho công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại công ty TNHH
Mỹ Thuật DLAP tại số 47 đường Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung,
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 23/01/2011 đến
05/05/2011; Số liệu công tác bán hàng và kết quả bán hàng của công ty được thu
thập chủ yếu trong năm 2012.
- Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ
chức, hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Mỹ
Thuật DLAP.

GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

4
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
Luận văn với kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP.
Chương 3: Một số đề suất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Mỹ Thuật DLAP.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17


5
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong
phú, với nhiều mẫu mã hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Với sự
phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt chiến lược
kinh doanh của công ty mình để được thị trường chấp nhận và thu được lợi nhuận
tối đa có thể. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp về
tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế mà trong đó kế toán như một công cụ quản lý
hữu hiệu nhất.
• Những khái niệm cơ bản.
+ Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
+ Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về đẻ bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dung xã hội.
+ Bán hàng: Là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn liền
với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng của doanh nghiệp là phần chênh lệch
giữa doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và chi phí của hoạt động đó
như( giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17


6
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
+ Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thong thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được xác định bằng tổng doanh
thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
+ Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính
sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
+ Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
+ Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn doanh nghiệp.
• Vai trò của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
+ Phản ánh một cách trung thực, chính xác, kịp thời tình hình bán hàng và kết
quả bán hàng của doanh nghiệp.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang

Lớp: CQ47/21.17

7
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
+ Cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quát
về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng để từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn, hợp lý, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
• Yêu cầu quản lý trong tổ chức kế toán bán hàng vá kết quả bán hàng.
+ Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị trường mua
hàng, sản xuất, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá
trị.
+ Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương
thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng
nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
+ Tính toán chính xác, đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
• Nhiệm vụ của tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,chủng loại và
giá trị.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tái chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.

GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

8
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
Với vai trò hết sức quan trọng của mình, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
đã trở nên hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
sản xuất. Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tốt và hiệu quả sẽ giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai như:
Chiến lược bán hàng, tiếp cận thị trường…
1.2Lý luận cơ bản về hoạt động bán hàng và cách xác định kết quả bán hàng
tại doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Lý luận chung về hoạt động bán hàng.
1.2.1.1 Khái niệm hoạt động bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động bán hàng vốn của doanh nghiệp chuyển
từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), do vậy doanh
nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn vốn tích lũy để mở
rộng hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động bán hàng.
* Đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ là quá trình chuyển hoá vốn từ hiện
vật sang giá trị, thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thu hồi được vốn ban đầu.
Với khoản vốn ban đầu nhận lại, doanh nghiệp gọi đó là doanh thu bán hàng,
đây là nguồn để doanh nghiệp bù đắp chi phí đã bỏ ra, trả lương cho người
lao động, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo doanh nghiệp có thể tái
sản xuất mở rộng.
* Đối với nền kinh tế: tiêu thụ là cơ sở cân đối sản xuất và tiêu dùng,
giữa tiền và hàng trong lưu thông…Trong nền kinh tế hiện nay, tiêu thụ hay
còn gọi là đầu ra của doanh nghiệp này là đầu vào của các doanh nghiệp khác

thông qua mối quan hệ mật thiết trong sản xuất, lưu thông. Do vậy mà mỗi
doanh nghiệp có vai trò nhất định trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền
kinh tế ngày càng phát triển.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

9
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
1.2.1.3 Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán.
a) Phương thức bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức bán hàng ngày càng trở nên
phong phú hơn. Các phương thức bán hàng chủ yếu sau:
 Phương thức bán buôn: với hai hình thức bán buôn
- Hình thức bán buôn qua kho: đây là hình thức bán buôn hàng hóa mà ở đó hàng
bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Trong hình thức này có hai dạng chủ
yếu sau:
+ Giao hàng trực tiếp: theo hình thức này bên mua cử đại diện đến doanh
nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại
diện bên mua, sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng hóa, đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa sẽ được chấp nhận là tiêu thụ. Hình thức
này được áp dụng khá hiệu quả với các doanh nghiệp thương mại có hàng hoá
bán buôn lớn nhưng không chủ động về mặt phương tiện vận tải.
+ Chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc
theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng cho bên mua tại nơi đã thỏa thuận. Hàng
hóa được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này
được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức này doanh nghiệp sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho

bên mua. Có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
+ Giao hàng tay ba: theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá lúc này được xác định là tiêu thụ và kế toán
ghi nhận là doanh thu bán hàng. Hình thức này rất phổ biến ở các doanh nghiệp
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

10
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
thương mại không có kho chứa hàng hoá nhưng lại nắm trong tay những thông
tin khá tốt về nguồn hàng và khách hàng.
+ Vận chuyển hàng: theo hình thức này doanh nghiệp sau khi mua hàng, bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, sẽ chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận theo hợp đồng ký kết. Hàng hóa chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đã nhận
được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Bán lẻ
thông thường với số lượng ít, giá bán thường không ổn định, các mặt hàng
thường mang tính thời vụ…Có 3 hình thức bán lẻ sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: theo phương thức này việc thu tiền của người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Nhân viên thu ngân làm
nhiệm vụ thu tiền cho khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để giao
hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày
bán, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng
hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ngày,
trong ca để lập báo cáo hay bảng kê bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.

- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết
ngày bán, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán
hàng. Sau đó kiểm kê hàng hóa tồn quầy và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: theo hình thức này khách hàng sẽ tự chọn lấy
hàng hóa, mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn, bảo quản hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách. Hình thức bán hàng
này được tổ chức chủ yếu tại các siêu thị, hình thức này khá phổ biến hiện nay.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

11
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
 Phương thức bán hàng đại lý
Các hình thức đại lý:
- Đại lý hưởng hoa hồng: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc
mua, bán hàng theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa
hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá
mua, giá bán hàng hóa.
- Đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ (hay còn gọi là đại lý mua đứt bán
đoạn): là hình thức đại lý phổ biến mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng theo giá do bên giao đại lý ấn định để được hưởng thù lao
theo quy định của công ty mở đại lý. Mức thù lao mà đại lý được hưởng là mức
chênh lệch giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá bán do bên giao hàng cho đại
lý ấn định hoặc thỏa thuận.
- Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực nhất định, có
thể là trên quy mô toàn quốc hay quy mô khu vực. Bên giao đại lý chỉ giao cho
một đại lý độc quyền việc mua, bán một hoặc một số mặt hàng.
- Tồng đại lý mua bán hàng hóa: là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức

một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa cho bên giao
đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc
hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
 Các phương thức khác:
- Bán hàng trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh
nghiệp chỉ hạch toán vào TK 511- phần doanh thu bán hàng thông thường. Phần
lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán
vào bên Có TK 515- Thu nhập từ hoạt động tài chính.
- Phương thức bán hàng trao đổi:
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán cho khách hàng và đổi lại khách
hàng giao cho doanh nghiệp vật tư, hàng tương đương. Phương thức này có thể
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

12
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
chia làm ba trường hợp:
+ Xuất kho lấy hàng ngay.
+ Xuất hàng trước lấy vật tư, hàng hóa sau.
+ Nhận hàng trước, xuất hàng trả
b) Phương thức thanh toán:
Các phương thức thanh toán tiền hàng thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa
các đối tác đồng thời cho thấy sự vận động giữa hàng hoá và giá vốn đảm bảo
cho cả hai bên đều có lợi. Do vậy mà việc quản lý tiền hàng rất quan trọng trong
công tác kế toán, quản lý tốt sẽ tránh được hiện tượng chiếm dụng vốn, tạo điều
kiện quay vòng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.Có hai hình thức thanh toán tiền hàng cơ bản đó là:
- Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này việc chuyển giao

quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được
thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với
số hàng mà mình đã bán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: là hình thức thanh toán được thực hiện
thông qua việc chuyển bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn vị, các
doanh nghiệp. Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau tùy
thuộc vào từng thương vụ, từng loại khách hàng mà việc thanh toán có thể thực hiện
theo một số hình thức như: Thanh toán theo hình thức chuyển tiền; Thanh toán bằng
séc; Thanh toán bằng ủy nhiệm thu- chi; Thanh toán bằng thư tín dụng; Thanh toán
bằng thẻ thanh toán; Thanh toán bù trừ.
1.2.1.4 Các phương pháp quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng những cách quản lý hàng hoá, sản phẩm
khác nhau dựa trên đặc thù về kinh doanh của mình. Quản lý tốt sẽ góp phần nâng
khả năng cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm đó trên thị trường. Với mỗi doanh
nghiệp có những cách phân loại hàng hoá, sản phẩm cụ thể (phân loại theo ngành
hàng, phân loại theo nguồn gốc hình thành, phân loại theo tiêu thức kinh doanh…)
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kiểm tra, đánh giá chi tiết từng loại
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

13
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
hàng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương thức quản lý sau:
Phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

14
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp

1.2.1.4.1 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này theo dõi một cách không thường xuyên về tình hình biến
động của hàng hoá. Phương pháp này chỉ theo dõi giá trị hàng hoá tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ để xác định được lượng hàng hoá tồn
thực tế. Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Số lượng
hàng đã
xuất bán
=
Số lượng
hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Số lượng
hàng hóa
nhập trong kỳ
-
Số lượng
hàng hóa
tồn cuối kỳ
1.2.1.4.2 Phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giá, giảm giá
hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản, phản ánh từng
loại hàng tồn kho. Đây là phương pháp được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến
hiện nay.
Kế toán chi tiết hàng hoá: có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau:
* Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hoá về mặt
khối lượng nhập, xuất, tồn.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng danh

điểm kể cả mặt hiện vật (khối lượng) và giá trị nhập, xuất, tồn kho.
Hàng ngày sau khi làm thủ tục nhập, xuất thì thủ kho phải căn cứ vào các
phiếu nhập, phiếu xuất để ghi vào thẻ kho của từng danh điểm và tính khối lượng
tồn kho của từng danh điểm hàng hoá. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải
chuyển chứng từ cho kế toán hàng hoá để ghi vào các thẻ, sổ chi tiết ở phòng kế
toán cả về số lượng và giá trị.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

15
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
Ta có sơ đồ sau:



Ghi hằng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn về
mặt khối lượng.
- Ở phòng kế toán: Không dùng sổ chi tiết và thẻ kho mà sử dụng sổ đối
chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn từng danh điểm nhưng chỉ
ghi một lần cuối tháng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu khi nhận các phiếu xuất, nhập kho do thủ
kho gửi lên, phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số liệu của
từng danh điểm để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển một lần tổng hợp số nhập, số
xuất trong tháng ở cả hai chỉ tiêu lượng và giá trị sau đó tính ra số dư của đầu
tháng sau.

Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng được dùng để đối chiếu
với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân
chuyển được đối chiếu với thẻ kho.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

16
Phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi
tiết
Số kế toán tổng hợp về
hàng hoá
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
Ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống như hai phương pháp trên, cuối
tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: không phải giữ thêm một loại sổ nào nữa nhưng định
kỳ phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho, sau đó nhận các chứng từ nhập
xuất kho. Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận chứng từ
Các chứng từ sau khi nhận về sẽ được tính thành tiền và tổng hợp số tiền
của từng danh điểm nhập hoặc xuất kho để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn
kho nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở các kho về để tính số
tiền dư cuối tháng của từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở
bảng kê nhập xuất tồn kho.
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang

Lớp: CQ47/21.17

17
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê nhập vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
tư,
hàng
hoá
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
Ta có sơ đồ sau:

Ghi hằng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Nguyên tắc đánh giá hàng hoá
Hàng hóa hiện có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán theo
giá vốn thực tế tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra để có số hàng hóa
đó. Sự hình thành trị giá vốn của hàng hóa đó được phân biệt ở các giai đoạn
khác nhau trong quá trình kinh doanh như:
+ Tại thời điểm mua hàng: trị giá vốn thực tế là số tiền thực tế phải trả cho
người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế), ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT thì trị giá mua bên thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn không
kể thuế GTGT trừ đi các khoản giảm giá, hàng hóa bị trả lại (nếu có). Nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì trị giá vốn thực tế của hàng hóa
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

18
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhậpkho
Bảng luỹ kế nhập-
xuất- tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất kho

Sổ
kế
toán
tổng
hợp
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
+ Tại thời điểm nhập kho: Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá
mua thực tế của hàng mua cộng với chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB (nếu có) …
+ Tại thời điểm xuất kho: Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá vốn thực
tế của hàng xuất cộng với chi phí bảo quản, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
kinh doanh phát sinh.
Các phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho bán có thể được tính theo những phương pháp
khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hình thành và sự vận động của hàng hóa trong
từng loại hình doanh nghiệp, việc đăng ký phương pháp tính trị giá vốn thực tế
xuất kho của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh mua bán vật tư hàng hóa thì
trị giá vốn hàng hóa được xác định trị giá mua cộng với chi phí phân bổ cho số
hàng đã bán. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được xác định bằng công thức:
Trị giá vốn hàng
hóa xuất kho để bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho bán
+
CP mua phân bổ cho
hàng xuất kho bán

Trong đó:
Chi phí mua
phân bổ cho
số hàng xuất
kho bán
=
CP mua của hàng tồn đầu kỳ+ CP mua
của hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ + trị
giá mua của hàng nhập trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng
xuất trong
kỳ
Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
 Tính theo giá đích danh:
Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập
kho của lô hàng xuất kho để tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
Theo phương pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

19
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
hóa tồn kho và hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua vào. Đồng thời dùng đơn
giá của những lần mua đó để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán. Đây là
phương pháp hợp lý nhất trong các phương pháp vì nó phản ánh trị giá xuất kho
thực tế nhất.
 Tính theo đơn giá bình quân gia quyền:

- Phương pháp bình quân gia quyền cố định: Theo phương pháp này, căn cứ vào
tình hình tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá vốn thực tế bình quân của
hàng hóa luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá thanh
toán bình quân =
Giá vốn hàng tồn đầu kỳ + Giá vốn hàng nhập trong
kỳ
SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn hàng
xuất kho trong kỳ
=
Đơn giá thanh toán
bình quân
x SL hàng xuất kho
Việc tính giá thực tế hàng hóa xuất kho theo phương pháp này tương đối
hợp lý, không phụ thuộc vào số lần nhập kho hàng hóa nhiều hay ít, tuy nhiên
phương pháp này chỉ tiến hành vào cuối kỳ hạch toán sẽ làm khối lượng công tác
kế toán cuối kỳ tăng lên, ảnh hưởng đến việc lập quyết toán, không phản ánh
được sự biến động giá cả. Phương pháp này thích hợp khi doanh nghiệp có ít loại
hàng hóa và số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều, giá cả ít có sự biến động.
- Phương pháp bình quân liên hoàn
Đơn giá thanh
toán bình quân
liên hòa
=
Giá vốn hàng tồn trước nhập + Giá vốn hàng trong lần
nhập
SL hàng tồn trước nhập + SL hàng trong lần nhập
Đơn giá thực tế bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho cho đến khi nhập lo hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế

bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuát kho tiếp theo. Tuy nhiên, nếu
DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc tính
đơn giá thực tế bình quân chỉ được tính vào cuối kỳ.
Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng hàng hóa xuất kho giữa hai lần
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

20
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp
nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế của hàng hóa xuất kho:
Giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Giá đơn vị bình
quân liên hoàn
+
SL hàng hóa
xuất kho
Phương pháp này phản ánh kịp thời chính xác sự biến động giá cả bởi công
việc được tiến hành đều đặn trong kỳ. Tuy nhiên khối lượng tính toán nhiều chỉ thích
hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, số lượng lần nhập, xuất không
nhiều, thường là những doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy.
 Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng hóa xuất
kho bán. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và
đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
Giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
=

Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trước
+
SL hàng hóa
xuất kho
Phương pháp này dễ làm, tính toán đơn giản, tuy nhiên khối lượng công việc
hạch toán nhiều, phụ thuộc vào xu hướng giá cả trên thị trường.
 Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa theo giả định hàng hóa nhập sau thì được xuất trước
và trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng hàng xuất kho,
đơn giá của những lô hàng nhập mới hiện có trong kho. Trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn vị của những lô hàng nhập cũ
nhất và đơn giá của những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm
xác định số tồn kho.
Giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Đơn giá thực tế của lô
hàng nhập sau cùng
+
SL hàng hóa
xuất kho
Phương pháp này đơn giản hơn phương pháp nhập trước xuất trước, tuy
nhiên nếu giá cả biến động mạnh thì việc tính toán lại ít chính xác và bất hợp lý.
Vì vậy nó thích hợp với những doanh nghiệp có ít hàng hóa, giá cả ổn định, số
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

21
Học viện Tài Chính Luân văn tốt nghiệp

lần nhập xuất của mỗi loại nhiều.
1.2.2 Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
1.2.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Bao gồm:
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02-GTGT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( Mẫu 04-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02-BH)
- Các chứng từ khác như: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của NH …
Bên cạnh những chứng từ bắt buộc do Bộ tài chính ban hành thì doanh nghiệp
có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn khác như: Giấy đề nghị thanh toán, hợp đồng,
1.2.2.2 Tổ chức tài khoản trong kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
Hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các tài khoản được sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
TK 632 – Gía vốn hàng bán.
TK 6421– Chi phí bán hàng.
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 111, 1K 112, TK 131, TK 3331
GVHD: Cô Đỗ Minh Thoa SV: Hoàng Thùy Trang
Lớp: CQ47/21.17

22

×