Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả KD tại công ty CP thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.33 KB, 84 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí Do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, với cơ chế hạch toán
kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu
dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện được u cầu đó địi
hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, từ đó
làm cơ sở để đưa ra những quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế
buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ lúc
bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì mục đích cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện này các doanh nghiệp phải tự mình quyết
định sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Lúc này doanh
nghiệp nào tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp đó đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ có
cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào thiếu quan tâm đến tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” như vậy khơng
sớm thì muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Muốn thực hiện được điều đó, doanh nghiệp
phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu người tiêu dùng với sản phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp và phong phú, đa dạng, chương trình tiếp thị, chương trình
khuyến mãi hấp dẫn...có như thế doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy
mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện pháp
khác nhau, trong đó hạch tốn kế tốn là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến
hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhờ có
những thơng tin kế tốn cung cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới biết được tình
hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết quả kinh doanh trong kì ra sao


1


để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua q trình thực tập ở
cơng ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đơ Sài Gịn, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy
giáo Phạm Xuân Viễn cùng sự quan tâm chỉ bảo của các anh chị trong phịng kế tốn
cơng ty, em nhận thấy kế tốn nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh là bộ phận hết sức quan trọng nên ln ln địi hỏi
phải được hồn thiện. Vì vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn của
cơng ty với đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
để giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại.
b) Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu tình hình thực tế về tiêu thụ sản phẩm và cơng tác kế tốn xác định
kết quả tại cơng ty nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Học hỏi và
tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng: xét các mối quan hệ biện chứng của các đối tượng
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian, không gian cụ thể.
- Phương pháp thu thập số liệu:
a) Số liệu sơ cấp:
Quan sát, thu thập tài liệu từ cơng ty cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên
quan đến cơng tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và theo

vốn hiểu biết của bản thân.

b) Số liệu thứ cấp:

2


+ Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả
HĐKD, phiếu thu, phiếu chi…
+ Thu thập thêm thơng tin từ báo chí ( báo Sài Gòn Tiếp Thị, …) và
Internet.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tốn
tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp
tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh
Đơ Sài Gịn - Là cơng ty chun sản xuất và cung cấp cho thị trường các sản phẩm
bánh kẹo, chế biến thực phẩm công nghiệp. Trên cơ sở đó xác lập mơ hình tổ chức
cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở cơng ty đang áp dụng, đồng thời cải
tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp.
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh sản xuất của
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đơ Sài Gịn. Người viết chỉ nghiên cứu q trình
tiêu thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong thời gian đầu năm 2010 ( Quý I ). Các số
liệu được thu thập từ phịng kế tốn của cơng ty.
5. Bố cục khóa luận
Khóa luận gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận –
kiến nghị.
Trong phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng và tình hình hoạt động của Cơng Ty Cổ Phần Thực

Phẩm Kinh Đơ Sài Gịn.
Chương 3: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đơ Sài Gịn.
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế cả về thời gian và sự hiểu biết
của bản thân, vì vậy bài làm chắc chắn khơng thể tránh được thiếu sót, kính mong sự
chỉ bảo và đóng góp ý kiến của q Thầy cơ và các bạn giúp khóa luận được hồn
thiện hơn.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa tiêu thụ thành phẩm
1.1.1.1.Khái niệm
Hoạt động sản xuất sản phẩm bao gồm: sản xuất – lưu thông – phân phối –
tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng
quyết định sự thành công hay thất bại của của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu
được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh tốn. Tiêu thụ chính là q
trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thai giá trị “tiền tệ” và hình
thành kết quả kinh doanh. Hay nói một cách khác, tiêu thụ là quá trình chuyển quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời
thu được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu đáp
ứng được nhu cầu thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh, tăng vịng quay vốn, nếu có giá
thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có nhiều phương thức phổ biến để tiêu thụ thành phẩm, có thể đó là tiêu thụ

sản phẩm theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, cũng có thể là phương
thức xuất gửi đại lý bán. Nếu doanh nghiệp xuất theo kiểu bán trực tiếp cho khách
hàng, doanh nghiệp có thể bán hàng theo giá trả ngay hay có thể bán theo giá trả góp;
doanh nghiệp có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hay được khách
hàng chấp nhận thanh tốn, cũng có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng theo
phương thức trao đổi hàng hóa.
Doanh nghiệp có thể cung cấp các sản phẩm theo yêu cầu và thỏa thuận với
các tổ chức và các cá nhân khác nhau; cũng có thể cung cấp theo yêu cầu hoặc theo
các đơn đặt hàng của nhà nước.
Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra hầu hết được tiêu thụ trên thị trường, cũng
có trường hợp được tiêu dùng nội bộ; dùng làm quà tặng; khuyến mãi không thu tiền;
dùng để trả thay lương, thưởng cho người lao động...
4


Sản phẩm của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ thị trường nội địa, cũng có
thể xuất khẩu ra thị trường nước ngoài để mở rộng thị trường.
1.1.1.2.Ý nghĩa
Tiêu thụ thành phẩm (hàng hóa) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng,
đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì vậy quá trình tiêu thụ chính là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện thu hồi vốn,
bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân Sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế,
đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống người lao động. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường thì tiêu thụ khơng chỉ là việc bán hàng hóa mà nó bao gồm từ nghiên cứu
thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua và xuất bán hàng hóa theo nhu
cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Phương thức tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các
tài khoản kế tốn phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời, có
tính quyết định đến việc xác định thời thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán

hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, các doanh nghiệp
thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây:
1.1.2.1. Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức gửi hàng đi bán
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm quy
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi ấy mới
chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng: 157 – Hàng gửi đi bán.
Nội dung và kết cấu tài khoản 157:
Bên nợ ghi:
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa gửi bán, kí gửi.
− Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
− Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm gửi bán chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp kiểm kê
định kỳ).
5


Bên có ghi:
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa dịch vụ gửi bán đã được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
− Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc khơng
chấp nhận.
− Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi chưa được khách
hàng thanh toán đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: ghi bên nợ và phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản:

− Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán” trị giá của sản phẩm
hàng hóa đã được gửi đi hoặc trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán ( chưa được ghi nhận là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kỳ)
− Hàng hóa trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế
toán phải mở sổ theo dõi từng loại hàng hóa, từng sản phẩm; từng lần gửi
hàng và từng lần được chấp nhận thanh toán ( Hàng hóa, sản phẩm được
xác định là tiêu thụ).
− Khơng phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp, ứng hộ
khách hàng...
Phương pháp kế toán theo phương thức gửi hàng :
− Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
• Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hóa đi bán hoặc gửi cho
các đại lý nhờ bán hộ - kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 156 – Hàng hóa
• Trường hợp DNTM mua hàng gửi đi bán ngay khơng qua nhập kho, kế
tốn ghi:
6


Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
• Căn cứ vào giấy chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán tiền
của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác,
kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán sang bên nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán.

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
• Thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng
khơng chấp nhận, kế tốn phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 157 – Hàng gửi bán
− Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
• Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
có TK 157 – Hàng gửi bán
• Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa
được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
• Khi xuất kho thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Xuất gửi bán
Nợ TK 632 – Xuất bán trực tiếp tại kho
Có TK 155 – Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho
1.1.2.2. Bán hàng và kế toán hàng bán theo phương thức giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh
nghiệp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ
7


bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (sở hữu thuộc về khách
hàng).
Tài khoản sử dụng: 632 – Giá vốn hàng bán

Nội dung và kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ ghi:
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho đã được xác định là
bán.
− Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê định kỳ
ở doanh nghiệp sản xuất).
− Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
− Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
Bên có ghi:
− Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành vào bên nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
− Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155
– Thành phẩm (Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
Tài khoản 632 khơng có số dư.
Phương pháp xuất kho thành phẩm, hàng hóa theo phương thức bán hàng trực
tiếp như sau:
− Đối với đơn vị hạch tồn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xun:
• Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 156 – Hàng hóa
• Trường hợp doanh nghiệp thương mại, dịch vụ mua bán hàng giao tay ba,
kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 331 – Phải trả người bán
8



• Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng khơng
nhập kho mà chuyển bán ngay, kế tốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
• Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 –
xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Ngồi ra, các trường hợp bán lẻ hàng hóa, bán hàng trả góp cũng sử dụng tài
khoản 632 để phản ánh tình hình giá vốn hàng xuất kho đã bán.
− Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
• Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho và gởi bán đại lý, kế toán
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Có TK 157 – Trị giá thành phẩm gửi bán đại lý đầu kỳ
• Xác định và kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong
kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản xuất sản phẩm
• Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi nhưng
chưa được thanh toán hoặc chưa được chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 155 – Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 157 – Giá trị thành phẩm gửi bán đại lý cuối kỳ
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
• Xác định và kết chuyển giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
( Trị giá thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

1.2. Kế toán xác định kết quá hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa kết quá kinh doanh
9


1.2.1.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi
trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất, chế biến; kết quả
hoạt động thương mại; kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
1.2.1.2. Ý nghĩa
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được
quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày
càng tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc
kiểm sốt doanh thu, chi phí và xác định, tính tốn kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và
kinh doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao...nên
đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy,
việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung
thực, hợp lý giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích,
đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.
1.2.2. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác
định kết quả kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm kế toán
a) Khái niệm:
-

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm


hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất phụ.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lãi

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn
hàng bán

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí
quản lý DN
-

10



- kết quả hoạt động tài chính là số cịn lại của các khoản thu nhập từ hoạt
động tài chính sau khi đã trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua bán
chứng khốn, cho vay, góp vốn liên doanh...
Kết quả hoạt động
tài chính

Thu nhập hoạt
động tài chính

=

Chi phí
tài chính

-

- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, chi
phí khác.
Kết quả hoạt động
khác

=

Thu nhập
khác

-

Chi phí khác


b) Ý nghĩa:
Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thơng
tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới kiểm tra được
chi phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ cho mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được doanh nghiệp
quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận
cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các
phương án, chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều
này khơng chỉ địi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà cịn phụ thuộc vào các thơng tin
kế tốn được cung cấp đảm bảo tính tin cậy, trung thực và kịp thời.

1.2.2.2. Nguyên tắc kế tốn
Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch
vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có
thể được hạch tốn chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch
vụ,...
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
11


Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ
với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh
thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
1.2.2.3. Nhiệm vụ kế toán
Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính tốn doanh

thu và các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước).
Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời vào các
khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt
động.
Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu quả
của các chiến lược đang thực hiện ( chẳng hạn doanh nghiệp áp dụng chính sách
chiết khấu thương mại có hiệu quả hay khơng, có nên thay đổi hay từ bỏ thực hiện
chính sách đó); hoặc tìm ra ngun nhân nhằm giảm thiểu tình trạng phải giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại vì những trường hợp này một mặt làm tổn hại đến lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp, mặt khác làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường.
Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra,
giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải nộp cho
nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh toán với ngân
sách nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành.
Phản ánh và giám đốc tình hình thu nợ khách hàng về tiền mua hàng; vào thời
điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ thu thập được để
lập dự phịng các khoản nợ phải thu khó địi; tiến hành xóa sổ các khoản nợ phải thu
khó địi nếu thực tế khơng thể thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các khoản nợ
phải thu khó địi đã xử lý xóa sổ.
Cung cấp những thơng tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thơng
tin liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.2.3. Nội dung kế tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
12



a) doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Khái niệm: + Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là lợi ích kinh tế, khơng
làm tăng vốn chủ sở hữu nên không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ
đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu của giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định khi thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
+

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành

giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung ứng dịch vụ
Tài Khoản 511,512
- Thuế TTĐB, Thuế XK, Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp
- Khoản chiết khấu thương mại
- Trị giá hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán

- Kết chuyển doanh thu bán hàng vào TK 911- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phát sinh trong kỳ
Tài Khoản 511,512 khơng có số dư cuối kỳ
b) Các khoản giảm trừ doanh thu
13


Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh
thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng xó thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng mua lũy kế trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính
sách chiết khấu thương mại của bên bán.
Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào tài khoản
511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua cho toàn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại
phát sinh trong hai trường hợp khác nhau hoàn toàn.
Tài khoản sử dụng: 532 “ giảm giá hàng bán”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được
hưởng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào

tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết;
vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng phẩm chất, quy

14


cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: 531 “Hàng bán bị trả lại”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ số tiền khách hàng cịn nợ.
Bên có: Kết chuyển số hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp: là các khoản thuế được
xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế
tùy từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này tính cho đói tượng tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay
cho người tiêu dùng hàng hóa đó.
1.2.3.2. Kế tốn xác định kết quả hoạt động tài chính
a) doanh thu hoạt động tài chính:
Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện sau:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sơ đồ tài khoản:

TK515

- Số thuế GTGT phải
nộp tính theo phương
pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
thuần sang TK 911
15

- Tiền lãi, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh toán
được hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài
chính khác phát sinh trong kì


Tài khoản 515 khơng có số dư cuối kỳ
b) Chi phí hoạt động tài chính:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…
Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính
tài khoản 635


Tài khoản 635 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.3.3. Kế tốn xác định kết quả hoạt động khác
a) Doanh thu khác
Khái niệm: Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh khơng thường xun
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh
thu, bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng
vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ
chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Doanh thu khác
TK711

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định.

Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ các
khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911.

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
b) chi phí khác:
Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thơng thường của doanh nghiệp gây ra,
cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh
16


lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp
thuế…

Tài khoản sử dụng: kế tốn sử dụng TK 811 – Chi phí khác
TK 811

Chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản cố định.
Các khoản chi phí khác.

Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ các
khỏan thu nhập khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911.

Tài khoản 811 khơng có số dư cuối kỳ

1.2.3.4. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Kế toán giá vốn hàng bán

Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết cần xác
định đúng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số
hàng hố (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối
với DN thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với
DNSX ) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp
và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi nghiên
cứu này chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hồn thành khơng nhập kho
đã bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hồn thành. Có 4 phương pháp tính giá vốn:
- Giá thực tế đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng
xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lơ đó để tính giá trị xuất kho.

- Giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn của thành phẩm xuất
kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền.
17


- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó,
sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế
của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm
thuộc các lần nhập sau cùng.
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau
thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau
đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc
các lần nhập đầu tiên.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh
trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp xuất
bán trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ ).
Tài Khoản 632

b) Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí bỏ ra trong q trình lưu thơng và tiếp thị
khi tiêu thụ sản phẩm hàng hố, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí
quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng…. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí
lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ.
Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành:
Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng; nhân viên đóng gói; bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa... và các

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
Chi phí vật liệu bao bì: là các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm hàng hóa; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bóc vác, nhiên liệu cho vận
chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ....

18


Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí khấu hao của các
TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương
tiện bóc dở...Chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính tốn, làm việc...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm như chi phí thuê TSCĐ; thuê kho bãi; thuê bóc vác, vận chuyển,
hoa hồng cho các đại lý bán hàng,...
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
TK 641

Kết chuyển chi phí bán hàng
vào bên Nợ TK 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”, hoặc vào
bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết
chuyển”

Tập hợp các chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ

Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ
c) Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của
DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý
doanh nghiệp được chia thành: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi
phí đồ dùng văn phịng; chi phí khấu hao tài sản; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự
phịng; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.
Kế tốn sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch tốn tương tự chi phí bán hàng.

19


TK 642

Tập hợp các chi phí quản
lí doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ

Kết chuyển chi phí quản lí
doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911
- “Xác định kết quả kinh doanh”,
hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP
chờ kết chuyển”

Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.3.5. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận khác.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn
hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
TK 911

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

20


TK155

TK632
(1a)

TK521,531
532,333

TK911
(9)

TK111,
112,131

TK511

TK111,112
131


TK157

(4a)

(4b)

(2)

(1b) (1c)
(7)
TK333(1)

TK641

TK111,112

(5)

(10)

TK133

TK515

TK642

(8)
(6)


TK3387

(3b)

(3a)

(11)

TK421
(12a)

(12b)

21


Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM KINH ĐƠ SÀI GỊN
2.1.

Q trình hình thành và phát triển của công ty :
Giấy phép thành lập : 4103002201, ngày 24/03/2004 do sở KH và ĐT cấp.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM KINH ĐÔ SÀI GÒN
Tên giao dịch: KINHDOSAIGON BAKERY JOINT STOCK CORPRATION
Mã số thuế : 0303226831
Địa chỉ : Lô số 7, Đường Nước Lên, Khu Cơng Nghiệp Tân Tạo, Phường Tân


Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại : 0837510298
Fax : 086670250
Email:
Website: www.kinhdo.vn

2.1.1 Q trình hình thành
-Cơng ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đơ Sài Gịn là đơn vị kinh doanh hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất chế biến thực phẩm công nghệ, bánh kẹo các loại, đầu tư
thương mại và dịch vụ.Chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm
bánh tươi cao cấp và quản lý hệ thống Kinh Đô Bakery
-Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đơ Sài Gịn được thành lập vào năm 2004,

với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng, được xây dựng trên diện tích 46000m2. Ban đầu Cơng
ty là bộ phận của đại gia đình Kinh Đơ (Cơng ty Cổ Phần Kinh Đô). Công ty được
xây dựng tại địa chỉ 447/18 Hùng Vương, Phường 12, Quận 6, TP Hồ Chí Minh.
Nhưng đến 11/2009 để phát triển bền vững và mở rộng thị phần, Kinh đơ Sài Gịn
ngồi việc dời nhà máy từ Phú Lâm vào khu công nghiệp Tân Tạo ( Lô số 7, Đường
Nước Lên, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí
22


Minh) nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn về chất lượng, tăng năng lực sản xuất để phục
vụ cho mục tiêu mở rộng thị trường, cơng ty cịn đầu tư thêm một số dây chuyền sản
xuất hiện đại, sử dụng nhiều nguyên liệu cao cấp, nâng cao tay nghề công nhân, mở
các lớp đào tạo kỹ năng phục vụ cho nhân viên và hợp tác cùng chuyên gia nước
ngoài để phát triển dịng sản phẩm Châu Âu...để phát triển đón đầu thị trường trong
tương lai.

2.1.2 Quá trình phát triển
-Trong thời gian mới đầu kinh doanh với số vốn ít nên cơng ty cũng gặp nhiều
khó khăn trước những đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trước những khó khăn đó,
tồn thể cơng nhân viên đã nỗ lực hết mình tìm ra những mẫu mã, sản phẩm mới. Với
giá cả hợp lý, những sản phẩm của công ty đã trở thành người bạn của người tiêu dùng.
-Qua những nỗ lực của toàn thể công nhân viên, Công ty Cổ Phần Thực Phẩm

Kinh Đơ Sài Gịn đã đứng vững trên thị trường trong nước. Hiện nay số lượng công
nhân của Công ty lên đến gần 600 người. Công ty đã không ngừng hợp tác, đào tạo,
nâng cao tay nghề của đội ngũ nhân sự. Đầu năm 2010, Cơng ty Kinh Đơ Sài Gịn
mời Mr Thomas Bruenger – chuyên gia nước ngoài vào vị trí Giám đốc kỹ thuật sản
xuất (Product Manager) tham gia vào nghiên cứu và phát triển dòng sản phẩm mới.
Với hơn 25 năm trong ngành bánh nướng và bánh ngọt, Mr. T.B đã và đang tiến hành
quy hoạch lại một số quy trình sản xuất, đào tạo cơng nhân theo tiêu chuẩn quốc tế.
Cùng đội ngũ nhân sự trẻ năng động tại Kinh Đơ Sài Gịn và đội ngũ các chun gia
nước ngồi gia nhập vào Kinh Đơ Sài Gịn sẽ thổi một làn gió mới, luồng sinh khí
mới giúp công ty đẩy mạnh phát triển và phát triển bền vững.Trong tương lai Cơng ty
sẽ đa dạng hóa chủng loại hơn và mở rộng thị trường xuống các tỉnh miền Tây.
-Sản phẩm của Công ty được phân phối khắp thành phố qua hệ thống Bakery
Kinh Đô. Năm 1999, cửa hàng bánh tươi Kinh Đô Bakery lần đầu tiên xuất hiện tại
thành phố Hồ chí Minh. Hiện nay, hình thành chuỗi hệ thống Kinh Đơ Bakery thơng
qua hai hình thức tự mở và nhượng quyền thương mại (Đầu năm 2005, cửa hàng
nhượng quyền kinh doanh đầu tiên Kinh Đô Bakery ra đời tại TP.HCM) trải rộng
khắp các thành phố lớn: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh và Biên Hồ. Hệ thống các cửa
hàng Bakery ngày càng phát triển đến các khu vực đơng dân cư nhằm tìm kiếm thị
trường, mở rộng phạm vi hoạt động nhằm nâng cao doanh số bán hàng. Trong những
năm tới, hệ thống này có triển vọng phát triển mạnh không chỉ ở những địa điểm trên
23



mà còn ở các địa phương khác do việc đẩy mạnh triển khai mơ hình kinh doanh
nhượng quyền. Cửa hàng được thiết kế và xây dựng theo mơ hình cao cấp hiện đại
của các nước phát triển. Kinh Đô Bakery là kênh bán hàng trực tiếp của Công ty Kinh
Đô, với hàng trăm loại bánh kẹo và các sản phẩm bánh tươi, kem, yaourt, nước giải
khát với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh, tiện lợi và đẹp mắt, là nơi khách hàng có thể đến
lựa chọn một cách tự do và thoải mái. Bên cạnh việc mở rộng phạm vi kinh doanh,
Kinh Đô Bakery rất quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao kỹ năng bán hàng và phục
vụ chu đáo người tiêu dùng ngày càng khó tính. Với sự đầu tư đồng bộ và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ, chất lượng phục vụ, Kinh Đô Bakery
ngày càng trở thành địa chỉ tin cậy, tiện ích cho người tiêu dùng. Đặc biệt vào những
dịp lễ như Tết Trung Thu, ngày Quốc tế Phụ nữ, Tết Nguyên Đán…, hệ thống
Bakery Kinh Đô cũng là địa chỉ lý tưởng phục vụ nhu cầu mua sắm, biếu tặng của
người tiêu dùng.
-Cũng qua hệ thống này, Công ty tiếp nhận rất nhiều ý kiến đóng góp cũng như
phản hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hồn thiện và cải tiến sản phẩm, cung
cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Một trong những thành quả và là niềm tự hào mà công ty đạt được trong
những năm qua, đó là đội ngũ các nhà quản lý và chun mơn cao, được đào tạo
trong và ngồi nước. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu
hàng đầu mà công ty quan tâm.
-Kinh Đô Sài Gòn với chiến lược kinh doanh mới, đầu tư vào việc xây dựng mơ
hình kinh doanh kết hợp giữa bánh tươi truyền thống và nước uống trong năm 2009,
đã nhận sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng. Tiếp nối thành cơng, Kinh Đơ Sài Gịn
đã chính thức khai trương cửa hàng Bakery mới vào ngày 8/1 tại 1/31 Quang Trung,
Thị trấn Hóc Mơn theo hình thức nhượng quyền. Sự kiện này khẳng định kế hoạch
mở rộng chuỗi cửa hàng Kinh Đô, không chỉ tại khu vực trung tâm mà còn đến tận
những nơi xa hơn. Từ nay, khách hàng khu vực Hóc Mơn và vùng lân cận sẽ không
cần đi xa mà vẫn được thưởng thức các loại bánh tươi Kinh Đơ thơm ngon cùng với
nhiều món nước uống mát lạnh sảng khoái. Ngay từ trước ngày khai trương, dân cư
trong khu vực đã quan tâm và tìm đến mua sản phẩm. Và ngày khai trương đã đánh

dấu cho sự thành công rực rỡ. Kinh Đô Bakery xuất hiện như một hiện tượng đặc biệt
24


trong khu vực khi ở đây chưa có một cửa hàng bánh tươi cao cấp nào. Khách chen
lấn để được vào mua hàng và chỉ trong nháy mắt, hàng hóa vừa trưng bày lên đã hết
ngay. Thậm chí khách cịn xếp hàng ngay tại khu vực lò nướng để tranh thủ chọn lấy
những chiếc bánh thơm ngon nóng hổi vừa ra lị. Sự thành cơng này khẳng định một
lần nữa hướng đi đúng đắn của Kinh Đơ Sài Gịn trong việc gia tăng giá trị phục vụ
bằng việc kết hợp giữa bánh tươi và nước uống. Với cửa hàng này, toàn bộ nhân viên
Bộ phận Nhượng quyền và dự án của cơng ty Kinh Đơ Sài Gịn đã tập trung hết sức
lực và tận tâm trong việc chuẩn bị khai trương. Công việc chuẩn bị chu đáo từ việc
đào tạo, thiết kế nội thất, xây dựng các chương trình khuyến mãi,... Kinh Đơ Bakery
Hóc Mơn sẽ theo mơ hình mới với màu chủ đạo cam và xanh, kinh doanh các loại
bánh tươi và nước uống. Đây chính là sự khởi động đầy thuận lợi cho Kinh Đơ Sài
Gịn trong năm 2010 để cơng ty tiếp tục nhân rộng mơ hình kinh doanh tại các khu
vực lân cận và trên cả nước nhằm phục vụ đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng sản
phẩm và dịch vụ của công ty trong thời gian tới.
-Những năm gần đây, sản lượng tiêu thụ của công ty năm sau luôn tăng gấp đôi
so với năm trước. Kinh Đơ Sài Gịn hiện có một mạng lưới trên 100 nhà phân phối,
điểm bán lẻ khắp khu vực TP. HCM và các tỉnh lân cận. Tốc độ phát triển kênh phân
phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%.
2.2. Mục đích, phạm vi kinh doanh và nhiệm vụ của cơng ty
2.2.1. Mục đích kinh doanh của cơng ty :
- Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
- Chất lượng là ưu tiên hàng đầu, đa dạng hoá sản phẩm nhằm nâng cao sự
thỏa mãn của khách hàng.
- Thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết với khách hàng.
- Đào tạo cán bộ, cơng nhân viên nhằm nâng cao trình độ chun mơn, quản lý.
- Hồn thiện liên tục các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn trong các sản phẩm,

hệ thống và nguồn lực.
Năm phục vụ hoạt động kinh doanh :
-

Sight ( Nhìn thấy ).

-

Sound ( Âm thanh )

-

Scent ( Mùi vị )
25


×