Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Bao cao thuc tap tot nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.5 KB, 47 trang )

Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế cơ hội và thách thức mở ra đối với tất cả các ngành nghề ở
Việt Nam. Trong đó, ngành Nông nghiệp được đánh giá là ngành sẽ phải đối mặt với nhiều
thách thức nhất; do trình độ sản xuất còn thấp, các mặt hàng nông sản khi tham gia vào
cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu lại vấp phải sự bảo hộ trong sản xuất của các nước
phát triển. Điều đó càng tạo sức ép cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành
Nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam còn khoảng gần 70% người dân số sống ở nông thôn và Nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Hàng năm, ngành Nông nghiệp cũng đóng góp hàng
tỷ USD vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước… Với vị trí quan trọng như vậy nông
nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội
nhập WTO, nông nghiệp nước ta có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng có
không ít những tác động ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định của ngành, ảnh hưởng đến an
ninh lương thực của người nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo.
Mặt khác, vấn đề công nghiệp hóa và cơ khí hóa nông nghiệp để tăng năng suất và
tăng cường khả năng cạnh tranh cho ngành Nông nghiệp Việt Nam vẫn đang là một bài
toán khó. Có nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình chuyển giao công nghệ, phương pháp
và sáng kiến nông nghiệp từ những nước công nghiệp phát triển sang các nước đang phát
triển, chẳng hạn như thiếu vốn đầu tư và hệ thống tín dụng nông nghiệp và nông thôn,
thiếu hoặc chưa có đủ các hành lang pháp lý nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, không đủ
khả năng và nguồn tài chính để thực hiện các nghiên cứu khoa học, đặc biệt về sinh học và
tổ chức ứng dụng hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học. Đây thực sự là một điểm yếu
của nông nghiệp Việt Nam. Để tăng cường nguồn vốn đầu tư cho nền sản xuất có nhiều
biện pháp khác nhau, đa dạng và phong phú, trong đó biện pháp rất quan trọng là nâng cao
khả năng hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo) ra đời không
chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế
Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi vùng có điều kiện địa lý, kinh tế khác nhau nên công tác hoạt
động tín dụng cũng gặp những khó khăn nhất định. Với mạng lưới chi nhánh, phòng giao


dịch rộng khắp cả nước NHNo đang từng bước hỗ trợ nguồn vốn cho nông dân, giúp người
nông dân làm giàu trên chính mảnh đất của họ.
Huyện Đông Hòa đóng vai trò trong chiến lược liên kết vùng phát triển kinh tế của
tỉnh Phú Yên. Sau khủng hoảng tài chính, đời sống bà con càng khó khăn hơn, hạn hán,
mất mùa dẫn đến nhiều hộ nông dân thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Điều này đã ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đông Hòa đang hoạt
động trên địa bàn huyện.
Từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động Tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hòa” nhằm tìm ra giải pháp
đầu tư tốt nhất cho Ngân hàng; nâng cao hiệu quả tín dụng. Đồng thời, giúp nông dân tiếp
cận được nguồn vốn một cách tối ưu, tăng năng suất, tăng khả năng cạnh tranh cho ngành
Nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài gồm 4 chương như sau:
 Chương 1: Giới thiệu về NHNo&PTNT huyện Đông Hòa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang i
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
 Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Đông Hòa
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
huyện Đông Hòa
 Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Vì thời gian và điều kiện hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu một số vấn đề liên quan
đến công tác tín dụng của NHTM nói chung và đi sâu nghiên cứu chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đông Hòa nói riêng trên cơ sở số liệu Ngân hàng trong
hai năm 2009 và 2010 cho nên không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp của quý Thầy Cô và Ban lãnh đạo Ngân hàng giúp em khắc phục những hạn chế
và khuyết điểm trong đề tài.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang ii
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA...................................1

1.1 SƠ LƯỢC VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH DÂN CƯ, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ
HỘI HUYỆN ĐÔNG HÒA...................................................................................................1
1.1.1 Vị trí địa lý...........................................................................................................1
1.1.2 Tình hình dân cư..................................................................................................1
1.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội.....................................................................................1
1.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐÔNG HÒA............................................................................................................1
1.2.1 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam..........................1
1.2.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hòa..................2
1.2.3 Tình hình hoạt động Tín dụng năm 2010............................................................4
1.2.4 Phương hướng hoạt động trong năm 2011..........................................................6
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG
HÒA 8
1.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN...................................................................8
1.3.1 Tình hình tổng nguồn vốn kinh doanh.................................................................8
1.3.2 Tình hình huy động vốn.....................................................................................10
1.3.3 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động......................................................12
1.4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG..........................................................................13
1.4.1 Phân tích doanh số cho vay................................................................................13
1.4.2 Phân tích tình hình thu nợ..................................................................................16
1.4.3 Phân tích tình hình dư nợ...................................................................................19
1.4.4 Phân tích tình hình nợ xấu.................................................................................23
1.5 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG..........................................................................26
1.5.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng...............................................................26
1.5.2 Đánh giá chất lượng tín dụng.............................................................................29
1.6 NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG...............................30
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA..............................................................................32
1.7 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT – CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP...................................32
1.7.1 Điểm mạnh – Strengths......................................................................................32

1.7.2 Điểm yếu – Weaknesses....................................................................................32
1.7.3 Cơ hội – Opportunities.......................................................................................33
1.7.4 Thách thức – Threats..........................................................................................33
1.8 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA................................................................................34
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................37
1.9 KẾT LUẬN...........................................................................................................................37
1.10 KIẾN NGHỊ........................................................................................................................37
1.10.1 Đối với NHNo&PTNT huyện Đông Hòa........................................................37
1.10.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................................................39
1.10.3 Đối với Chính quyền địa phương....................................................................39
TÀI LIỆU KHAM KHẢO..........................................................................................................41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang iii
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2009 - 2010
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động tiền gửi theo kỳ hạn năm 2009 – 2010
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 2.8: Nợ xấu theo thành phần kinh tế
Bảng 2.9: Nợ xấu theo ngành kinh tế
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Tín dụng năm 2009 - 1010
Bảng 2.11: Phân loại nợ theo Quyết định 636/2005/QĐ-HĐQT của NHNo&PTNT
Việt Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang iv
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.1: Xu hướng tổng nguồn vốn kinh doanh trong giai đoạn 2005 – 2010 và kế
hoạch năm 2015
Hình 2.2: Kết quả huy động vốn từ tiền gửi dân cư và các TCTD, TCKT
Hình 2.3: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế
Hình 2.4: Xu hướng tổng dư nợ cho vay trong giai đoạn 2005 – 2010 và kế hoạch
năm 2015
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang v
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
CBTD: Cán bộ tín dụng
CBNV: Cán bộ nhân viên
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang vi
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA
1.1 SƠ LƯỢC VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH DÂN CƯ, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
- XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG HÒA
1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Đông Hòa được thành lập theo Nghị định số 62/2005/NĐ-CP ngày
16/5/2005 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở chia cắt huyện Tuy Hòa thành huyện
Đông Hòa và huyện Tây Hòa thuộc tỉnh Phú Yên.
Đông Hòa là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Nam tỉnh Phú Yên. Phía Bắc
giáp thành phố Tuy Hòa và huyện Phú Hòa, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa và Biển
Đông, phía Tây giáp huyện Tây Hòa, phía Đông giáp biển Đông.
1.1.2 Tình hình dân cư

Huyện Đông Hòa có 26,959 ha diện tích tự nhiên và 115,246 nhân khẩu, gồm có 10
đơn vị hành chính gồm các xã: Hòa Tân Đông, Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Trung,
Hòa Hiệp Nam, Hòa Tâm, Hòa Vinh, Hòa Xuân Đông, Hòa Xuân Tây, Hòa Xuân
Nam và Xã Hòa Thành.
1.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện Đông Hòa đóng góp vai trò quan trọng trong chiến lược liên kết vùng phát
triển kinh tế của tỉnh Phú Yên. Địa bàn huyện nằm trong vùng trọng điểm kinh tế
chiến lược gồm:
 Vùng phát triển thương mại và dịch vụ: nằm ở phía Đông – Nam; gồm có cụm
kinh tế Thương mại xã Hòa Hiệp Trung, Hòa Xuân Tây, Hòa Xuân Nam, Hòa
Vinh; là vùng sẽ làm vệ tinh cho khu công nghiệp. Ngoài ra khai thác lợi thế bờ
biển kéo dài từ xã Hòa Hiệp Bắc đến Vũng Rô để phát triển du lịch thu hút
khách tham quan, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của
huyện.
 Vùng nuôi trồng thủy sản: chủ yếu là khu vực hạ lưu sông Bàn Thạch. Vùng
này sẽ được cải tạo lại và khôi phục phong trào nuôi tôm. Đa dạng hóa vật nuôi
trong huyện như tôm hùm, cá mú, ốc hương, vẹm xanh, cá nước ngọt… để phát
huy thế mạnh của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra tại xã Hòa Hiệp Bắc,
huyện sẽ quy hoạch vùng nuôi tôm trên cát.
 Vùng trọng điểm: vùng này sẽ gắn với công nghiệp chế biến và bảo quản, tiêu
thụ sản phẩm. Đồng thời kết hợp đa dạng hóa vật nuôi, phát triển quy mô hình
cánh đồng sản xuất đạt năng suất cao, đem lại nhiều hơn nữa lợi nhuận cho bà
con trong huyện.
 Vùng trồng hoa màu và cây công nghiệp: nằm ở phía Tây – Nam; bao gồm thôn
Nam Bình - xã Hòa Xuân Tây, xã Hòa Tân Đông sẽ trồng các loại cây hoa màu,
bông cải, cây thực phẩm, trồng hòa kết hợp với trồng cỏ chăn nuôi.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN ĐÔNG HÒA
1.2.1 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, đến

nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo) là Ngân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 1
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư
vốn phát triển kinh tế Nông nghiệp, Nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng
lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của
Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
 Tổng nguồn vốn kinh doanh: 434,331 tỷ đồng.
 Vốn tự có: 22,176 tỷ đồng.
 Tổng tài sản: 470,000 tỷ đồng.
 Tổng dư nợ cho vay: 354,112 tỷ đồng.
 Mạng lưới hoạt động: 2,300 chi nhánh với các phòng giao dịch trên toàn quốc.
 Nhân sự: 35,135 cán bộ.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ
đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Là ngân hàng đầu tiên hoàn thành dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán
và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS
đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong
và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất,
30,000 khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với 1,034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng
12/2009). Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn
Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông
nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức
nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO, Hội nghị APRACA năm 1996 và
năm 2004, Hội nghị Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế CICA năm 2000, Hội nghị

APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các
dự án nước ngoài. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách
nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.
Với vị thế là NHTM hàng đầu Việt Nam, Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực
hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hòa
Căn cứ trên Nghị định thành lập huyện Đông Hòa, Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT
Việt Nam đã có quyết định mở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đông Hòa thuộc chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Yên, trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại chi nhánh liên xã
Hòa Vinh. NHNo&PTNT huyện Đông Hòa được giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Phú
Yên giao nhiệm vụ mở rộng hoạt động kinh doanh trên phạm vi 9 đơn vị hành chính
là 9 xã của huyện. Riêng xã Hòa Thành có diện tích tự nhiên 234 ha và 16,230 nhân
khẩu giao cho NHNo&PTNT Nam Thành phố.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 2
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
NHNo&PTNT huyện Đông Hòa chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 1/9/2005
trên cơ sở cho vay hộ sản xuất. Nguồn vốn huy động từ địa phương chủ yếu là huy
động trong dân cư. Trong thời gian qua, Ngân hàng vừa là người bạn, người đồng
hành thân thiết của bà con nông dân. Bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày, từng
giờ, đời sống của nhân dân trong huyện không ngừng cải thiện và nâng cao. Tuy
còn không ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, sự hỗ trợ từ
Chính quyền địa phương cùng với sự cố gắng của tập thể CBNV Ngân hàng không
ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra, phục vụ nhân
dân ngày một tốt hơn.
 Trụ sở chính: thôn 3, xã Hòa Vinh, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
 Tên trong nước: NHNo&PTNT huyện Đông Hòa.
 Tên nước ngoài: Viet Nam bank agriculture and rural development Đong Hoa
Branh.

 Điện thoại: 0573. 531.932
1.2.1.1. Chức năng lĩnh vực hoạt động
Với chức năng của một NHTM Quốc doanh, NHNo&PTNT huyện Đông Hòa thực
hiện các nghiệp vụ sau:
 Cho vay đến các thành phần kinh tế.
 Huy động vốn và làm các dịch vụ:
• Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn.
• Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích và phát hành trái phiếu NHNo
Việt Nam.
• Nhận làm dịch vụ ủy thác chi trả kiều hối cho các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước.
• Nhận phục vụ việc mở tài khoản của doanh nghiệp tư nhân.
• Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Đối với bất cứ một tổ chức kinh tế hay chính trị nào thì cơ cấu tổ chức là vô cùng
quan trọng. Bởi nó sẽ phản ánh được tính hợp lý, khả năng khai thác nguồn lực của
tổ chức. Nguồn lực đó chính là đội ngũ nhân sự tại NHNo&PTNT huyện Đông Hòa
với cơ cấu tổ chức hợp lý, đúng người đúng việc đã khai thác tối đa thế mạnh về
nguồn nhân sự của Ngân hàng.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 3
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
(Nguồn: phòng Tín dụng)
1.2.2.2.2. Chức năng của từng bộ phận quản lý
 Giám đốc: Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, hướng dẫn
giám sát việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động
mà Ngân hàng cấp trên giao. Thực hiện ký duyệt các hợp đồng Tín dụng. Là
người có quyền đề bạt, quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật CBNV của đơn vị mình.

 Phó giám đốc: Gồm 2 phó giám đốc: Một trực tiếp điều hành hoạt động tín
dụng, một trực tiếp điều hành kế toán ngân quỹ. Phó giám đốc có nhiệm vụ lãnh
đạo các phòng ban được uỷ nhiệm. Giám sát tình hình hoạt động của các bộ
phận trực thuộc, đôn đốc thực hiện đúng các quy tắc đề ra.
 Phòng tín dụng: Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn
khách hàng làm hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình Giám đốc ký hợp đồng tín
dụng. Kiểm tra và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phương pháp phân
cấp tín dụng. Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay,
kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
 Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện chuyên sâu về công tác hoạch toán về
nguồn vốn tài sản và tham gia vào thị trường thanh toán, tiền gửi. Đồng thời
thực hiện thu chi và đảm bảo an toàn tiền mặt và giấy tờ có giá.
1.2.3 Tình hình hoạt động Tín dụng năm 2010
1.2.3.1. Diễn biến tình hình kinh tế, tài chính – tiền tệ
Năm 2010 là năm có nhiều khó khăn cho ngành Tài chính – Ngân hàng trên toàn
cầu, xuất phát từ tình hình suy thoái kinh tế thế giới cũng như trong nước đã tác
động mạnh đến công tác tín dụng của NHNo&PTNT huyện Đông Hòa. Giá cả hàng
hóa nông, thủy hải sản, thực phẩm biến động tăng, giảm liên tục; dịch bệnh tai xanh
ở đàn heo, dịch lở mồm long móng ở đàn bò làm cho nhiều nông dân thua lỗ. Ngành
nuôi trồng thủy, hải sản tôm thẻ tuy trong năm có lãi nhưng nhiều hộ vẫn thua lỗ
nặng. Giá vàng tăng đột biến, giá vật tư nông nghiệp cũng biến động tăng, thời tiết
diễn biến thất thường, nắng hạn kéo dài, mưa lũ triền miên từ tháng 10 đến tháng
11/2010 đã gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của bà con, lãi suất
huy động và lãi suất cho vay của các NHTM liên tục biến đổi.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 4
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM

ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG TÍN
DỤNG
PHÒNG TÍN
DỤNG
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
Trong năm 2010, Chính phủ đã thực hiện tiếp tục gói kích cầu hỗ trợ nông dân mua
sắm máy móc, xe tải nhẹ dưới 5 tấn sản xuất trong nước nhằm ổn định và phát triển
kinh tế trong nước nói chung và huyện Đông Hòa nói riêng. Nhờ gói kích cầu này
bà con nông dân được hưởng một phần hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, cải thiện tình
hình sản xuất kinh doanh đang khó khăn.
1.2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
1.2.3.2.1. Kết quả hoạt động tín dụng
Thực hiện theo mục tiêu chống suy giảm kinh tế, đặc biệt thực hiện chính sách kích
cầu đầu tư thông qua cho vay hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày
11/12/2009 và Quyết định số 22213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ; dưới sự chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh Phú Yên kết hợp với điều kiện
cụ thể tại địa phương, NHNo&PTNT huyện Đông Hòa đã triển khai thực hiện mục
tiêu và các giải pháp trọng tâm trong hoạt động kinh doanh. Cùng với tinh thần đoàn
kết, nhất trí của tập thể phòng Tín dụng năm qua đã đạt được kết quả như sau:
 Tổng nguồn vốn kinh doanh: 160,633 triệu đồng, tăng 4,92% so với năm 2009.
Trong đó nguồn vốn huy động: 135,159 triệu đồng, tăng 33.31%.

 Tổng doanh số cho vay: 166,037 triệu đồng, tăng 4.06%.
 Tổng doanh số thu nợ: 158,936 triệu đồng, tăng 26.16%.
 Tổng dư nợ cho vay: 147,363 triệu đồng, tăng 4.67%.
 Nợ xấu: 3,178 triệu đồng, tăng 16.4% với tỷ lệ nợ xấu tăng 0.22%.
1.2.3.2.2. Công tác nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ thanh toán
Phát triển mạnh các hình thức thanh toán điện tử, pos, phát hành thẻ ghi nội địa.
Đây là dịch vụ phát triển nhanh mạnh về chất lượng và số lượng các dịch vụ thanh
toán, với khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại đã mang lại nhiều tiện ích cho
khách hàng như: nhanh chóng, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật. Khối lượng
thanh toán trong năm 2010: 3,553,291 triệu đồng, tăng 42.2% so với năm 2009.
Trong đó, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: 2,592,665 triệu đồng, tăng
52.2%. Tổng số tài khoản mở tại ngân hàng: 4,635 tài khoản thúc đẩy dịch vụ
chuyển tiền điện tử với doanh số chuyển tiền: 565,587 triệu đồng; dịch vụ kiều hối
phát triển với số tiền chuyển về: 437,544 USD.
Dịch vụ ngân quỹ
 Tổng thu tiền mặt: 960,267 triệu đồng, tăng 20.8% so với năm 2009.
 Tổng chi tiền mặt: 960,543 triệu đồng, tăng 21.1%.
Kế hoạch trích lập, xử lý và thu hồi nợ rủi ro
 Tổng số trích lập quỹ dự phòng rủi ro: 1,672 triệu đồng. Trong đó, quỹ dự
phòng cụ thể: 1,299 triệu đồng, quỹ dự phòng chung: 373 triệu đồng.
 Tổng số nợ xử lý rủi ro: 503 triệu đồng, giảm 20.1% so với năm 2009.
 Thu hồi nợ xử lý rủi ro: 2,439 triệu đồng, giảm 7.3%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 5
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
 Số dư quỹ dự phòng rủi ro cuối năm 2010: 2,600 triệu đồng, trong đó dự phòng
cụ thể: 1,810 triệu đồng.
 Số dư nợ xử lý rủi ro theo dõi ngoại bảng cuối năm 2010: 6,118 triệu đồng.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ
 Tổng số thẻ phát hành cuối năm 2010: 4,293 thẻ; tăng 1,302 thẻ so với đầu

năm. Số máy ATM: 1 cái.
 Nhóm sản phẩm dịch vụ SMS banking cuối năm 2010: 318 khách hàng đăng ký
sử dụng, tăng 171 khách hàng so với đầu năm
 Số đơn vị chi lương qua thẻ: 17 đơn vị, tăng 10 đơn vị.
 Thu nhập từ tín dụng và dịch vụ: 23,089 triệu đồng.
Kế hoạch khoán tài chính
 Tổng thu: 23,092 triệu đồng, tăng 28.6% so với năm 2009.
 Tổng chi chưa trừ lương: 19,446 triệu đồng, tăng 35.8%.
 Hệ số lương đạt được: 0.99 lần, giảm 0.1 lần.
1.2.4 Phương hướng hoạt động trong năm 2011
1.2.3.3. Phương hướng hoạt động
Mục tiêu phấn đấu: Tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ tín dụng mở rộng
cho vay qua đó tăng trưởng dịch vụ một cách đa dạng để tăng lợi nhuận theo
nguyên tắc “Có tăng trưởng thêm nguồn vốn ổn định mới tăng trưởng thêm dư nợ”.
Mở rộng mạng lưới, mở rộng giao dịch với khách hàng, quảng bá thương hiệu đến
các khách hàng cần nhắm tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư
nhân, các hộ sản xuất kinh doanh để mở rộng sản xuất kinh doanh thương mại và
dịch vụ... Nắm bắt các nhu cầu về vốn, về thị trường để đầu tư đúng mức nhằm tăng
thị phần về cho vay và huy động vốn trên địa bàn huyện Đông Hòa.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát các mặt hoạt động của Ngân hàng nhất là lĩnh vực
cho vay, huy động vốn, kế toán ngân quỹ theo đúng chế độ của ngành và pháp luật
của Nhà nước. Củng cố bộ máy tổ chức, tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại
cán bộ, cải tiến lề lối làm việc, đổi mới phong cách giao dịch, tinh thần thái độ phục
vụ khách hàng, thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng và quản lý cán bộ,
kiên quyết ngăn chặn, xử lý các hiện tượng tiêu cực.
1.2.3.4. Mục tiêu định hướng năm 2011
 Tổng nguồn vốn huy động: tăng từ 30% đến 35%, tối thiểu đạt 180 tỷ đồng,
tăng 33.3% so với năm 2010. Trong đó: Tiền gửi dân cư tăng tối thiểu là 155 tỷ
đồng, tăng 27% so với năm 2010.
 Tổng dư nợ: tối đa 190 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2010.

 Tỷ lệ cho vay trung hạn /Tổng dư nợ: 37%
 Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3%.
 Trích, thu nợ xử lý rủi ro đúng quy định.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 6
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
 Kết quả tài chính: Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2010, đảm bảo thu nhập cho
người lao động không thấp hơn năm 2010.
 Thu ngoài Tín dụng trên 20% /Tổng thu nhập.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 7
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN ĐÔNG HÒA
1.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn đóng một vai trò rất quan
trọng, nó quyết định đến khả năng cũng như hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Nói cách khác, nguồn vốn chính là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh, là nhân tố quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
Ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn còn quyết định năng lực thanh toán, năng lực
cạnh tranh và đảm bảo uy tín của Ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, quy mô nguồn vốn Ngân hàng cũng gia
tăng theo thời gian.
Hình 2.1: Xu hướng tổng nguồn vốn kinh doanh trong giai đoạn 2005 – 2010 và kế
hoạch năm 2015

(Nguồn: phòng Tín dụng)
Qua các năm, tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng lên rõ rệt, nhìn vào đường xu
hướng ta có thể thấy được tổng nguồn vốn tăng mạnh trong năm 2008, tuy nhiên
trong giai đoạn 2009 – 2010 mức tăng chậm lại do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Theo kế hoach năm 2015 dự kiến tổng nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng đạt mức 240,000 triệu đồng.

1.3.1 Tình hình tổng nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn của Ngân hàng hình thành từ ba nguồn: vốn điều chuyển từ Ngân hàng
cấp trên, vốn huy động và vốn ủy thác đầu tư. Trong đó, nguồn vốn để hoạt đông
chủ yếu vẫn là vốn huy động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 8
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
 Vốn huy động: Ngân hàng được phép toàn quyền sử dụng sau khi đã trích lập
một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHNN quy định; đồng thời, Ngân hàng
phải có trách nhiệm trả lãi và gốc đúng hạn cho khách hàng.
 Vốn điều chuyển từ chi nhánh cấp trên : Ngân hàng chỉ sử dụng nguồn vốn này
khi vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn tại chi nhánh; khi đó,
Ngân hàng phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm
nhận lệnh điều chuyển.
 Vốn ủy thác đầu tư: Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để đầu tư theo chỉ thị
của Ngân hàng cấp trên.
Bảng 2.1: Cơ cấu tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2009 - 2010
Đơn vị: Triệu đồng, %
CHỈ TIÊU
2009 2010 (+),(-) so
% (+),(-)
so
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
với năm
trước
với năm
trước

Tổng NV KD 153,133 100% 160,663 100% 7,530 4.92%
Vốn điều chuyển 49,070 32.04% 23,598 14.69% -25,472 -51.91%
Vốn ủy thác 2,650 1.73% 1,870 1.16% -780 -29.43%
Vốn huy động 101,413 66.23% 135,195 84.15% 33,782 33.31%
(Nguồn: phòng Tín dụng)
Chú thích: NV KD: Nguồn vốn kinh doanh
Năm 2009, tổng nguồn vốn kinh doanh đạt 153,133 triệu đồng; năm 2010 con số đã
tăng lên 160,663 triệu đồng với tốc độ tăng 4.92%. Tổng nguồn vốn kinh doanh
tăng là điều kiện tốt để Ngân hàng mở rộng quy mô, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động. Xét từng nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể, trong khi
đó vốn điều chuyển và nguồn vốn ủy thác đầu tư giảm mạnh.
2.1.1.1. Vốn huy động
Nhờ áp dụng nhiều biện pháp huy động vốn đạt hiệu quả cao, năm 2010 vốn huy
động đạt mức 135,195 triệu đồng chiếm tỷ trọng khá cao 84.15% trên tổng nguồn
vốn kinh doanh; tăng 33,782 triệu đồng với tốc độ tăng 33.31% so với năm 2009.
Việc sử dụng nguồn vốn tự huy động sẽ giúp Ngân hàng chủ động hơn trong cho
vay; đồng thời, tạo ra thu nhập cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho
Ngân hàng cấp trên.
2.1.1.2. Vốn điều chuyển từ chi nhánh cấp trên
Năm 2009 vốn điều chuyển đạt mức 49,070 triệu đồng, chiếm 32.04% trên tổng
nguồn vốn kinh doanh nhưng năm 2010 nguồn vốn này đã giảm đáng kể với mức
25,472 triệu đồng, tốc độ giảm 51.91% và chỉ còn chiếm tỷ trọng 14.69% trên tổng
nguồn vốn kinh doanh. Mặc dù, doanh số cho vay tăng nhưng nguồn vốn huy động
lớn đủ khả năng đáp ứng nên không cần nguồn cung vốn từ cấp trên. Vốn điều
chuyển giảm mạnh cho thấy khă năng tự chủ của Ngân hàng ngày càng tăng cao.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 9
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
2.1.1.3. Vốn ủy thác đầu tư
Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, các ngành kinh doanh ở Việt Nam đã gặp nhiều
khó khăn dù Chính phủ đã cam kết mạnh mẽ việc giữ vững và ổn định kinh tế. Dưới

tác động của giá hàng hóa tiêu dùng tăng, giá nguyên vật liệu đầu vào leo thang
khiến chi phí hoạt động tăng cao, hiệu quả đầu tư thấp. Trước biễn biến thị trường
bất ổn thì vốn ủy thác đầu tư giảm là một điều dễ hiểu. Năm 2010 vốn ủy thác đầu
tư chỉ còn 1,870 triệu đồng chiếm phần nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, giảm
780 triệu đồng với tốc độ giảm 29.43% so với năm 2009.
1.3.2 Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể là dấu hiệu tích cực trong công tác huy động
vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động trong năm không ổn định, tăng giảm mạnh
theo thời vụ; giảm từ tháng 1 đến tháng 6 và tăng từ tháng 7 đến cuối năm.
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động tiền gửi theo kỳ hạn năm 2009 – 2010
Đơn vị: Triệu đồng, %
CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
(+),(-) so
với năm
trước
% (+),(-) so
với
năm trước
TG không KH 13,924 12,728 -1,196 -8.59%
TG Kho bạc nhà nước 4,664 7,811 3,147 67.47%
TG các TCKT, TCTD 9,144 4,833 -4,311 -47.15%
TG Dân cư 116 84 -32 -27.59%
TG có KH dưới 12 tháng 79,694 117,196 37,502 47.06%
TG Dân cư 79,694 117,196 37,502 47.06%
TG các TCKT
TG có KH từ 12 đến <24 tháng 6,925 4,791 -2,134 -30.82%

TG Dân cư 6,925 4,791 -2,134 -30.82%
TG các TCKT
TG có KH từ trên 24 tháng 870 480 -390 -44.83%
Tổng NV huy động 101,413 135,195 33,782 33.31%
(Nguồn: phòng Tín dụng)
Chú thích:
TG: Tiền gửi
KH: Kỳ hạn
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
Vì lãi suất luôn biến động nên khách hàng chủ yếu gửi loại kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng
có lãi suất cao hơn. Do vậy, tiền gửi có kỳ hạn ngắn hấp dẫn và thu hút nhiều khách
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 10
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
hàng hơn. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 117,196 triệu đồng chiếm tỷ trọng
86.69% trên nguồn vốn huy động, trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là
5,271 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13.31% trên nguồn vốn huy động.
Hình 2.2: Kết quả huy động vốn từ tiền gửi dân cư và các TCTD, TCKT
(Nguồn: phòng Tín dụng)
Chú thích:
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
2.1.1.4. Tiền gửi dân cư
Tranh thủ nguồn tiền tạm thời chưa sử sụng của các hộ nuôi trồng thủy sản, hộ kinh
doanh dịch vụ vào những tháng cuối năm, Ngân hàng đã đưa ra chính sách lãi suất
ưu đãi kết hợp chương trình khuyến mãi nhằm thu hút nguồn tiền này. Bên cạnh đó,
Ngân hàng cũng được trang bị phương tiện làm việc đầy đủ, trụ sở mới xây dựng
khang trang, thoáng mát, phong cách làm việc của CBNV ngày càng tốt hơn đã
nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng khuyền thống và thu hút thêm
nhiều khách hàng tiềm năng. Năm 2010 tiền gửi dân cư đạt mức 122,551 triệu đồng

chiếm 90.6% trên nguồn vốn huy động, đạt 103.7% so với chỉ tiêu đề ra 118,000
triệu đồng.
2.1.1.5. Tiền gửi các TCKT, TCTD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 11
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh SVTT: Trần Thị Ngọc Nhân
Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng, loại tiền gửi này không nhằm
mục đích sinh lời mà để thanh toán, chi trả trong kinh doanh. Do địa bàn chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng hiệu quả
kinh doanh chưa cao nên công tác huy động vốn từ các tổ chức này vẫn chiếm tỷ
trọng nhỏ. Nguyên nhân do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn, chưa
phát huy hết các phương tiện thanh toán phù hợp với cơ chế thị trường, trình độ ứng
dụng công nghệ còn thấp do nguồn nhân lực từ nội bộ của Ngân hàng, mặt khác các
thông tin về dịch vụ thanh toán chưa được tuyên truyền rộng khắp tới người dân.
1.3.3 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động
Trước sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong huy động vốn diễn ra khá gay gắt, áp
lực phải huy động đủ vốn cho kinh doanh buộc Ngân hàng phải thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; cung
cấp sản phẩm trọn gói; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng... nhằm
thu hút khách hàng. Tuy nhiên những giải pháp này hầu hết đã được các Ngân hàng
áp dụng. Để tạo sự khác biệt trước đối thủ cạnh tranh thì việc thực hiện tốt chính
sách khách hàng có thể xem là một trong những giải pháp hữu hiệu. Với mục đích
duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu
của khách hàng, giữ chân và thu hút khách hàng; tạo ưu thế cho Ngân hàng trong
cạnh tranh khi có được sự trung thành của khách hàng.
Để thực hiện chiến lược khách hàng thành công, trước hết phải phân nhóm để xác
định rõ đối tượng khách hàng và có giải pháp phù hợp.
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Ngân hàng còn có thể tận dụng nguồn vốn
nhàn rỗi trong khâu thanh toán. Tuy nhiên do số lượng doanh nghiệp trên địa
bàn còn ít, quy mô nhỏ lẻ nên nguồn vốn huy động được không đáng kể, chủ
yếu vẫn là huy động trong dân cư.

 Đối với nguồn tiền gửi từ dân cư: Do sản xuất có tính mùa vụ nên thu nhập
trong dân cư cũng tăng, giảm theo. Mặt khác khi nền kinh tế phát triển, thu nhập
của các tầng lớp dân cư tăng lên, người dân có điều kiện tích lũy nhiều hơn nên
Ngân hàng cần đưa ra các sản phẩm phù hợp nhằm huy động tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi này.
Thứ hai là duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng. Điều này giúp Ngân hàng
vừa tiết kiệm chi phí thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay căn cứ vào số dư tài
khoản tiền gửi; vừa nâng cao khả năng thu hút khách hàng mới thông qua mối quan
hệ hay “lời giới thiệu” từ chính khách hàng của mình. Hơn nữa, do là khách hàng
truyền thống của Ngân hàng nên việc đàm phán về lãi suất, chính sách phí… sẽ dễ
dàng hơn khi có sự thay đổi hoặc trong cạnh tranh.
Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu đầu tư ngày càng tăng, cùng với sự cạnh tranh
từ các kênh đầu tư như chứng khoán, bất động sản, vàng… nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế đòi hỏi Ngân hàng phải khai thác và
quản trị tốt nguồn vốn. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt chính sách khách hàng kết
hợp với mở rộng mạng lưới hoạt động; triển khai các đại lý bảo hiểm nhằm thu hút
nguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch. Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền nhằm phát huy tối đa uy tín và thương hiệu của Ngân hàng nâng cao khả
năng cạnh tranh với các TCTD khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×