Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩuThủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.6 KB, 22 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng đã phát triển tới một trình độ cao, sự cạnh
tranh sôi động giữa các doanh nghiệp hay các ngành nghề với nhau trên phạm vi rộng
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt để tạo ra những sản phẩm có chất
lợng cao với giá cả hợp lý, mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc, và chính trong cơ
chế thị trờng khắc nhiệt nh vậy Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô phải
cạnh tranh để tồn tại và phát triển, nhằm tránh bị đào thải và phá sản trong thị trờng.
Xí nghiệp đã chọn cho mình một hớng đi đúng, cụ thể là phải chọn ra phơng pháp
kinh doanh phù hợp với thị trờng, nắm bắt đợc hàng ngày hàng giờ cung cầu của thị
trờng, vận dụng tổng quan các mối quan hệ đi sâu vào khai thác các thế mạnh của Xí
nghiệp, vận dụng một cách sáng tạo những chủ trơng của Đảng và nhà nớc vào sản
xuất kinh doanh. Đây chính là yếu tố cơ bản để Xí nghiệp tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trờng đầy khó khăn và cũng đầy cơ hội phát triển.
Tôi rất vinh dự đợc trờng đại học dân lập Thăng Long tạo điều kiện cho về
thực tập tại Xí nghiệp sản xuất & xuất nhập khẩu Thủ Đô. Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám đốc và các phòng ban của Xí nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều, tạo điều kiện
cho tôi tìm hiểu thực tế mà Xí nghiệp đã có một thời gian dài đúc kết kinh nghiệm.
Đợc biết Xí nghiệp hoạt động đa ngành nghề trên diện rộng. Để đảm bảo chất lợng
thực tập tốt, trong thời gian có hạn tôi xin tìm hiểu về chức năng xuất nhập khẩu của
Xí nghiệp, bởi đây là lĩnh vực đang phù hợp với Việt Nam, nhất là khi Việt Nam đã
gia nhập WTO.
Sau đây là nội dung khái quát của báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp
sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô:
Ngoài phần mở đầu báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất- kinh doanh của Xí nghiệp
Phần 3: Nhận xét và kết luận
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ


chức của Xí nghiệp Thủ Đô
I- Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp sản xuất & xuất nhập khẩu Thủ Đô cũng là một chi nhánh của Công
ty TNHH nhà nớc 1 thành viên xuất nhập khẩu và đầu t Hà nội (Unimex HN), và đợc
ra đời năm 1993. Với chức năng và nhiệm vụ ban đầu:
Đại lý mua bán các loại hàng hoá
Sản xuất kim khí.
(với sồ vốn chỉ 550.000.000đ)
Nhng Xí nghiệp Thủ Đô đã hoạt động rất hiệu quả theo phơng thức tổ chức
gọn nhẹ, nắm đợc yếu tố cung cầu của thị trờng và bám sát những mặt hàng có nhu
cầu cao nh: phụ tùng ô tô, sắt thép xây dựng. Hàng năm Xí nghiệp có doanh thu lên
tới hàng trăm triệu đồng và lợi nhuận lên tới hàng chục triệu đồng. Trong giai đoạn
này Xí nghiệp có 10 lao động.
Giai đoạn 1997 - 2000:
Xí nghiệp thay đổi đăng kí kinh doanh lần 2 để phù hợp với giai đoạn phát
triển mới. Chức năng ngành nghề của giai đoạn này:
Đại lý mua bán, sửa chữa ôtô
Kinh doanh và sản xuất đồ gỗ
Sản xuất đồ kim khí
(vốn lúc bấy giờ là 1.800.000.000đ)
Giai đoạn này Xí nghiệp vẫn tập trung vào những mặt hàng truyền thống, với
hiệu quả kinh tế ngày một nâng cao trong quá trình sản xuất kinh doanh đã từng bớc
đa Xí nghiệp phát triển.
Giai đoạn 2000 - 2008:
Do sự phát triển không ngừng của sản xuất kinh doanh Xí nghiệp liên tục và
mở rộng thêm các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở các lần thay đổi đăng kí lần thứ
3,4,5.
Trong quãng thời gian nói trên, Xí nghiệp Thủ Đô đã chứng minh mình có thể
đứng vững vàng trong cơ chế thị tròng. Để đáp ứng với sự phát triển không ngừng
này Xí nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực nh sau:

Đại lý mua bán , ký gửi hàng hoá
Dịch vụ sửa chữa ô tô hỗ trợ phát triển chuyển giao công nghệ
T vấn đầu t tài chính
Kinh doanh nhà ở
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Xuất nhập khẩu kim khí sắt thép các thiết bị cơ khi xây dựng giao thông
vận tải
Sản xuất kim khí
(vốn bấy giờ 5.650.000.000đ)
Tổng kết: Từ chỗ Xí nghiệp hoạt động với thị trờng nhỏ hẹp với số vốn khiêm tốn và
lao động ít ỏi, đến nay Xí nghiệp Thủ Đô đã trởng thành toàn diện trong tất cả những
lĩnh vực mà Xí nghiệp tham gia.
II- Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp:
Căn cứ điều lệ tổ chức hoạt động và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh do
vậy cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Thủ Đô bao gồm:
- Giám đốc: 1 ngời
- Phó giám đốc : 2 ngời (phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và kinh doanh)
- 5 phòng chức năng chuyên môn: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế
hoạch, Phòng Tài Vụ, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp Thủ Đô
Ghi chú: - Mối quan hệ trực tuyến:
- Mối quan hệ phối hợp :
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
Kế hoạch

Phòng Tài
Vụ
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Kinh doanh
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
III- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
Căn cứ quy chế về tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Thủ Đô các bộ phận
có các chức năng nh sau:
1- Giám đốc
- Giám đốc là ngời đảm nhiệm trách nhiệm cao nhất của Xí
- Có toàn quyền nhân danh Xí nghiệp quyết định các vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Xí nghiệp phù hợp với luật pháp.
- Chịu trách nhiệm trớc các thành viên của Xí nghiệp
2-Phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh doanh:
Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phơng án kinh doanh đã đợc
thông qua
Báo cáo trớc giám đốc và hội đồng thành viên tình hình hoạt động của Xí
nghiệp
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Phụ trách toàn bộ những vẫn đề liên quan đến sản xuất của Xí nghiệp
3- Phòng Tổ chức hành chính:
- Tổ chức tuyển dụng nhân viên theo đúng nhu cầu của Xí nghiệp và tuân theo
các qui định của pháp luật.
- Quản lý theo dõi tài sản, phơng tiện văn phòng của toàn Xí nghiệp.
- Quản lý lu trữ hồ sơ, văn bản theo đúng quy định.
- Tổ chức và quản lý lực lợng bảo vệ, đảm bảo trật tự an ninh, an toàn cháy nổ,

bảo vệ tài sản Xí nghiệp không để xảy ra mất mát.
4- Phòng kế toán:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Xí nghiệp và các nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của Xí nghiệp, theo
dõi công nợ và thờng xuyên đôn đốc để thanh toán công nợ.
- Phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm 1 lần trớc giám đốc và hội đồng thành
viên.
5- Phòng Kế hoạch:
- Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm, và từng đơn hàng.
- Quản lý vật t, hàng hoá qua hệ thống kho hàng, xuất nhập vật t bất kể từ
nguồn nào đều phải lập hoá đơn chứng từ xuất nhập có đủ chữ ký ghi trên hoá đơn.
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
- Làm việc với khách hàng về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng và hiệp
thơng với khách hàng khi có sự cố xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng.
- Nghiên cứu quy trình công nghệ, tác nghiệp, sản phẩm mẫu và những quy
định của khách hàng cho từng đơn hàng.
6- Phòng kỹ thuật:
- Nghiên cứu sáng tạo mẫu mã chào, nhận tài liệu kỹ thuật từ khách hàng sao
chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
cho từng đơn hàng: Định mức vật t- nguyên phụ liệu để thống nhất định mức tiêu hao
nguyên vật liệu với khách hàng.
- Phối hợp cùng khách hàng kiểm tra hàng trên chuyền mỗi khi khách hàng
đến kiểm hàng.
7- Phòng kinh doanh
- Nghiên cứu thị trờng trong nớc và quốc tế cho các mặt hàng xuất nhập khẩu
của Xí nghiệp.
- Thực hiện trực tiếp những giao dịnh buôn bán với khách hàng trong và ngoài
nớc.

- Làm việc với khách hàng về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng và hiệp
thơng với khách hàng khi có sự cố xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng.
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Thủ Đô
I- Khái quát về ngành nghề sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp sản xuất & xuất nhập khẩu Thủ Đô là một Xí nghiệp sản xuất kinh
doanh đa ngành nghề, hoạt động trong hai lĩnh vực chính đó là: Xuất nhập khẩu và
sản xuất và nhập khẩu kim khí, sắt thép, các thiết bị cơ khí xây dựng, giao thông vận
tải đờng bộ.
Qua một giai đoạn dài xây dựng và phát triển hơn 15 năm, Xí nghiệp Thủ Đô
đã gặt hái đợc những thành công đáng kể, tạo dựng đợc một mạng lới phân phối sản
phẩm đa dạng và rộng khắp. Xí nghiệp đã tạo đợc niềm tin của các bạn hàng trong và
ngoài nớc.
II- Quy trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Thủ Đô
(Xí nghiệp Thủ Đô là 1 xí nghiệp sản xuất kinh doanh đa chức năng, do thời
gian và kinh nghiệm có hạn nên em chỉ tìm hiểu về lĩnh vực xuất nhập khẩu của Xí
nghiệp)
Phòng kinh doanh của Xí nghiệp làm nhiêm vụ chính trong việc chủ động tìm
bạn hàng và kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Xí nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu cho
hai mục đích chính đó là: Dùng cho việc sản xuất của chính mình, hoặc dùng cho th-
ơng mại.
1. Tiến hành giao dịch thơng mại với khách hàng nội thông qua hợp đồng nội:
Phòng kinh doanh của Xí nghiệp tìm hiểu nghiên cứu và trực tiếp chịu trách nhiệm
với việc tìm đầu nội cho Xí nghiệp. Sau khi đã tìm đợc khách hàng thì tiến hành ký
hợp đồng với các điều khoản đợc cả hai bên chấp nhận. Sau khi hợp đồng đợc ký, bên
mua phải đặt cọc 10% giá trị lô hàng, số tiền này sẽ đợc trừ vào lần giao hàng cuối
cùng.
2. Tiến hành ký hợp đồng với khách hàng ngoại (hợp đồng ngoại hay hợp

đồng ngoại thơng): Xí nghiệp ký hợp đồng ngoại dựa trên những điều khoản của hợp
đồng nội đã ký trong nớc.
- Sau khi ký hợp đồng ngoại thơng Xí nghiệp tiến hành mở LC (th tín dụng
chứng từ). Xí nghiệp phải ký quĩ 10% giá trị lô hàng bằng vốn tự có tại ngân hàng
mở LC với ngời hởng lợi là đối tác của hợp đồng ngoại thơng. Số còn lại (90% giá trị
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
lô hàng) Xí nghiệp có thể thanh toán cho ngân hàng sau khi nhận bộ chứng từ bằng
hai cách: cách 1 là thanh toán bằng vốn tự có; cách 2 là thanh toán bằng vốn vay (thế
chấp bằng chính lô hàng, thế chấp bằng một tài sản khác có giá trị tơng đơng nh kho
hàng hay sổ tiết kiệm).
3. Nhận hàng:
- Khi hàng về tiến hành thủ tục bảo lãnh nhận hàng và ký hậu vận đơn đi nhận
hàng. Sau đó làm thủ tục thông quan cho lô hàng: Thủ tục hải quan, thực hiện việc
giám định, thực hiện việc kiểm hoá.
- Nhận hàng tại cảng: Một là Xí nghiệp xuất ngay để bán, hai là đa về kho để
sản xuất hay là gửi nhờ kho của một bên thứ ba chờ xuất.
4. Thanh toán:
- Việc thanh toán với đối tác của hợp đồng nội: Có hai cách chính để thanh
toán với khách hàng của Xí nghiệp. Cách 1, Xí nghiệp có thể cho khách hàng trả
chậm trong thời hạn 2 tháng và trong thời gian đó thì khách hàng phải trả lãi cho số
tiền nợ với mức lãi do hai bên thoả thuận. Cách 2, thanh toán ngay theo từng lần nhận
hàng (trả tiền thì mới giao hàng).
- Việc thực hiện thanh toán với đối tác của hợp đồng ngoại: Khi tiến hành mở
LC và ký hậu vận đơn thì Xí nghiệp phải ký ngay chấp nhận thanh toán với ngân
hàng mở LC. Số tiền còn lại của vận đơn (90% giá trị lô hàng) sẽ đợc tiến hành xử lý
bằng hai cách. Thứ nhất có thể ký khế ớc nhận nợ đối với ngân hàng mở LC, hai là có
thể thanh toán ngay bằng vốn tự có bằng việc mua một khoản USD tơng đơng với giá
trị lô hàng.
III- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ 2007- 2008 của Xí nghiệp sản

xuất & xuất nhập khẩu Thủ Đô
Đây là giai đoạn doanh nghiệp kinh doanh khá ổn định cho dù có sự biến
động khá lớn của thị trờng sắt thép và mặt hàng kim khí, nhng Xí nghiệp vẫn tạo lối
đi cho mình, dần khẳng định đựơc thị phần của mình trong thị trờng mà Xí nghiệp
tham gia.
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
A- Khái quát về tổ chức Công tác kế toán của Xí nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp đợc biên chế 5 cán bộ nhân viên thực
hiện công tác kế toán với mô hình tổ chức kế toán kết hợp.
Mô hình kế toán của Xí nghiệp.
Ghi chú: - Mối quan hệ trực tuyến:
- Mối quan hệ phối hợp:
- Hình thức hạch toán kế toán:
+ Hình thức ghi sổ kế toán: Xí nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chứng
từ.
+ Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: Theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC.
+ Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao tài sản cố định: xác
định theo quyết định số 166 của Bộ Tài chính.
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế.
Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế
+ Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Xí nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp nhập trớc xuất trớc.
+ Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu: áp dụng kê khai thờng xuyên.
B- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Nguyễn Anh Cờng -- MSV: A08422 Trang
Kế toán trưởng

Kế toán viên Kế toán viên
Kế toán
tổng hợp
Kế toán viên

×