Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Phần II chương 3 Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 4 trang )

32
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
Chương 3
Lao động, việc làm
và giáo dục dạy nghề
Phần này nghiên cứu về việc làm của thanh thiếu
niên bao gồm: lứa tuổi bắt đầu làm việc để kiếm
tiền, các loại hình công việc, thò trường lao động,
khả năng tiếp cận giáo dục dạy nghề và sự hài
lòng với công việc.
3.1. Tỷ lệ làm việc
Có hơn một nửa (54,9%) thanh thiếu niên tham gia
điều tra trả lời đã từng làm việc để kiếm tiền vào
một khoảng thời gian nào đó, không khác biệt
nhiều giữa tỷ lệ làm việc kiếm tiền ở thành thò
(51,8%) và nông thôn (55,8%) hay nam giới (57,7%)
và nữ giới (52,1%). Tỷ lệ thanh thiếu niên đã làm
việc để kiếm tiền tăng theo lứa tuổi từ 32,3% đến
64,7% và 85,7% tương ứng với 3 nhóm tuổi. Hơn
1/4 số học sinh các trường phổ thông và đại học
được phỏng vấn cho biết họ đã từng làm việc để
kiếm tiền (26,4%). Trong số đang học ở các trường
có 5% hiện đang tìm việc làm. Trong số thanh niên
hiện không có việc làm, 9,9% đang tìm kiếm việc
làm và khoảng 1/3 (32,2%) số này đã cố gắng tích
cực tìm việc làm trong tuần trước cuộc điều tra
SAVY.
Trong tổng số thanh thiếu niên được phỏng vấn,
34,5% hiện đang làm việc để kiếm tiền. Tỷ lệ này
ở nhóm 14-17 là 14%, ở nhóm 18-21 là 41,2%, và
lên tới 65,5% ở nhóm 22-25 tuổi. Trong số những


người đã từng làm việc để kiếm tiền, độ tuổi trung
bình bắt đầu làm việc là 16,5 tuổi. Độ tuổi bắt đầu
đi làm của thanh thiếu niên nông thôn tương đối
sớm hơn so với thành thò (16,1 tuổi ở nông thôn so
với 17,6 tuổi ở thành thò).
Kết quả cuộc điều tra này cho thấy phần lớn thanh
thiếu niên không làm việc ở độ tuổi dưới 15 vì lúc
đó họ đang đi học. Chỉ có 7% trong toàn mẫu đã
từng làm việc kiếm tiền lần đầu tiên trước 15 tuổi
(tương đương với 13,2% trong tổng số thanh thiếu
niên đã từng làm việc để kiếm tiền). Trong đó tỷ lệ
thanh thiếu niên nông thôn làm việc trước 15 tuổi
cao gấp đôi ở thành thò (15% so với 7,3%) và tỷ lệ
này thậm chí còn cao hơn nữa ở vùng dân tộc thiểu
số (21,5%). Việc thanh thiếu niên đi làm kiếm tiền
cũng có thể do phải làm việc để phụ giúp gia đình,
có nhiều cơ hội công việc hơn nhờ quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa, hoặc có thể do các gia
đình buộc con họ phải đi làm kiếm tiền
1
. Luật Lao
BẢNG 4 Thanh thiếu niên hiện đang làm việc kiếm tiền chia theo ngành nghề
33
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
động Việt Nam không cho phép bất kỳ hình thức
lao động nào ở thanh thiếu niên dưới 15 tuổi.
Nhìn chung thanh thiếu niên ở các nhóm tuổi cho
rằng khó tìm việc làm (64,1%). Có 28,3% cho rằng
vừa dễ vừa khó, và một tỷ lệ không đáng kể cho
rằng dễ tìm việc làm (khoảng 5% thanh thiếu niên

thành thò và 8,6% thanh thiếu niên nông thôn).
Trong toàn mẫu, khoảng 12% cho biết không đi
học và cũng không làm việc để kiếm tiền. Tỷ lệ
không đi học và không làm việc ở các nhóm nam,
nữ không khác nhau nhiều, với 10,3% đối với nam
và 15,4% đối với nữ. Điều đáng lưu ý là trong khi
tỷ lệ không đi học và không đi làm của thanh niên
chưa xây dựng gia đình là 10,1% thì có đến 28,4%
những người đã xây dựng gia đình vừa không đi
học vừa không đi làm. Các nguyên nhân có thể
bao gồm những khó khăn liên quan đến việc kiếm
việc làm hiện tại cho người đã xây dựng gia đình,
và thêm vào đó là những phụ nữ mới kết hôn
đang có thai hoặc đang có con nhỏ và không làm
việc tại thời điểm điều tra.
3.2. Các loại việc làm
Bảng 4 cho thấy cơ cấu ngành nghề của thanh thiếu
niên (tính cho những người hiện đang làm việc
kiếm tiền). Hơn 50% thanh thiếu niên có làm việc
làm các công việc giản đơn (ví dụ các công việc
không cần chuyên môn kỹ thuật trong ngành nông
nghiệp và phi nông nghiệp). Ngành thủ công xếp
thứ hai, bao gồm các nghề gia truyền thu hút nhiều
lao động trẻ. Mô hình việc làm ở khu vực thành thò
khác biệt rõ ràng so với khu vực nông thôn. Hơn
60% thanh thiếu niên ở nông thôn làm các công
việc giản đơn, trong khi tỷ lệ ở thành thò là 34,1%.
Thanh thiếu niên thành thò thường làm những công
việc yêu cầu chuyên môn kỹ thuật cao hơn.
Lao động tự làm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại

hình công việc (35,3%), sau đó là làm việc trong
các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ (19,9%), doanh
nghiệp tư nhân (8,7%) (Bảng 5). Chỉ có 6,7% thanh
niên làm việc trong doanh nghiệp nhà nước. Dự
kiến số thanh niên làm việc cho các doanh nghiệp
nhà nước sẽ còn giảm khi 1/4 doanh nghiệp này
tham gia vào cổ phần hóa trong thời gian sắp tới
(tổng cộng có 4.000 doanh nghiệp). Như vậy khả
năng tạo ra việc làm mới sẽ diễn ra ở các cơ sở tư
nhân, doanh nghiệp nhỏ và liên doanh.
BẢNG 5 Thanh thiếu niên đang làm việc kiếm tiền chia theo nơi làm việc và lónh vực
34
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
BẢNG 6 Mức độ hài lòng với công việc và vấn đề tìm kiếm việc làm
3.3. Sự hài lòng về công việc
78,2% thanh thiếu niên đang làm việc hài lòng với
công việc hiện tại (thành thò: 81,6%; nông thôn:
77%), trong đó phụ nữ đạt mức độ hài lòng cao
nhất với tỷ lệ 81,6% so với 75,5% nam giới hài
lòng. Ngay cả với việc làm nông nghiệp không cần
chuyên môn kỹ thuật, phần đông lao động hài
lòng với công việc của mình (73,3%), mặc dù tỷ lệ
này thấp hơn so với các ngành nghề khác.
Không có khác biệt lớn về mức độ hài lòng về công
việc giữa các vùng, mức độ này dao động từ 70-80%
trong đó cao nhất ở vùng đồng bằng Bắc bộ và
Đông Nam bộ (80,6%) và thấp nhất ở Bắc Trung bộ,
chỉ đạt 69,9%. Tỷ lệ này được minh họa cụ thể hơn
trong Bảng 6.
22,7% số đang làm việc cho biết họ đang tìm việc

làm khác, trong đó chỉ có 7,2% của nhóm 14-17 tuổi.
Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ thanh thiếu niên
không hài lòng về công việc hiện tại (21,8%). Tuy
nhiên, chỉ gần một nửa số đang tìm việc (42,9%) thật
sự tích cực tìm việc làm một tuần trước khi nghiên
cứu này bắt đầu. Những người tích cực tìm việc là
thanh thiếu niên nam tuổi từ 14-17 (74,9%), tiếp sau
là thanh niên nam tuổi từ 22-25 (58,8%).
3.4. Học nghề
Tổng cộng có 18,9% thanh thiếu niên được phỏng
vấn đã từng học nghề, bao gồm 13,3% đã học xong
và 5,6% đang học nghề. Trong số những người đã
học nghề, 67,1% đã tìm được việc làm bằng nghề
đã học, với sự khác biệt không đáng kể giữa nam,
nữ, thành thò và nông thôn. Đây là tỷ lệ tương đối
cao, tuy nhiên, khoảng 1/3 (32,9%) không thể tìm
được công việc đúng lónh vực được đào tạo. Một số
yếu tố dẫn đến tỷ lệ học nghề thấp là: cơ hội đào
tạo hạn chế, chi phí đào tạo cũng như quan niệm
rằng học nghề không kiếm được nhiều tiền và
không vẻ vang bằng đi học đại học.
Thanh thiếu niên thành thò có nhiều cơ hội học nghề
hơn thanh thiếu niên nông thôn (26,6% so với 16,5%).
Biểu đồ 6 cho thấy khác biệt giữa các nhóm tuổi, giới
35
tính và thành thò, nông thôn. Tỷ lệ thanh thiếu niên
dân tộc thiểu số được học nghề thấp hơn đáng kể so
với thanh thiếu niên dân tộc Kinh (5,2% và 21,2%).
3.5. Việc làm là ưu tiên hàng đầu
của thanh thiếu niên

Khi hỏi về mong ước tương lai, việc làm được
thanh thiếu niên xem là vấn đề bức xúc và quan
trọng nhất có ảnh hưởng đến tương lai của họ
(49,6%). Đáng chú ý là tỉ lệ thanh thiếu niên coi
có việc làm là ưu tiên hàng đầu không khác biệt
nhiều giữa các nhóm lứa tuổi, nam - nữ, hay cư trú
ở thành thò - nông thôn. Điều này cho thấy tuy
đang ở lứa tuổi có nhiều biến đổi, thanh thiếu niên
vẫn quan tâm đến những vấn đề rất nghiêm túc.
Khi được yêu cầu đưa ra khuyến nghò với Nhà
nước về những biện pháp để nâng cao cuộc sống
cho thanh thiếu niên, 40,5% đề nghò Nhà nước nên
coi việc tạo ra các cơ hội việc làm là ưu tiên số
một. (Xem thêm ở Chương 10: Lòng tự trọng, ước
muốn, hoài bão).
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
BIỂU ĐỒ 6 Thanh thiếu niên học nghề phân theo giới tính, nhóm tuổi
và thành thò-nông thôn
1 Khanh VD, Thu Thủy VT, Koan BK, Phong LH, Phương
NQ, Chương: Lao động việc làm, Báo cáo về mức sống
trong giai đoạn bùng nổ kinh tế: phân tích tình hình Việt
Nam, Nhà xuất bản Thống kê, 2001 tr. 141-170.

×