Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phần II chương 9 Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 7 trang )

73
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
Chương 9
Tai nạn, thương tích và
bệnh tật
Chương này tìm hiểu những vấn đề về tai nạn,
thương tích và bệnh tật cũng như hành vi khám
chữa bệnh và sử dụng các dòch vụ y tế liên quan.
Do tỷ lệ tai nạn giao thông và tử vong cao nên
cuộc điều tra đã tìm cách xác đònh những thông tin
về việc sử dụng xe máy của thanh thiếu niên bằng
cách đặt một số các câu hỏi như: đã từng điều
khiển xe máy chưa, có đội mũ bảo hiểm khi đi xe
máy không và lý do không đội; đã bao giờ bò tai
nạn giao thông chưa. Thanh thiếu niên cũng được
hỏi điều gì khiến họ phải đội mũ bảo hiểm để tìm
hiểu xem chọn lựa của họ có phải do tác động bởi
các chiến dòch can thiệp về an toàn giao thông và
khuyến khích đội mũ bảo hiểm. Ngoài thông tin
liên quan đến tai nạn giao thông, chương này tiếp
tục tìm hiểu về các bệnh tật nói chung, hành vi tìm
kiếm trợ giúp y tế khi gặp tai nạn thương tích và
bệnh tật.
9.1. Sử dụng xe máy
Có 54% thanh thiếu niên trong mẫu điều tra đã
từng điều khiển xe máy, tuy nhiên biểu đồ 41 cho
thấy sự khác biệt về giới giữa các nhóm thanh thiếu
niên trong đó tỷ lệ nam đã từng điều khiển xe máy
nhiều hơn nữ (63%, 44,6%). Thanh thiếu niên thành
thò điều khiển xe máy nhiều hơn (70,8%) so với ở
nông thôn (49%). Nếu so sánh thanh thiếu niên dân


tộc thiểu số với thanh thiếu niên dân tộc Kinh thì
con số này là 30,4% so với 58,2%. Những con số
này phản ánh sự chênh lệch về tình trạng kinh tế
xã hội giữa thành thò nông thôn và các nhóm dân
tộc.
Rõ ràng tỷ lệ đi xe máy tăng theo tuổi: 36,6% nam
thanh thiếu niên 14-17 tuổi, tăng đến 67,1% ở độ
tuổi 18-21 và 70,5% ở độ tuổi 22-25. Biểu đồ 42 cho
thấy mức độ lưu thông phổ biến bằng xe máy của
thanh thiếu niên thành thò. Đối với nhóm thanh
thiếu niên 14-17 tuổi ở khu vực thành thò, 53,9%
nam và 43,7% nữ cho biết đã từng điều khiển xe
máy. Tỷ lệ đi xe máy khá cao ở nhóm thanh niên
18-25 tuổi cũng cho thấy xu hướng đi xe máy ở tuổi
trẻ ngày càng phổ biến như là phương tiện đi học,
là một phần không thể thiếu trong giao tiếp xã hội,
hẹn hò và giải trí. Nhóm thanh niên 22-25 tuổi ở
thành thò đã từng đi xe máy là 95,1% nam và 86,1%
nữ, điều này cho thấy xu hướng nam nữ thanh thiếu
niên ở khu vực đô thò đi lại bằng xe máy là phổ
biến và các nguy cơ liên quan cũng ngày càng tăng.
9.2. Sử dụng mũ bảo hiểm
Chỉ có 26,2% thanh thiếu niên cho biết thường
xuyên đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy
hoặc ngồi sau xe máy. Tỷ lệ đội mũ bảo hiểm tăng
lên theo tuổi bất kể nam hay nữ, thành thò hay
nông thôn (từ 18,9% tới 28,2% và 35,9%). Điều này
cho thấy nhóm thanh niên ở nhóm tuổi 18-25 có
nhận thức tốt hơn về nguy cơ tai nạn và đội mũ
nhiều hơn tuy nhiên đó cũng có thể là do nhóm

này đi trên đường quốc lộ bắt buộc đội mũ bảo
hiểm nhiều hơn. Kết quả điều tra cho thấy một thực
tế là phần lớn thanh thiếu niên không đội mũ bảo
BIỂU ĐỒ 41 Sự khác biệt phân theo giới, nông thôn
- thành thò và dân tộc về việc sử dụng xe máy
Thiểu số
Tỷ lệ %
BIỂU ĐỒ 42 Thanh thiếu niên thành thò điều
khiển xe máy
Tỷ lệ %
74
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
hiểm. Điều này cũng dự đoán được và không có gì
ngạc nhiên nếu quan sát giao thông trên các đường
phố ở các thành phố lớn như Hà Nội hay thành
phố Hồ Chí Minh. Tai nạn giao thông hiện là
nguyên nhân tử vong hàng đầu của thanh thiếu
niên lứa tuổi 15-19 và không đội mũ bảo hiểm
đương nhiên góp phần vào tỷ lệ này.
Lý do thường làm cho người ta ngại đội mũ bảo
hiểm là: tốn kém, khó kiếm, không thoải mái, trông
khó coi, khó kiếm chỗ để và vướng tầm mắt. Các
bằng chứng không chính thống cho thấy cộng đồng
vẫn chưa hoàn toàn nhận thức được giá trò bảo vệ
cũng như hiệu quả của mũ bảo hiểm trong việc
giảm nguy cơ tử vong và bò thương tích nghiêm
trọng. Cả thanh niên và người lớn thường không để
ý đến tới khả năng cứu mạng của mũ bảo hiểm. Vì
vậy một trong những thách thức của các chiến dòch
truyền thông sức khỏe cộng đồng là làm sao cho

mọi người nhận thức được hiệu quả của mũ bảo
hiểm. Kết quả SAVY cũng giải thích được một phần
tại sao thanh thiếu niên đội và không đội mũ bảo
hiểm.
Thanh thiếu niên có đội hay không đội mũ bảo
hiểm đều được hỏi lý do chính nào khiến họ đội/sẽ
đội mũ bảo hiểm. Mặc dù 75% thanh thiếu niên
trong cuộc điều tra nói họ thường không đội mũ
bảo hiểm, kết quả có 6 lý do được liệt kê, bao
gồm: pháp luật quy đònh, nhà trường yêu cầu, có
chiếc mũ tiện lợi, đïc tuyên truyền, thấy nhiều tai
nạn hoặc tử vong, mũ bảo hiểm cho không, có một
chiếc mũ dễ đội. 2 lý do được nêu nhiều nhất là
luật pháp bắt buộc (51,9%) và thấy nhiều tai nạn
giao thông hoặc chính mình đã bò tai nạn (37%).
Mặc dù các chiến dòch vận động khá rầm rộ đã và
đang được thực hiện nhằm bảo đảm an toàn giao
thông và khuyến khích đội mũ bảo hiểm, nhưng
theo thanh thiếu niên đó không phải là lý do chính
khiến họ sẽ đội mũ bảo hiểm. Chỉ có 4% sẽ đội mũ
bảo hiểm nhờ tác động của các chiến dòch truyền
thông, 0,9% do nhà trường yêu cầu, 0,8% sẽ đội
nếu mũ bảo hiểm được thiết kế dễ đội hoặc có
hình thức hấp dẫn, và 0,3% nếu có được mũ bảo
hiểm miễn phí. Điều này cho thấy chiến thuật
truyền thông gây sợ hãi vẫn là một cách phù hợp
và hiệu quả để tuyên truyền về tai nạn giao thông.
Ở một số nước, phương pháp gây sợ hãi đã đạt
một số thành công nhất đònh, tuy nhiên chiến thuật
này chỉ có thể đạt hiệu quả cao nhất khi có một

khung pháp lý và chế tài xử lý phù hợp.
1
9.3. Tai nạn và thương tích cần điều
trò
Thanh thiếu niên được hỏi trong vòng 12 tháng
qua có bò tai nạn thương tích gì cần phải điều trò
không? 7,4% trả lời có trong đó 11% nam và 3,7%
nữ. Nhóm có tỷ lệ tai nạn cao nhất 16,9% là nam
thanh niên thành thò 22-25 tuổi. Nhóm trả lời đã
từng bò tai nạn hoặc thương tích được hỏi tiếp “Bò
tai nạn, thương tích ở đâu?”, 59,8% cho biết nơi bò
tai nạn chủ yếu vẫn là trên đường giao thông. Tai
nạn ở nơi làm việc và ở nhà đều bằng 16,7%. Tỷ
lệ cao bò thương tích do tai nạn giao thông ở Việt
Nam có liên quan đến tỷ lệ đông đảo thanh thiếu
niên đi xe máy.
9.4. Tai nạn giao thông
Câu hỏi về tai nạn giao thông chỉ hỏi về tai nạn mà
không đánh giá mức độ trầm trọng. Có 14% trả lời
đã từng bò tai nạn ít nhất một lần trong đó tỷ lệ
này ở thành thò rất cao (26,6%) so với nông thôn
(10,2%). Nam thường bò tai nạn nhiều hơn nữ
BIỂU ĐỒ 43 Nơi bò tai nạn (trong 12 tháng qua)
59,8%
75
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
(17,8% so với 10,4%). Chỉ có 7,2% thanh thiếu niên
dân tộc thiểu số đã từng bò tai nạn giao thông.
Đáng chú ý là tỷ lệ tai nạn giao thông ở nam thanh
thiếu niên khu vực thành thò cao hơn nhiều so với

mặt bằng chung và tăng dần ở các nhóm tuổi
(23,3%, 33,6% và 41,7%). Điều này có thể được giải
thích bởi số nam thanh niên 18-25 tuổi tham gia
giao thông bằng xe máy nhiều hơn các em 14-17
tuổi. Họ cũng có số năm tham gia giao thông nhiều
hơn và vì vậy có nhiều nguy cơ tai nạn hơn.
Khoảng 1/5 nữ thanh thiếu niên thành thò ở các độ
tuổi đã từng bò tai nạn giao thông ít nhất một lần.
Như vậy kết quả SAVY cho thấy, tai nạn giao thông
là một nguy cơ lớn cho sức khỏe thanh thiếu niên
thành thò.
Thanh thiếu niên nhóm tuổi 14-17 ở thành thò bò tai
nạn giao thông nhiều gấp 3 lần ở nông thôn. Đa số
nhóm tuổi này là học sinh và trường học là cơ hội
để tăng cường triển khai các chương trình can thiệp
nhằm vào đối tïng cụ thể này. Kinh nghiệm ở các
nước cho thấy trong khi tìm kiếm các biện pháp
cấp bách tạm thời, cũng cần tiếp tục những chiến
dòch thiết kế kỹ lưỡng (bảo đảm thi hành tốt những
quy đònh pháp luật hiện hành).
Thương tích do tai nạn giao thông là nguyên nhân
tử vong hàng đầu của thanh thiếu niên 15-24 tuổi
2
tại Việt Nam, vì vậy vấn đề dự phòng và can thiệp
nhằm làm giảm hành vi nguy cơ trên đường đặc
biệt tập trung vào nhóm nam thanh niên cũng đã
được lưu tâm. Dự báo trong thời gian tới, tai nạn
giao thông sẽ còn tăng chứ không giảm, vì vậy điều
quan trọng và cấp bách là làm thế nào để bảo vệ
và ngăn chặn giới trẻ khỏi nguy cơ tai nạn. Điều

khiển phương tiện một cách liều lónh và khinh xuất,
đua xe máy, uống rượu, bia, đường sá kém chất
lượng, mật độ giao thông tăng, không nghiêm chỉnh
chấp hành luật lệ giao thông, thiếu sự giám sát của
cảnh sát là các yếu tố dẫn đến tai nạn giao thông
cao gây tử vong và thương tật đến mức khó chấp
nhận được.
Các nước như Úc, Canada đã tiến hành những biện
pháp khống chế đặc biệt đối với thanh thiếu niên
nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng như không uống
rượu, bia khi lái xe, giới hạn tốc độ nhất là với
thanh niên, đào tạo lái xe rất kỹ cho thanh niên. Ở
Việt Nam, việc sử dụng xe máy trong các quan hệ
giao dòch trong xã hội, đi lại và hẹn hò đã và đang
là một hiện tượng nổi cộm nhất là ở thành thò góp
phần làm tăng nguy cơ tai nạn giao thông ở nam
và nữ thanh thiếu niên. Đi xe máy cũng là một
cách thể hiện sự khá giả và khi ngày càng có nhiều
gia đình có thể mua được một hoặc nhiều chiếc xe
máy, thì cơ hội tiếp cận và sử dụng xe máy của
thanh thiếu niên cũng tăng lên và nguy cơ bò tai
nạn giao thông cũng sẽ gia tăng.
9.5. Ốm/bệnh
Thanh thiếu niên được hỏi “Trong vòng 12 tháng
qua có bò ốm/bệnh đến mức không thể đi học, đi
làm?” 39,7% trả lời có ít nhất một lần. Biểu đồ 45A
cho thấy ốm/bệnh tương đối phổ biến hơn ở nam
nông thôn (40,9-47%) so với nam thành thò (30,5-
36,9%), tương tự nữ nông thôn phải nghỉ học/làm
nhiều hơn so với nữ thành thò (37,6-43,7% so với

35-36,5%).
Tính trên các độ tuổi thì tỷ lệ ốm/bệnh ở nhóm
thanh thiếu niên dân tộc thiểu số là 51,5% so với
thanh thiếu niên dân tộc Kinh là 39,4%. Nếu chia
theo khu vực đòa lý thì tỷ lệ ốm/bệnh cao nhất ở
nhóm thanh thiếu niên Tây nguyên (50,6%) và thấp
nhất ở khu vực Bắc Trung bộ (35,2%).
Biểu đồ 45B cho thấy tình trạng ốm bệnh trong
vòng 12 tháng qua tỷ lệ nghòch với tình trạng kinh
tế. Chỉ có 32,9% thanh thiếu niên trong nhóm “khá
giả” bò ốm/bệnh trong khi có tới 47,9% thanh thiếu
niên ở nhóm “nghèo nhất” bò ốm/bệnh.
Thanh thiếu niên được hỏi về việc có chữa trò trong
BIỂU ĐỒ 44 Bò tai nạn giao thông ở thành
thò và nông thôn nhóm tuổi 14-17
Tỷ lệ %
76
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
BIỂU ĐỒ 46 Thanh thiếu niên đi chữa trò trong lần ốm/bệnh gần nhất
BIỂU ĐỒ 45B Tình trạng ốm/bệnh trong 12 tháng qua liên quan đến
hoàn cảnh kinh tế
BIỂU ĐỒ 45A Bò ốm/bệnh trong vòng 12 tháng qua đến mức phải nghỉ học/làm
Tỷ lệ %Tỷ lệ %Tỷ lệ %
Nhóm khá giả
77
Điều tra Quốc gia về Vò thành niên và Thanh niên Việt Nam
lần ốm/bệnh hay tai nạn gần đây không. Cần lưu ý
là chữa trò ở đây được hiểu bao gồm bất kỳ hình
thức chữa trò nào mà không nhất thiết có đi đến
dòch vụ y tế. Phần lớn trả lời có (68,2%) trong đó

72,7% nam và 63,6% nữ. Biểu đồ 46 cho thấy xu
hướng khác nhau trong các nhóm tuổi, giới tính,
dao động từ 4,7 - 10,3%. Ví dụ ở nhóm tuổi 22-25,
tỷ lệ nam đi khám bệnh là 77,1% và nữ là 69,8%
trong khi ở nông thôn nam đi khám bệnh là 74,9%
và nữ là 64,9%. Thanh thiếu niên các dân tộc thiểu
số tìm kiếm dòch vụ y tế tương đối nhiều hơn so
với nhóm dân tộc Kinh (72,4% so với 67,4%).
Trong số không đi chữa trò, lý do phổ biến nhất là
nghó tình trạng bệnh không đến nỗi nghiêm trọng
(95%) và chỉ có 2,5% cho biết không có đủ tiền để
đi chữa trò.
9.6. Dòch vụ y tế
Thanh niên được hỏi là họ sử dung dòch vụ y tế ở
đâu và như thế nào. Bảng 9 cho thấy tình hình
mua thuốc tự điều trò là giống nhau giữa các nhóm,
tuy nhiên xét về sử dụng dòch vụ y tế, thanh thiếu
niên thành thò có xu hướng sử dụng dòch vụ ở
tuyến trên nhiều hơn so với thanh niên nông thôn
(dòch vụ y tế cấp tỉnh/thành phố được coi là có
chất lượng hơn).
Phần đông thanh thiếu niên có đi chữa trò cho biết
mua thuốc tự điều trò (70%). Kết quả này cũng phù
hợp với những nghiên cứu trước cho thấy việc tự
mua thuốc về sử dụng là rất phổ biến ở Việt Nam
ở các nhóm thu nhập khác nhau
3,4
và mô hình tự
điều trò ở thanh thiếu niên cũng tương tự như ở
người lớn.

Có 27,4% tức là khoảng hơn 1/4 thanh thiếu niên
cho biết tới các cơ sở y tế tư nhân để điều trò,
nhiều nhất là nam thành thò nhóm tuổi 14-17
(chiếm 40%), tiếp đó là nam nông thôn nhóm tuổi
BIỂU ĐỒ 47 Sử dụng dòch vụ ở trạm y tế xã, phường
- Khác biệt giữa thành thò và nông thôn
BẢNG 9 Tiếp cận sử dụng dòch vụ phân theo thành thò nông thôn và dân tộc
Tỷ lệ %

×