Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.04 KB, 74 trang )

Lời cám ơn
Thời gian học tập và nghiên cứu tại Ngân hàng công thơng Đống Đa đã
giúp em có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu.
Cùng với với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo, sự giúp
đỡ nhiệt tình của các bạn đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng công thơng Đống Đa .
Để đạt đợc kết quả này, em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới thầy giáo
Nguyễn Thanh Trúc, Phó chủ nhiệm khoa Tiền tệ và Tín dụng quốc tế đã nhiệt
tình hớng dẫn giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Phòng kinh doanh đối
ngoại Ngân hàng công thơng Đống Đa đã giúp em tìm hiểu các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, các thầy cô giáo trong khoa Tiền tệ và Tín dụng quốc tế - Học viện
ngân hàng đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong bốn năm học
vừa qua.
1
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá,Việt Nam thực hiện mở cửa nền
kinh tế với quan điểm mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá, đa ph ơng hoá và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
với các nớc trong khu vực và trên thế giới , trong quá trình đó, hoạt động xuất
nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, nớc ta đang cố gắng thúc đẩy
quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, thể hiện rõ trong việc
Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và tiến tới gia nhập Khu vực thơng
mại tự do Châu á (AFTA) và tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), Hiệp định th-
ơng mại Việt Mỹ đã đợc ký kết và chính thức có hiệu lực.
Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, hoạt động
ngoại thơng của Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ cả về lợng và chất
nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Điều này các ngân hàng
và doanh nghiệp Việt Nam phải có một hệ thống thanh toán quốc tế hiệu quả,


nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế .
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động.
Nền kinh tế Châu á sau một thời gian tăng trởng mạnh đã chững lại, tiếp đến là
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Argentina, cuộc khủng khủng bố ở Mỹ và
tình hình chính trị bất ổn ở một số nớc. Đây là những nguyên nhân chủ yếu làm
cho nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy thoái. Trớc những khó khăn chung, hoạt
động thanh toán XNK của các NHTM gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có
những biện pháp khắc phục, thúc đẩy hoạt đông thanh toán quốc tế ngày một
phát triển và trở thành một trong những hoạt động chính của NHTM. Xuất phát
từ tính thiết thực của việc nâng cao chất lợng thanh toán quốc tế nên em đã chọn
đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng công thơng Đống Đa .
2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thannh toán
quốc tế
- Phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi, khó khăn và kiến nghị một số
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT
Đống Đa.
- Đa ra kiến nghị hoàn thiện và phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phơng pháp phân tích, so sánh
khái quát hoá và tổng hợp.
- Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở t duy logic.
5. Khoá luận đợc trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Chơng 1: Khái quát về thanh toán quốc tế
Chơng 2: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thơng

Đống Đa
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng công thơng Đống Đa
Kết luận

3
CHƯƠNG 1
Lý luận chung Về THANH TOáN QUốC Tế
Trong xu hớng nền kinh tế quốc tế hoá mạnh mẽ nh hiện nay, sẽ khó có một
quốc gia nào có thể đứng vững và phát triển nếu thực hiện đờng lối đóng cửa,
không giao lu kinh tế với nớc ngoài. Các quốc gia đều nhận thức đợc ý nghĩa to
lớn của việc tham gia vào phân công lao động quốc tế, thơng mại quốc tế và ý
nghĩa của sự hoà nhập nền kinh tế nớc mình vào nền kinh tế thế giới.
Có thể nói, trong thơng mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu then chốt,
khâu cuối cùng quyết định quá trình sản xuất lu thông hàng hoá. TTQT giúp
hàng hoá thực hiện giá trị của mình một cách đầy đủ nhất và giúp cho các bên
tham gia XNK thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình có hiệu quả trong mối
quan hệ hàng tiền.
1.1.Vai trò của TTQT và việc nâng cao chất lợng TTQT với hoạt động
XNK và kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến mua bán dịch vụ
hàng hoá, cung ứng lao vụ giữa các tổ chức, cá nhân nớc này với tổ chức cá nhân
nớc khác hoặc giã một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua hoạt động của
các ngân hàng.
Chính vì vậy, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thơng.
1.1.2. Vai trò
của TTQT và việc nâng cao chất lợng TTQT với hoạt động XNK:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia để hoàn tất

các khoản về XNK hàng hoá, dịch vụ, vay vốn viện trợ dới các phơng thức khác
nhau. Thông qua thanh toán, giá trị hàng hoá XNK mới đợc thực hiện, mọi giao
dịch đối ngoại mới hoàn tất.
4
Đối với hoạt động XNK, thanh toán quốc tế không những tạo điều kiện
thuận lợi, nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hoá XNK, làm cho hợp đồng ngoại
thơng đợc thực hiện an toàn mà còn tạo uy tín thanh toán giữa các bên tham gia.
Có thể nói rằng, thơng mại quốc tế có đợc mở rộng hay không một phần là nhờ
vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Chính vì vậy, với việc nâng
cao chất lợng TTQT sẽ góp phần tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động
XNK, phát triển sản xuất trong nớc, khuyến khích nâng cao chất lợng hàng hoá,
đẩy mạnh XK hàng hoá ra nớc ngoài.
Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh
tế đối ngoại. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các bạn hàng xa
nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của ngời mua là
hết sức khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho
quá trình thanh toán đợc tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, từ đó thúc đẩy
hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
1.1.3. Vai trò của TTQT và nâng cao chất lợng TTQT với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế có vị trí và vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ là một dịch vụ
thuần tuý mà còn đợc coi là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ cho hoạt động khác của Ngân hàng.
Thanh toán quốc tế hoạt động tốt giúp cho Ngân hàng thu hút thêm đợc
khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó Ngân hàng
có thể tăng qui mô hoạt động của mình, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trờng. Mặt khác, nâng
cao chất lợng TTQT còn giúp cho Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, từ đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.

Trên phơng diện quản lý nhà nớc, qua quản lý hoạt động thanh toán quốc tế,
nhà nớc có thể nguồn ngoại tệ ra vào nớc, làm cơ sở cho việc xây dựng và thực
5
hiện chính sách tài khoá. Mặt khác, nắm đợc tình hình thanh toán quốc tế tại
NHTM, nhà nớc có thể quản lý hàng hoá XNK và cán cân thanh toán quốc tế.
Nh vậy, trong xu thế phát triển hiện nay thanh toán quốc tế có một vị trí rất
quan trọng và đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lợng thanh toán quốc tế .
1.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế:
Thông thờng trong quan hệ thanh toán quốc tế, những vấn đề liên quan tới
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đều đợc quy tụ thành những điều kiện đợc gọi
là điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện đó bao gồm: điều kiện tiền tệ,
địa điểm, thời gian, phơng tiện thanh toán, phơng thức thanh toán.
1.2.1. Điều kiện tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị
tiền tệ nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời
quy định phơng thức xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó xảy ra.
Có 2 nội dung chính trong điều kiện này:
a. Phân biệt loại tiền sử dụng trong hợp đồng này
Khi thoả thuận về điều kiện tiền tệ trong hợp đồng ngoại thơng, cần chú ý
phân biệt rõ các thuật ngữ đợc sử dụng trong phân loại tiền tệ sau đây:
Nếu ta căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ, có thể phân biệt 2 dạng:
* Tiền mặt (cash): bao gồm tiền giấy và tiền kim loại của từng quốc gia.
Trong thanh toán quốc tế, dạng tiền mặt ngày nay ít đợc sử dụng và chỉ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng khối lợng thanh toán chung.
* Tiền ghi sổ hoặc tiền chuyển khoản: có thể coi đây là một dạng tiền vô
hình tồn tại dới dạng những con số ghi trên các tài khoản, sổ sách kế toán tại
ngân hàng. Dạng tiền tệ này thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng khối lợng
thanh toán chung.
Nếu căn cứ phạm vi sử dụng của tiền tệ, có thể phân biệt 2 loại tiền chủ
yếu:

* Tiền tệ quốc tế (International currency): đó là các đơn vị tiền tệ đợc hình
thành trên cơ sở các hiệp định của các khối, các tổ chức kinh tế - tài chính quốc
6
tế nh SDR (Special Drawing Right - quyền rút vốn đặc biệt) của Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), EURO - đồng tiền chung Châu Âu của các nớc ký Hiệp định liên minh
tiền tệ Châu Âu.
* Tiền tệ quốc gia (National money): đó là đơn vị tiền tệ riêng của mỗi nớc
nh: USD, JPY, HKD...Trong thực tế, chỉ có tiền tệ của các nớc kinh tế phát
triển mới đợc sử dụng trong thanh toán, tín dụng quốc tế, đó là những đồng tiền
mạnh tự do chuyển đổi.
Việc lựa chọn và sử dụng đơn vị tiền nào là tiền thanh toán, trong hợp
đồng thơng mại quốc tế, nói chung phụ thuộc rất nhiều yếu tố nh: so sánh tơng
quan vị thế giữa 2 bên mua - bán; vị trí của đồng tiền thanh toán trên thế giới.
Tiền tệ thanh toán có thể là tiền của nớc XK, hoặc nớc NX hoặc đồng tiền thứ ba
nào đó.
b. Đảm bảo hối đoái
Nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập tiền tệ từ hợp đồng
ngoại thơng, hạn chế tối đa những tổn thất gây ra bởi sự biến động thờng xuyên
của tỷ giá hối đoái trên thị trờng, các bên XNK còn phải chú ý tới những điều
kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng, hoặc thực hiện các giao dịch kỳ hạn,
hoán đổi trên thị trờng hối đoái.
1.2.2. Điều kiện địa điểm
Điều kiện địa điểm thanh toán có nghĩa là việc quy định nghĩa vụ thanh
toán tiền trong hợp đồng thơng mại quốc tế sẽ đợc thực hiện ở đâu? Về phơng
diện lý thuyết, việc thanh toán giá trị hợp đồng có thể diễn ra ở nớc ngời XK, nớc
ngời NK hoặc ở một nớc thứ ba nào đó.
Tuy nhiên, việc chọn địa điểm thanh toán có liên quan đến quyền lợi của
mỗi bên vì vậy trong thực tế việc quy định địa điểm thanh toán chủ yếu phụ thuộc
tơng quan thế và lực giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng. Đơng nhiên cũng
cần phải xem xét nhiều yếu tố, nhiều mặt quan hệ khác nữa mới có thể khẳng

định đợc.
1.2.3. Điều kiện thời gian
7
Điều kiện thời gian thanh toán chỉ rõ thời hạn ngời NK phải trả tiền cho
ngời XK theo quy định trong hợp đồng XNK. Điều kiện về thời gian thanh toán
có ảnh hởng trực tiếp tới tốc độ luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về
các yếu tố nh: lãi suất, tỷ giá hối đoái Vì vậy, trong thực tế đàm phán ký kết
hợp đồng ngoại thơng, vấn đề này cũng là một nội dung không dễ dàng đi tới sự
thống nhất ngay giữa hai bên.
Điều kiện về thời gian thanh toán thờng đợc thoả thuận theo một trong ba
cách thức sau đây:
a. Trả tiền trớc:
Theo quy định này, bên NK sẽ phải trao cho bên XK một phần hoặc toàn bộ
số tiền hàng trị giá hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc sau khi ngời
XK chấp nhận đơn đặt hàng của ngời NK, nhng cha trao hàng.
Điều kiện trả tiền trớc tạo cơ hội thuận lợi cho bên XK trên hai phơng diện.
Trớc hết, thông qua hành vi này, bên XK đã nhận đợc một khoản tín dụng thơng
mại do bên NK cung ứng. Và sau nữa, đây cũng chính là điều kiện ràng buộc ng-
ời NK trong việc mua hàng, tránh rủi ro cho ngời XK .
b. Trả tiền ngay
Điều kiện này có thể đợc quy định theo một trong những nội dung cụ thể
sau:
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK ngay sau khi bên XK đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng (theo Icoterm 2000 của ICC ).
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK ngay sau khi nhận đợc bộ chứng từ
thanh toán.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá của mình, bên XK lập
bộ chứng từ thanh toán yêu cầu bên NK thanh toán tiền ngay.
c. Trả tiền sau
Điều kiện trả tiền sau có thể đợc quy định theo một trong những nội dung cụ

thể sau:
8
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK sau một số lợng ngày nhất định, kể từ
ngày nhận đợc thông báo của bên XK đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi
giao hàng đợc chỉ định.
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK sau một số lợng ngày nhất định, kể từ
ngày nhận đợc bộ chứng từ.
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK sau một số lợng ngày nhất định, kể từ
ngày nhận xong hàng.
1.2.4. Điều kiện phơng tiện thanh toán:
1.2.4.1. Hối phiếu (Bill of exchange).
a. Khái niệm:
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát
cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể
nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai, phải trả một số tiền
nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác
hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
b. Tính chất hối phiếu:
Hối phiếu là một mệnh lệnh thanh toán có cơ sở pháp lý chặt chẽ, đợc bảo
vệ bởi luật hối phiếu. Điều đó đợc thể hiện ở những tính chất sau:
- Hối phiếu là một chứng từ có giá.
Khoản nợ hối phiếu đợc thể hiện bằng một văn bản. Văn bản đó chỉ đợc
công nhận là hối phiếu khi nó mang hình mẫu hối phiếu nh luật qui định (Công -
ớc Giơnevơ 1930).
- Khoản nợ hối phiếu là trừu tợng.
Khoản nợ trên hối phiếu là trừu tợng. Trên hối phiếu không cần phải ghi nội
dung quan hệ tín dụng, tức nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần
ghi rõ số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực
pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân làm phát sinh ra
hối phiếu.

- Hối phiếu đợc giám sát bởi sự nghiêm ngặt của hối phiếu.
9
Đợc thể hiện:
+ Sự qui định về hình mẫu của hối phiếu
+ Trách nhiệm của tất cả những ngời có liên quan đến hối phiếu .
+ Những qui định về thời hạn chặt chẽ và những hành vi pháp lý khi thanh
toán hoặc không thanh toán hối phiếu.
+ Những qui định đặc biệt về kháng kiện hối phiếu.
+ Hối phiếu có tính bắt buộc phải trả tiền: Ngời trả tiền hối phiếu phải trả
tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu mà không đợc viện bất cứ lý do riêng
của mình đối với ngời ký phát hối phiếu và ngời ký hậu để từ chối trả tiền, trừ tr-
ờng hợp hối phiếu đợc lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
Với sự nghiêm ngặt đó, hối phiếu sẽ đợc thanh toán chắc chắn hơn và nhanh
hơn.
c. ý nghĩa kinh tế của hối phiếu:
* Là công cụ tín dụng:
Hối phiếu là một công cụ tín dụng phổ biến giữa:
+ Ngời phát hành hối phiếu và con nợ của họ.
+ Ngời giữ hối phiếu và ngời phát hành hối phiếu.
+ Một Ngân hàng với ngời có hối phiếu hoặc ngời phát hành hối phiếu.
* Là phơng tiện đảm bảo:
Hối phiếu là một công cụ đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Nó dựa trên
cơ sở sự nghiêm ngặt của hối phiếu. Điều đó có nghĩa là chủ nợ luôn luôn có
quyền đòi hỏi thanh toán hối phiếu của họ khi đến hạn.
* Là công cụ đầu t vốn:
Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tất cả các Ngân hàng đều có thể mua
các loại hối phiếu của khách hàng.
* Là công cụ thanh toán:
Hối phiếu là công cụ thanh toán với tất cả những ai có liên quan đến nó.
Khi hối phiếu đợc thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc ghi trên giấy tờ

hối phiếu đợc coi là đã trả xong.
10
Ngoài ra, hối phiếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung
và đối với lu thông tiền tệ nói riêng, thông qua việc mở rộng hay thu hẹp khối l-
ợng tín dụng cung cấp cho NHTM của NHNN.
1.2.4.2. Séc (Cheque).
a. Khái niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệnh
cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc, hoặc
trả theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định, bằng
tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Điều kiện đối với ngời phát hành séc:
- Có tài khoản vãng lai tại Ngân hàng.
- Trên tài khoản có đủ số d hoặc đợc cấp 01 khoản tín dụng.
b. Chức năng của séc:
Séc ra đời từ chức năng làm phợng tiện thanh toán của tiền tệ và đợc sử
dụng rộng rãi trong các nớc có hệ thống Ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc
là phơng tiện chi trả đợc dùng hầu nh phổ biến trong giao dịch thanh toán nội địa
của tất cả các nớc. Séc cũng đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về
hàng hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và các chi trả phi mậu dịch khác.
c. Đặc điểm của séc:
Séc có tính thời hạn, tức nó chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời
hạn hiệu lực của nó cha hết đối với séc thơng mại.
Thời hạn hiệu lực của séc đợc ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào
phạm vi không gian mà séc lu hành và luật pháp các nớc qui định. Nói chung séc
lu hành trong nội địa thời gian lu hành ngắn hơn trong thanh toán quốc tế.
1.2.4.3. Lệnh phiếu (Promissory Note).
Ngợc với hối phiếu, lệnh phiếu do con nợ phát hành cam kết trả tiền cho
ngời hởng lợi.Với tính thụ động trong thanh toán nh trên, lệnh phiếu ít thông
dụng hơn hối phiếu.

11
Lệnh phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập
phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho một ngời hởng lợi hoặc theo lệnh
của ngời này trả cho ngời khác có qui định trên lệnh phiếu đó.
Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng đợc áp dụng tơng tự
cho một lệnh phiếu thơng mại. Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng
hoặc công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu. Lệnh
phiếu chỉ có một bản do con nợ phát hành để chuyển cho ngời hởng lợi lệnh
phiếu đó.
1.2.4.4. Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là phơng tiện chi trả hiện đại, mà ngời sở hữu có thể sử dụng
để thanh toán tiền hàng, dịch vụ Thẻ thanh toán gồm nhiều loại:
- Thẻ rút tiền tự động (ATM card).
Loại thẻ này đợc dùng để kiểm tra số d trên tài khoản ở ngân hàng và rút
tiền có giới hạn tại các máy rút tiền tự động hoặc quầy tự động của ngân hàng.
- Thẻ thanh toán ngay (Payment card)
Thẻ này đợc dùng để chi trả cho ngời bán về hàng hoá, dịch vụ thông qua
máy bán hàng thanh toán thẻ.
- Thẻ quốc tế:
Thẻ quốc tế có công dụng nh các loại thẻ trên, nhng phạm vi sử dụng của nó
không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở cả nớc ngoài. Một số loại thẻ thông
quốc tế thông dụng nh: VISA card, Master Card, American Express
1.2.5. Điều kiện phơng thức thanh toán:
Có thể nói, phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngời XK dùng
cách nào để thu tiền về, ngời NK dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ng-
ời ta có thể lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc
trả tiền, nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng xuất phát từ yêu
cầu của ngời XK là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của ngời NK là
nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.

12
Các phơng thức thanh toán quốc tế sử dụng chủ yếu trong ngoại thơng gồm
có:
1.2.5.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
a. Khái niệm:
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó ngời chuyển tiền (ngời trả
tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời
khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng hình thức chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia:
- Ngời chuyển tiền: ngời NK, ngời mắc nợ, ngời đầu t, kiều bào chuyển tiền
về nớc, ngời chuyển kinh phí ra nớc ngoài
- Ngời hởng lợi (ngời XK, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t) hoặc là ngời
nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nớc ngời h-
ởng lợi.
b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ:

13
Ngân hàng
đại lý
Ngân hàng
chuyển Tiền
Ngời chuyển tiền Ngời hởng lợi
(3)
(2)
(1)
(4)
(1) Giao dịch thơng mại

(2) Ngời chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng th hoặc bằng điện)
cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại NH) gửi tới NH chuyển tiền
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua Ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi .
c. Ưu, nhợc điểm của phơng thức chuyển tiền:
* Ưu điểm: thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rờm rà,
ngời NK và ngời XK không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
* Nhợc điểm: độ an toàn trong phơng thức thanh toán này không cao, không
đảm bảo quyền lợi cho ngời XK. Hàng đã chuyển nhng việc thanh toán phục
thuộc vào thiện chí của ngời NK. Trong trờng hợp ngời NK chuyển tiền trớc khi
giao hàng mà vì một lý do nào đó, việc giao hàng của ngời XK chậm trễ hoặc
không đúng theo yêu cầu thì ngời NK sẽ bị ứ đọng vốn. Vì vậy, phơng thức
thanh toán này chủ yếu áp dụng trong thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên
quan đến trả nợ, bồi thờng, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì
chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
1.2.5.2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
a. Định nghĩa.
Nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời XK sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho Ngân
hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời NK trên cơ sở hối phiếu của ngời XK lập ra.
Các bên tham gia phơng thức nhờ thu gồm có:
- Ngời XK là ngời hởng lợi ( beneficiary)
- Ngân hàng bên XK là Ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời XK (remmiting
bank).
- Ngân hàng thu tiền là Ngân hàng ở nớc ngời NK (collecting bank and/or
presenting bank).
- Ngời NK là ngời trả tiền (drawee).
b. Các loại nhờ thu:
14
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)

Là phơng thức trong đó ngời XK uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở ngời
NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho
ngời NK không qua Ngân hàng.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong những trờng hợp sau:
- Ngời XK hoặc ngời NK tin tởng lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau.
- Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến XK hàng hoá, vì việc thanh
toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ nh: Tiền cớc phí vận tải, bảo
hiểm, phạt bồi thờng...
Phơng thức này không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch vì
nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời XK, vì việc nhận hàng của ngời mua hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời NK có thể nhận hàng và không trả
tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với ngời NK áp dụng phơng thức này cũng có
điều bất lợi trong trờng hợp hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, ngời NK phải thanh
toán ngay mà không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng không.
* Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection).
Là phơng thức trong đó ngời XK uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở ngời
mua, không những căn cứ và hối phiếu mà còn phải căn cứ vào bộ chứng từ gửi
hàng kèm theo với điều kiện là nếu ngời NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời NK để nhận hàng.
Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:
(2)
(4)
(4) (1) (3) (4)
15
Ngân hàng
XK
Ngân hàng
NK
Ngời NK

Ngời XK
(1) Ngời XK lập một bộ chứng từ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền. (Bộ chứng từ
gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng khác kèm theo).
(2) Ngân hàng XK nhờ Ngân hàng đại lý đòi tiền ngời NK.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời NK thanh toán và chỉ giao chứng từ hàng
hoá cho ngời NK nếu ngời NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(4) Ngời NK trả tiền cho ngời XK.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời XK uỷ thác cho Ngân hàng ngoài việc
thu hộ tiền còn nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với ngời NK. Với
cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của ngời XK đợc đảm bảo hơn và đây
cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ còn có một số hạn chế sau:
- Ngời XK thông qua Ngân hàng mới chỉ khống chế đợc quyền định đoạt
hàng hoá của ngời NK chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời NK. Ngời
NK có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc có thể không
trả tiền cũng đợc khi tình hình thị trờng bất lợi với họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận đợc tiền có
khi kéo dài hàng tháng.
- Trong phơng thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian thu
tiền hộ còn không có trách nhiệm thanh toán tiền hàng.
Các hình thức nhờ thu kèm chứng từ:
- Trả tiền trao chứng từ (D/P - Documentary against payment): Ngời NK
phải trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho họ.
- Chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A - Documentary against
acceptance): Ngời NK phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới
giao bộ chứng từ hàng hoá cho họ.
16
Trong phơng thức D/A, Ngời XK chịu rủi ro nhiều hơn so với ngời NK.
Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, ngời NK có thể không trả tiền vì lý do
nào đó trong khi đã nhận hàng mà quyền sở hữu của ngời XK đã mất kể từ khi

ngời NK chấp nhận hối phiếu.
Đối với phơng thức D/P, Ngời NK phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ hàng
hoá mà không đợc kiểm tra hàng hoá trớc.Vì vậy, ngời NK gặp rủi ro trong tr-
ờng hợp hàng hoá giao không đúng với mô tả trong chứng từ hoặc không đúng
nh trong hợp đòng. Còn ngời XK phải rất tin tởng vào khả năng thanh toán và
thiện chí của ngời NK vì ngân hàng nớc ngoài tham gia hoàn toàn không chịu
trách nhiệm thanh toán.
1.2.5.3. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary
credit).
a. Định nghĩa tín dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một Ngân hàng (ngân hàng
mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả
một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do
ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho Ngân hàng
bộ chứng từ phù hợp phù hợp với những quy định trong th tín dụng.
Trong buôn bán quốc tế, th tín dụng chứng từ đợc sử dụng rộng rãi và ngày
càng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua 3 chức năng sau:
- Chức năng thanh toán: Trong buôn bán quốc tế, tín dụng chứng từ đợc thực
hiện chức năng thanh toán không dùng tiền mặt giữa ngời NK và ngời XK.
- Chức năng đảm bảo: Tín dụng chứng từ là sự cam kết trừu tợng, độc lập
của Ngân hàng mở đảm bảo việc thanh toán cho nhà XK ngay cả trờng hợp nhà
NK không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán.
Thông qua th tín dụng chứng từ, quyền lợi của nhà NK cũng đợc bảo vệ với
việc Ngân hàng mở chỉ trả tiền cho nhà XK một khi họ đã có trong tay các chứng
từ phù hợp với các điều kiện của tín dụng chứng từ.
17
- Chức năng tín dụng: Khi Ngân hàng mở tín dụng chứng từ nhận đợc đơn
xin mở th tín dụng của nhà NK mà không yêu cầu ký quỹ, điều đó có nghĩa là
nhà NK chỉ phải trả tiền một khi nhận đợc bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của
th tín dụng từ Ngân hàng mở.

Còn trong trờng hợp Ngân hàng mở th tín dụng yêu cầu nhà NK phải ký quỹ
một tỉ lệ nhất định của giá trị th tín dụng thì số tiền ký quỹ này theo nguyên tắc là
đợc hởng lãi suất.
Các bên tham gia thanh toán trong tín dụng chứng từ:
- Ngời yêu cầu mở tín dụng chứng từ (the applicant): là ngời NK.
- Ngân hàng mở (opening bank): Là Ngân hàng mà tại đó tín dụng chứng từ
đợc mở, còn đợc gọi là Ngân hàng phát hành (issuing bank).
- Ngân hàng thông báo (advising bank): Là Ngân hàng thông báo th tín
dụng đến cho ngời hởng lợi, là Ngân hàng đợc uỷ quyền của Ngân hàng mở. Ng-
ời hởng lợi không nhất thiết là khách hàng của Ngân hàng thông báo. Các Ngân
hàng này thờng do Ngân hàng mở lựa chọn.
- Ngời hởng lợi (benefitciary): là ngời XK hoặc ngời dợc chuyển nhợng cuối
cùng, là ngời đợc hởng số tiền tín dụng chứng từ.
- Ngân hàng đợc chỉ định (Nominated Bank): Tuỳ theo từng trờng hợp L/C
cụ thể, NH này có thể là:
+ Ngân hàng thanh toán (Paying Bank)
+ Ngân hàng chấp nhận (Accepting Bank)
+ Ngân hàng chiết khấu (Negociating Bank)
Ngoài ra còn có thể có những NH sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Ngân hàng xác nhận thờng là
Ngân hàng lớn có uy tín trên thơng trờng quốc tế. Ngân hàng này xác nhận (đảm
bảo) lên L/C và chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C trong một thời hạn xác
định.
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): Là Ngân hàng mà tại đó Ngân
hàng thông báo hay Ngân hàng xác nhận đòi tiền, vì giữa Ngân hàng mở và
18
Ngân hàng thanh toán/Ngân hàng xác nhận không có quan hệ tài khoản trực tiếp.
Điều này thờng xảy ra với trờng hợp liên quan đến đồng tiền thứ ba.
b. Sơ đồ trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ .
(2)

(5)
(6)
(1) (7) (8) (3) (5) (6)
(4)
(1) Ngời NK làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến Ngân hàng của mình yêu
cầu mở một th tín dụng cho ngời XK hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, Ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một
th tín dụng và thông qua Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời XK để gửi tới ng-
ời hởng.
(3) Khi nhận đợc L/C này, Ngân hàng thông báo sẽ gửi cho ngời XK.
(4) Ngời XK nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không
thì đề nghị sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
19
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng
Thông báo
Ngời
Xuất khẩu
Ngời
Nhập khẩu
(5) Sau khi giao hàng, ngời XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng
xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở th tín dụng xin
thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời XK. Nếu thấy không phù hợp, Ngân
hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời XK.
(7) Ngân hàng mở th tín dụng báo cho ngời NK biết và đề nghị thanh toán.
(8) Ngời NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới giao chứng từ, nếu thấy không phù hợp thì có

quỳên từ chối trả tiền.
c. Th tín dụng thơng mại là một công cụ quan trọng của phơng
thức tín dụng chứng từ.
* Khái niệm:
Th tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng th (điện hoặc ấn chỉ), trong
đó Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời XK nếu họ xuất trình đợc một bộ
chứng từ phù hợp với nội dung L/C.
Th tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán, nhng sau khi đợc thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán. Mặt khác, th tín dụng có một vị trí quan trọng trong thanh toán L/C, nếu
không lập đợc th tín dụng thì cũng không thể có phơng thức thanh toán L/C .
* Nội dung:
Nội dung chủ yếu của một th tín dụng thơng mại bao gồm những điều khoản
sau đây:
- Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C.
+ Số hiệu: Tất cả các th tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó, mục đích
là để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng và dùng
để ghi vào các chứng từ có liên quan khác nh hối phiếu, vận tải đơn...
20
+ Địa điểm mở L/C: Là nơi mà Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho
ngời XK. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi có tranh chấp
về L/C đó.
+ Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của Ngân hàng mở L/C
với ngời XK, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để ngời
XK kiểm tra xem ngời NK thực hiện việc mở L/C có đúng hạn nh trong hợp đồng
không.
- Số tiền của th tín dụng .
+ Số tiền của L/C vừa đợc ghi bằng số vừa đợc ghi bằng chữ và thống nhất
với nhau, không chấp nhận th tín dụng có số tiền bằng số và bằng chữ mâu thuẫn
nhau.

+ Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng .
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tín
dụng.
Thời hạn hiệu lực.
+ Thời hạn hiệu lực của th tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho ngời XK nếu ngời XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó
và phù hợp với những điều quy định trong L/C. +
Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (date of issue) đến ngày
hết hiệu lực của L/C (expiry date).Việc xác định thời hạn này cần thoả mãn các
điều kiện sau:
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không trùng
với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
Ngày mở L/C phải trớc ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không trùng
với ngày giao hàng.
Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp
lý.
Thời hạn trả tiền (date of payment).
21
Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Thời
hạn này có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả tiền ngay, hoặc có
thể là nằm ngoài nếu nh trả tiền có kỳ hạn.
Thời hạn giao hàng (date of delivery).
Cũng đợc ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quyết định.
- Những nội dung về hàng hoá nh tên hàng, số l ợng, trọng l ợng, giá cả, bao
bì. cũng đ ợc ghi trong L/C.
- Những chứng từ về vận tải và giao nhận hàng hoá.
- Những chứng từ mà ng ời XK phải xuất trình.
Là một nội dung then chốt của th tín dụng vì bộ chứng từ quy định trong
L/C là một bằng chứng của ngời XK chứng minh là mình đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng và làm đúng những điều quy định của th tín dụng.Vì vậy, Ngân hàng

mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền ngời XK nếu bộ chứng từ phù hợp.
Các chứng từ mà ngời XK phải xuất trình ít hay nhiều hoàn toàn phụ thuộc
vào yêu cầu của ngời NK.
- Các điều khoản đặc biệt khác.
- Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
* Các loại th tín dụng chủ yếu:
- Th tín dụng không huỷ ngang (irrevocable L/C):
Đây là loại th tín dụng mà sau khi nó đã đợc mở ra, thì mọi việc liên quan
đến sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó, ngân hàng mở chỉ có thể tiến hành trên cơ
sở thoả thuận của các bên có liên quan.
- Th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận (confirmed irrevocable L/C):
Đây là loại th tín dụng không thể huỷ ngang, đợc ngân hàng khác đảm bảo
trả tiền cho ngời thụ hởng, theo yêu cầu của ngân hàng mở th tín dụng đó.
- Th tín dụng không huỷ bỏ miễn truy đòi (irrevocable without resouse
L/C):
22
Đây là loại th tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi ngời thụ hởng đã
trả tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào
.
- Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable L/C):
Là loại th tín dụng không thể huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền đợc phép
trả toàn bộ hay một phần số ttiền của th tín dụng cho một hay nhều ngời theo
lệnh của ngời hởng lợi đầu tiên.
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C ) :
Là loại th tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu
lực, lại tự động có giá trị nh cũ và đợc tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất
định.
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C):
Là loại L/C đợc mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một L/C khác, đã mở trớc
đó. Loại L/C này thờng đợc sử dụng nhiều trong phơng thức giao dịch mua bán

qua trung gian, chuyển khẩu.
- Th tín dụng đối ứng (Recipocal L/C):
Là loại th tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi th tín dụng của bên đối tác
cũng đã đợc mở ra.
- Th tín dụng dự phòng (Stand - by L/C):
Là loại L/C đợc phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi
cho bên NK.
Bên mua yêu cầu bên bán thông qua NH phục vụ mình mở L/C dự phòng
cho ngời NK hởng. Trong trờng hợp bên XK vi phạm hợp đồng thơng mại đã ký
kết, gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở L/C dự phòng sẽ thanh toán tiền, đền
bù những thiệt hại đó.
Có thể khẳng định rằng, trong hoạt động thanh toán quốc tế, khi các bên
cha có sự tin tởng nhau thì tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán bình đẳng
nhất. Đối với ngời NK, L/C là phơng tiện giúp họ buộc ngời XK phải thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng theo các điều khoản đã thoả thuận, còn ngời XK sẽ yên
23
tâm khi giao dịch vì họ chắc chắn sẽ thu đợc tiền hàng với một bộ chứng từ hoàn
hảo - tức là khi họ đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình.Vì thế, tín dụng chứng từ
đợc đánh giá là phơng thức u việt nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay.
1.3. Chứng từ trong hoạt động ngoại thơng
1.3.1. Bộ chứng từ:
Trong giao dịch ngoại thơng, những loại giấy tờ đợc phát hành liên quan
đến các nghiệp vụ hàng hoá đợc gọi là chứng từ. Ngân hàng sẽ xử lý các loại
chứng từ này khi thanh toán các nghiệp vụ đợc qui định thực hiện theo điều kiện
thanh toán của th tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu (collection)... Những chứng từ
quan trọng nhất đợc thể hiện dới đây:
1.3.1.1. Hoá đơn.
a. Hoá đơn thơng mại (commercial invoice):
Hoá đơn thơng mại bao gồm tất cả các chi tiết về từng nghiệp vụ hàng
hoá. Trên đó phải có các điều kiện nh: Tên và địa chỉ ngời NK, ngời XK, nhãn

hiệu chính xác của hàng hoá cùng với số lợng; điều kiện giao hàng và thanh toán;
đơn giá và tổng giá trị; cách thức đóng gói; ghi chú khác.
b. Hoá đơn tạm. (provisional invoice)
Đây là một loại hoá đơn tạm thời và đợc phát hành trớc khi ký kết hợp
đồng mua bán, cũng nh trớc khi giao hàng và thờng đóng vai trò nh một tài liệu
ghi nhớ khi thơng lợng mua bán hoặc để làm thủ tục xin giấy phép NK nếu cần
thiết.
Đối với một số loại hàng hoá nhất định (ví dụ nh nguyên liệu thô), hoá
đơn tạm sẽ đợc qui định nh là một loại chứng từ có giá trị thanh toán
1.3.1.2. Các loại chứng từ gửi hàng.
- Vận đơn đờng biển (Bill of lading - B/L).
Vận đơn đờng biển là chứng từ gửi hàng bằng đờng biển. Một mặt nó thể
hiện việc xác nhận hàng hoá đợc chuyên chở đã xuống tàu. Một mặt nó đảm bảo
24
với ngời sở hữu vận đơn về việc chuyên chở giao hàng. B/L đại diện cho hàng
hoá vì vậy B/L là một chứng từ có giá truyền thống.
Th tín dụng thờng yêu cầu B/L là một bộ vận tải đơn hoàn hảo, đã xếp
hàng lên tàu, số bản chính B/L là bao nhiêu hoặc tối thiểu bao nhiêu bản, quy
định về cớc phí trả trớc hay trả sau, ngời gửi hàng là ai, B/L trao cho ngời nhận
theo lệnh của ai.
Nếu hàng đợc xuất giao từng phần thì số lợng của mỗi lần giao phải đợc
chủ kho hàng ghi chú vào mặt sau của phiếu chứng nhận nhập kho này.
- Ngoài vận đơn đờng biển ra, ngời ta còn sử dụng một số loại chứng từ gửi
hàng khác nh: Chứng từ vận tải liên hợp,Vận đơn hàng không, Giấy chứng nhận
hàng của Hãng vận tải.
1.3.1.3. Các chứng từ khác:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Isurance certificate)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
- Giấy chứng nhận trọng lợng (Certificate of weight)
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Quality certificate)

- Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of health)
- Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection certificate)
- Bảng kê chi tiết đóng gói (Packing list)
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm tra chứng từ .
Ngân hàng đợc uỷ nhiệm phải căn cứ vào các nguyên tắc nghiêm ngặt về
mặt chứng từ để kiểm tra các chứng từ đợc xuất trình theo điều kiện của L/C.
Trách nhiệm kiểm tra đợc giới hạn trong việc đảm bảo quyền lợi của một nghiệp
vụ thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và có thể tính toán đợc theo nguyện vọng
của các bên tham gia. Việc kiểm tra phải thật chú ý đến sự đồng nhất về mặt
hình thức giữa các chứng từ và điều kiện của L/C.
a. Đối tợng của việc kiểm tra.
Theo điều 15 của UCP500, các ngân hàng phải kiểm tra tất cả các chứng
từ với sự mẫn cán thích hợp để đảm bảo rằng về mặt hình thức phù hợp với
25

×