Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy bộ môn Sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.05 KB, 16 trang )


Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Phần I: Đặt vấn đề
Hiện nay, trong việc giảng dạy bộ môn sinh học trong nhà trờng THCS nói
chung và việc giảng dạy các quy luật di truyền trong môn sinh học lớp 9 nói riêng,
giáo viên trong các trờng phổ thông thờng dạy theo các kiểu mô tả hoặc thuật lại theo
sách giáo khoa cho nên học sinh hiểu vấn đề và tiếp thu kiến thức một cách thụ động
dẫn đến không biết giải các bài tập di truyền.
Do yêu cầu của thời đại mới học sinh trong nhà trờng phải là ngời lĩnh hội các
kiến thức tự giác, học sinh phải biết vận dụng cái lý luận đã học vào thực tiễn (học
cần đi đôi với hành) học sinh phải là ngời đợc đào tạo toàn diện.
Và cũng do yêu cầu phân phối chơng trình của Bộ giáo dục và đào tạo đối với
phần Di truyền và biến dị lại đặt ngay ở phần đầu tiên trong chơng trình sinh học
lớp 9 đồng thời vấn đề này sách giáo khoa sinh học 9 đề cập mang tính khái quát, trừu
tợng khá cao ở cấp vĩ mô hoặc vũ mô cho nên trong một số trờng hợp ngời giáo viên
phải hớng dẫn học sinh lĩnh hội bằng t duy trừu tợng (phân tích tổng hợp, so sánh, vận
dụng dựa vào các thí nghiệm, mô phỏng, các sơ đồ khái quát. Một yêu cầu mới đợc
đặt ra là: Làm sao phải đảm bảo cho các em hiểu đợc bản chất của định luật. Có nh
vậy các em mới có thể giải thích đợc các hiện tợng di truyền trong cuộc sống và có
nền tảng kiến thức để học tiếp lên cao. Vì vậy, các giáo viên giảng dạy môn sinh học
phải tìm ra phơng pháp phù hợp với t duy học sinh, lôi cuốn học sinh trong học tập và
đáp ứng đợc yêu cầu và kiến thức nh trên.
Có thể nói, cần phát triển các phơng pháp tích cực công tác độc lập, hoạt động
quan sát, thí nghiệm, thảo luật trong nhóm nhỏ, đặc biệt là mở rộng, nâng cao trình
độ vận dụng kiểu dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Đặc biệt trong bộ môn sinh học
khi áp dụng các phơng pháp tích cực này có đợc những kết quả trong giảng dạy rất
khả quan nh giảm tình trạng mất trật tự, tạo sự tập trung và hứng thú say mê đối với
môn học.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy các phơng pháp này rất


có hiệu quả trong công tác giảng dạy. Với mong muốn giúp học sinh thoát khỏi nhàm
chán trong học tập, hiểu ở mức độ sâu sắc của vấn đề và phát huy tính tích cực của
học sinh. Tôi tin chắc rằng các giáo viên có tâm huyết với nghề cũng đang sử dụng
phơng pháp ở trờng phổ thông rộng rãi.
Vận dụng tốt phơng pháp tích cực vào bài giảng ta dễ dàng đạt đợc mục đích của
quá trình dạy học, nghĩa là thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, giáo dỡng và phát triển.
Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ lực đổi mới phơng pháp dạy
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
1

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

học theo hớng phát huy tính tích cực của động của học sinh trong hoạt động học tập vì
vậy phơng pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ
chức hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt đợc các mục tiêu học tập.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn đề cập một số kinh nghiệm trong việc áp dụng các phơng
pháp tích cực vào việc giảng dạy bộ môn sinh học trong trờng THCS nói chung và phần
Di truyền học nói riêng.
Phần II: Giải quyết vấn đề
I- Cơ sở lý luận:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con
ngời trong đời sống xã hội. Khác với động vật, con ngời ngời không chỉ tiêu thụ
những gì sẵn có trong thiên nhiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ động cải
biến môi trờng tự nhiên, cải tạo xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá ở mỗi thời đại. Hình
thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo
dục nhằm tạo ra những con ngời năng động, sáng tạo thích ứng và góp phần phát triển
cộng đồng.
Có thế xem tính tích cực nh một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát
triển nhân cách trẻ trong quá trình giáo dục. Tính tích cực của con ngời biểu hiện

trong hoạt động, tính tích cực của trẻ biểu hiện trong những dạng hoạt động khác
nhau nh học tập, lao động, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, hoạt động xã hội trong
đó hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học.
Tích cực là một hiện tợng s phạm biểu hiện ở sự cố gắng rất cao về nhiều mặt
trong hoạt động học tập, học tập là một trờng hợp riêng của sự nhận thức.
Vì vậy nói đến tính tích cực học tập thực chất là nói đến tính tích cực của nhận
thức, tính tích cực của nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đặc
trng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nhận thức,
nghiên cứu khoa học . Tuy nhiên, trong học tập học sinh phải khám phá ra những
kiến thức mới đối với bản thân mình từ đó thu hút các em có năng khiếu vào những
hoạt động tìm tòi, sáng tạo.
* Vì sao phải đối mới phơng pháp dạy học môn sinh học
Trong dạy học, phơng pháp dạy học đợc hiểu với rất nhiều khái niệm khác
nhau. Tuy nhiên với quan điểm dạy học tích cức có thể hiểu một cách khái quát nh
sau:
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
2

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Phơng pháp dạy học là cách thức, là con đờng, là hệ thống và trình tự các
hoạt động mà giáo viên sử dụng để tổ chức chỉ đạo và hớng dẫn học sinh tìm hiểu và
lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, rèn luyện thái độ sẽ đạt đợc mục tiêu học tập
đã định.
Nh vậy, phơng pháp dạy học có mối quan hệ mật thiết với mục tiêu và nội dung
dạy học. Với những mục tiêu và nội dung khác nhau. Ngời giáo viên cần lựa chọn ph-
ơng pháp dạy học thích hợp thì mới đạt kết quả mong muốn. Hiển nhiên rằng để hình
thành cho học sinh một kỹ năng nào đó giáo viên cần sử dụng phơng pháp tích cực để
học sinh tìm hiểu và lĩnh hội một kiến thức. Trong dạy học không có một phơng pháp

dạy học nào là toàn năng, là u việt cho mọi nội dung dạy học. Bởi vậy, việc lựa chọn
phơng pháp cho phù hợp với nội dung là một nghệ thuật đồng thời là một kỹ năng
quan trọng đối với giáo viên.
II- cơ sở thực tiễn:
1. Thực trạng dạy học môn sinh học hiện nay
Việc dạy sinh học trong các trờng THCS hiện nay so với trớc đã có những
chuyển biến đáng kể. Đa số giáo viên dạy sinh học đã chú ý đến tính khoa học chính
xác, tính thực tiễn của kiến thức, nhất là đã đảm bảo tính hệ thống và khối lợng kiến
thức mà chơng trình sách giáo khoa quy định. Gần đây trong xu thế đổi mới phơng
pháp nhiều giáo viên đã cố gắng cải tiến phơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, t duy của học sinh. Giáo viên ở nhiều địa phơng đã phấn đấu có nhiều tiết dạy
tốt, tăng cờng vận dụng phơng pháp dạy học đặc trng của môn học và sử dụng các ph-
ơng tiện dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực, t duy, gây hứng thú học tập sinh
học cho học sinh.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc dạy học sinh học nh:
- Đa số các tiết dạy sinh học còn rất ít sử dụng thí nghiệm và đồ dùng dạy học.
Tình trạng phổ biến hiện nay là nhiều giáo viên sinh học vẫn dạy chay với những mục
lời thuyết giăng triền miên thậm chí có những giáo viên chỉ làm nhiệm vụ phát thanh
lại sách giáo khoa hoặc đọc bài cho học sinh chép. Vốn bị coi là môn học rất ít đợc
quan tâm nên ở nhiều nơi tình trạng trên đã kéo dài dẫn đến kết quả tất yếu là học
sinh chán học sinh học và giáo viên cũng chán dạy sinh học.
- Từ khi có cuộc vận động thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học tình hình đã
có nhiều chuyển biến nhng khi thực hiện nhiều giáo viên còn lúng túng do nhiều
nguyên nhân. Ngoài nguyên nhân đời sống khó khăn. Giáo viên ít đầu t về thời gian
và công sức cho việc dạy học có nhiều nguyên nhân khác nh:
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
3

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học


- Trong một số tiết học tuy một số giáo viên đã có những cố gắng trong việc
thực hiện đổi mới phơng pháp trong bài soạn đã tìm cách thiết kế những hoạt động
học tập nhằm phát huy tính tích cực t duy của học sinh (nh cho học sinh làm phiếu
học tập, cho thảo luận theo nhóm ) nh ng khi thực hiện theo thói quen dạy theo lối
áp đặt do tâm lý luôn luôn lo thiếu thời gian (phải hoàn thành khối lợng kiến thức lớn
của bài theo sách giáo khoa hiện hành) và đặc biệt là cha quan niệm đầy đủ nh thế
nào là đổi mới phơng pháp dạy học và làm thế nào để thực hiện đổi mới phơng pháp
dạy học. Vì vậy, những hoạt động đó chỉ đợc tiến hành một cách hình thức. Những
câu hỏi hoặc vấn đề giáo viên nêu ra vẫn chỉ yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức trong
sách giáo khoa để trả lời mà không đòi hỏi học sinh phải có sự suy nghĩ độc lập, tự
lực, sáng tạo.
2. Thực trạng giảng dạy môn sinh học ở trờng THCS Tân Minh năm học
2005 2006.
Từ năm học 2005 2006 về trớc việc áp dụng phơng pháp tích cực hoá ngời
học bộ môn sinh học còn rất nhiều hạn chế cho nên kết quả học tập của bộ môn sinh
học của học sinh trờng THCS Tân Minh còn cha cao.
Bảng đánh giá kết quả môn sinh học 9
Năm học 2007 2008 Tr ờng THCS Tân Minh
TS HS
Giỏi Khá T. Bình Yếu Số HS yêu
thích môn
TS % TS % TS % TS %
71 4 5,7 26 36,6 33 46,5 8 11,2 55/71
Phơng pháp giảng dạy của giáo viên tuy đã có sự đổi mới nhng nhìn chung là
cha hoàn thiện nên cha gây đợc hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn sinh học,
cha tạo ra đợc tính tự giác cũng nh tính chủ động cho các em, giáo viên giảng dạy còn
cha cụ thể. Quá trình lên lớp còn tuỳ tiện, thiếu thiết bị dạy học đặc biệt thiếu mô
hình, mẫu vật minh hoạ. Trong khi đó đội ngũ giáo viên giảng dạy môn sinh học còn
thiếu nên phân công giáo viên không có chuyên môn về sinh học giảng dạy nên

không hiểu rõ đợc các bản chấy của sự vật, hiện tợng, các quy luật di truyền, vì vậy
hiệu quả của giờ dạy thấp dẫn đến làm cho một số học sinh chán nản không thích học
môn sinh.
Vì vậy, vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học môn sinh học đợc tôi chú ý nghiên
cứu trong những năm gần đây. Nhằm nêu lên một số kinh nghiệm trong việc áp dụng
đổi mới phơng pháp giảng dạy bộ môn sinh học để cùng đồng nghiệp nâng cao chất l-
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
4

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

ợng giờ học sinh giúp học sinh nắm vững kiến thức hiểu rõ bản chất của các vấn đề về
sinh học.
Nhằm đánh giá thực trạng của việc giảng dạy môn sinh học ở trờng THCS Tân
Minh tìm hiểu những u điểm và tồn tại của thực trạng trên. Rút ra đợc những bài học
cho bản thân và đồng nghiệp trong việc đổi mới phơng pháp.
III- Giả thuyết thực nghiệm:
Với tất cả những lý do từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày trên, cách dạy
truyền thụ áp đặt đợc duy trì ở hầu hết các tiết học. Qua nhiều năm đã làm mất dần
tính năng động vốn cos của học sinh cấp THCS. Các em có thói quen học tập thụ
động, không tích cực.
Chất lợng dạy học sinh học không thể đợc cải thiện nếu tình trạng trên cứ tiếp
tục kéo dài, việc dạy học sinh không thể góp phần đào tạo đợc những con ngời năng
động, sáng tạo đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội với nền kinh tế thị trờng. Vì vậy, việc
xây dựng quan niệm đầy đủ về đổi mới phơng pháp dạy học sinh học và nhất là đề ra
những biện pháp cụ thể vì giúp giáo viên thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học sinh
học trong trờng THCS hiện nay đã trở thành một yêu cầu cấp bách.
Từ năm học 2005 2006 trở về trớc dới sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục
Đoan Hùng, nhất là tổ nghiệp vụ trên phòng, của tổ giáo viên cốt cán môn Sinh học

cũng nh Ban giám hiệu trờng THCS Tân Minh, nhóm giáo viên sinh học của trờng đã
áp dụng thử nghiệm phơng pháp tích cực hoá ngời học bộ môn trong quá trình giảng
dạy sinh học nói chung và trong phần Di truyền và Biến dị nói riêng.
Sau 2 kỳ áp dụng với sự nỗ lực, cố gắng của thầy và trò chất lợng dạy và học
môn sinh học trong nhà trờng đã đợc nâng cao rõ rệt, cụ thể là số lợng học sinh khá
giỏi tăng cao, số lợng học sinh yêu thích môn học đạt tỷ lệ cao.
Nh vậy, qua việc áp dụng phơng pháp dạy học tích cực hoá ngời học cùng với
lòng say mê nghề nghiệp, tình yêu thơng học sinh, sự kiên trì, bền bỉ trong việc áp
dụng đổi mới phơng pháp dạy học đã góp phần quyết định làm cho chất lợng bộ môn
sinh học nâng cao và đạt hiệu quả tốt. Đồng thời làm cho học sinh thêm yêu thích
môn học, yêu quê hơng, đất nớc, say mê và tích cực học tập làm tăng lòng yêu trờng
mến lớp, kính trọng thầy cô, đoàn kết thân ái với bạn bè, sẵn sàng giúp đỡ nhau trong
học tập cũng nh trong cuộc sống.
III- Quá trình thực nghiệm hiệu quả ý nghĩa :
Sau khi tiến hành thử nghiệm tôi thấy đạt kết quả tốt, tôi đề nghị Ban giám hiệu
nhà trờng, tổ giáo viên cốt cán, tổ nghiệp vụ, nhóm giáo viên giảng dạy sinh học của tr-
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
5

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

ờng tổ chức chuyên đề thảo luận vê phơng pháp tích cực hoá ngời học vào giảng dạy
môn sinh học và đã đợc triển khai ở các trờng đang lân cận nh trờng THCS Đoan
Hùng. Hiện nay trong các nhà trờng đang đổi mới phơng pháp dạy học theo phơng
pháp tích cực hoá ngời học trong tất cả các môn học nói chung và môn sinh học nói
riêng. Phơng pháp này là rất phù hợp với việc đổi mới mục tiêu và nội dung của chơng
trình sinh học mới và có thể nói là một phần quan trọng quyết định sự thành công hay
không của chơng trình.
Thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học sinh học trớc hết là biết vận dụng

những mặt tích cực của phơng pháp dạy học đặc trng của sinh học nh các phơng pháp
quan sát, thực hành, thí nghiệm. Mỗi phơng pháp này đều có những mức độ tham gia
khác nhau của học sinh trong qúa trình lĩnh hội tri thức đó là: Thông báo tái hiện, làm
mẫu bắt chớc, tìm tòi bộ phận và nghiên cứu. Nếu biết tăng cờng vận dụng các phơng
pháp dạy học này ở các mức độ. Tìm tòi bộ phận hoặc nghiên cứu, hạn chế mức độ
thông báo tái hiện là có thể tạo đợc nhiều điều kiện cho học sinh đợc chủ động, độc
lập trong việc tìm kiếm tri thức khoa học tạo cơ hội để phát triển t duy sáng tạo.
A- Quy trình của một tiết lên lớp và một số kỹ năng s phạm môn sinh
Tiết lên lớp là sự thực hiện kế hoạch đã đặt ra trong bài soạn có sự điều chỉnh
cho phù hợp với đối tợng học sinh của mỗi lớp. Mỗi loại bài có những yêu cầu riêng
song đều có những bớc chung có tính chất quy trình mà giáo viên cần lu ý trong khi
thực hiện một tiết dạy học môn sinh học đó là các bớc sau.
1. Kiểm tra việc chuẩn bị cho tiết học của học sinh
Giúp giáo viên chủ động trong việc thực hiện bài soạn kịp thời bổ sung cho
những thiếu sót trong sự chuẩn bị của học sinh hoặc điều chỉnh hình thức tổ chức hoạt
động học tập cho phù hợp. Cần có biện pháp động viên kịp thời để hình thành cho học
sinh thói quen chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho tiết học.
2. Nêu vấn đề vào bài học
nêu đợc vấn đề hấp dẫn sẽ kích thích đợc tính tò mò ham hiểu biết của học
sinh, tạo ra cho các em có nhu cầu nhận thức, muốn tìm tòi phát hiện kiến thức của
bài học.
3. Tổ chức hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập để tìm tòi,
phát hiện tri thức.
- Giáo viên giải thích yêu cầu (mục tiêu) của từng hoạt động, giao nhiệm vụ
cho học sinh hoặc hớng dẫn học sinh tự đọc sách giáo khoa để biết nhiệm vụ của mỗi
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
6

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học


cá nhân, của nhóm hoặc của lớp, giáo viên chỉ giải thích về nhiệm vụ phải làm nếu
học sinh còn cha hiểu.
- Chọn hình thức tổ chức hoạt động phù hợp nội dung với tình hình thực tế và tổ
chức cho học sinh thực hiện.
- Nêu yêu cầu về thời gian cho mỗi hoạt động và những sản phẩm cần phải đạt
đợc.
4. Theo dõi, hớng dẫn, điều chỉnh các hoạt động học tập của học sinh.
Phải đảm bảo cho học sinh đợc tự lực, chủ động hoạt động để cho các em có
thể tự bộc lộ khả năng nhận thức của mình. Giáo viên không nên vội nhận xét khi học
sinh có sai sót, chỉ đa ra những lời chỉ dẫn khi thấy học sinh thực sự lúng túng hoặc
đã hoàn toàn lệch hớng.
Ví dụ: Khi bài dạy Đột biến gen giáo viên cần để cho học sinh tự tìm hiểu
thế nào là đột biến gen? Tự tìm hiểu các dạng đột biến gen? có em nào hay nhóm nào
tìm hiểu sai các dạng đột biến gen, giáo viên không nên gợi ý ngay mà hãy để các em
tự phát hiện tự điều chỉnh sau khi đã xác định đợc cấu trúc ban đầu của AND.
Giáo viên cần phải nhạy bén phát hiện ra những tình huống mới nảy sinh để có
thể chủ động trong khi giúp học sinh hoàn thiện kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy bài Lai một cặp tính trạng tiết 2.
Theo dõi học sinh của học sinh, khi phát hiện ra những học sinh có kết quả sai
trong việc xác định kiểu hình của phần Trội không hoàn toàn giáo viên cần tìm hiểu
lý do, bản chất của hiện tợng này để khi thảo luận có thể giúp học sinh rút ra đợc
những kết luận đúng trong việc Trội không hoàn toàn.
5. Hớng dẫn học sinh trao đổi thảo luận kết quả của hoạt động học tập h-
ớng tới việc tìm ra hoàn thiện kiến thức.
Trong bớc này giáo viên cần lu ý thực hiện một số điều cơ bản sau:
Không thể chỉ dựa vào ý kiến của một số học sinh khá giỏi để tóm tắt, kết luận
ngay, vì nh vậy vẫn là sự áp đặt kiến thức của học sinh khá giỏi với đa số học sinh ,
giáo viên phải tạp điều kiện cho học sinh nêu đợc hết các loại ý kiến khác nhau, tạo
điều kiện cho các em đợc bộc lộ khả năng tự nhận thức. Cũng từ đó có thể phát hiện

đợc những tình huống có vấn đề cho học sinh thảo luận giúp học sinh tìm ra kiến thức
mới.
Cần khuyến khích những học sinh yếu, kem tham gia nêu ý kiến, có thể gợi ý
để các em tự bổ sung khi nghe ý kiến đóng góp của các bạn. Từ đó có thể giúp các em
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
7

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

tự nhận ra những thiếu sót và tự điều chỉnh. Nh vậy kiến thức mới sẽ đợc các em tự
tiếp nhận mà không phải do sự áp đặt từ giáo viên hoặc từ các bạn khác.
Cần phải bảo đảm sự công bằng cho mọi ý kiến tham gia thảo luận kể cả những
yếu tố còn thiếu sót, còn sai. Nếu vội vã phê phán những ý kiến sai giáo viên sẽ làm
cho đa số học sinh mất dần lòng tự tin, không còn hứng thú tham gia vào các hoạt
động học tập. Đó chính là cơ sở cho sự hình thành thói quen chấp nhận, ỷ lại của đa
số học sinh.
Cần tạo cho các em thói quen không chỉ biết nêu ý kiến, còn phải biết lý giải
để bảo vệ ý kiến của mình, đồng thời biết rằng nghe và tiếp thu ý kiến của bạn, biết tự
sửa chữa, tự điều chỉnh để hoàn thiện kiến thức của mình.
Khuyến khích học sinh nêu thắc mắc, nêu vấn đề mới xuất hiện và tham gia tìm
cách giải quyết. Nếu học sinh không tự nêu đợc giáo viên có thể chủ động nêu ra các
phản đề cho học sinh thảo luận, tranh luận để tạo ra thói quen không thoả mãn với
những ý kiến một chiều.
6. Kết luận bài
Giáo viên cần dành thời gian thích đáng để kết luận bài học. Có thể kết luận
bằng những cách khác nhau nh cho học sinh tự nêu ra những điều đã thu nhận đợc
qua bài học, có thể hớng dẫn học sinh tự đi đến kết luận của bài hoặc cho học sinh
đọc phần tóm tắt của sách giáo khoa.
7. Kiểm tra đánh giá

Việc kiểm tra đánh giá kịp thời sẽ có tác dụng động viên khuyến khích học
sinh phát huy đợc năng lực t duy độc lập, sáng tạo. Do vậy có thể đánh giá học sinh
qua hoạt động học tập trong suốt tiết học và cuối tiết học. Việc kiểm tra đánh giá sẽ
giúp giáo viên phát hiện đợc những thiếu sót trong quá trình lĩnh hội tri thức của học
sinh để kịp thời bổ sung. Đồng thời giúp giáo viên phát hiện những điểm còn hạn chế
trong hoạt động dạy học để có thể kịp thời khắc phục ngay trong tiết học đó hoặc ở
các tiết học sau. Nên tăng cờng sử dụng các câu hỏi Test để tạo điều kiện cho học
sinh đợc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
8. Hớng dẫn học bài
Bớc này chủ yếu dành cho việc hớng dẫn học sinh làm các bài tập vận dụng
kiến thức hoặc làm các bài tập nếu có.
Cần khuyến khích học sinh nêu thắc mắc hoặc phát hiện những vấn đề mới của
bài học đồng thời đọc thêm phần t liệu tham khảo để mở rộng kiến thức của bài.
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
8

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Việc hớng dẫn học sinh chuẩn bị cho bài học sau không thể thiếu đợc trong bớc
này. Đây cũng là một trong những điều quan trọng quyết định sự thành công của đổi
mới phơng pháp dạy học. Vì nếu học sinh có sự chuẩn bị đầy đủ về kiến thức và đồ
dùng học tập thì mới có điều kiện để tham gia vào các hoạt động học tập tích cực
trong bài học sau.
B- Vận dụng vào bài giảng Lai một cặp tính trạng trong sinh
học lớp 9 Với Định luật đồng tính.
1. Nhiệm vụ của ngời giáo viên
- Nắm đợc mục đích yêu cầu của bài giảng
- Nắm và hiểu đợc, phân tích đợc các kiến thức trong sách giáo khoa.
- Nắm đợc phơng pháp, phơng tiện dạy học

- Giáo viên giảng dạy
+ Nêu vấn đề và hỏi học sinh các kiến thức có liên quan
+ Dẫn dắt học sinh vào kiến thức mới
+ Gợi ý để học sinh tìm ra kiến thức
+ Chuẩn bị lại kiến thức
2. Một số yêu cầu trớc khi vào bài
Đây là bài đầu tiên trong phần Biến dị và di truyền, do vậy để dạy đợc bài
này thì yêu cầu đối với bài trớcMenden và di truyền học là học sinh nắm đợc một
số khái niệm.
a. Tính trạng
b. Cặp tính trạng tơng phản
c. Nhân tố di truyền
d. Giống chạy vòng, thuần chủng
3. Tiến trình bài giảng
Sau khi ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ thì giáo viên bắt đầu vào bài mới (giáo
viên chia đôi bảng, một nửa tóm tắt thí nghiệm, một nửa phân tích thí nghiệm).
3.1. Thí nghiệm
Cho học sinh đọc nghiên cứu thí nghiệm của Menden
Hỏi? Ông đã đem gieo giống đậu nào? Đặc điểm về các giống đcợ gieo?
Học sinh: Gieo đậu thuần chủng hạt vàng và đậu thuần chủng hạt xanh.
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
9

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Hỏi? Vậy đậu thuần chủng phải có cặp gen nh thế nào?
Học sinh: Đã có khái niệm này từ bài trớc nên có thể trả lời ngay đợc Cặp gen
giống nhau.
Hỏi? Giả sử gen A quy định tính trạng hạt vàng, gen a quy định tính trạng hạt

xanh. Vậy cây hạt vàng có cặp gen là gì? cây hạt xanh có cặp gen là gì?
Học sinh: Trả lời ngay: AA, aa
Giáo viên: Cho các em biết đây là kiểu gen đồng hợp và tại sao chúng lại tồn
tại thành cặp.
Hỏi? Khi cây có hoa ông đã làm gì? Mục đích của việc làm đó?
Học sinh: Trả lời đợc mục đích cắt hoa của cây mẹ ở đây không nói đến cây
nào làm mẹ nên giáo viên phải giả sử nh:
Giáo viên dẫn dắt hình thành sơ đồ:
P: (Hạt vàng) X: ( (Hạt xanh)
Hỏi? Khi hạt phấn chín có hiện tợng gì?
Có thể học sinh quên, giáo viên thông báo, phát sinh giao tử ở bố và mẹ
Hỏi? Giao tử hình thành ở qúa trình nào?
Hỏi? Số giao tử của bố mang gen gì?
Thông báo: Ông chỉ lấy hạt phấn cây bố rắc lên đầu nhuỵ cây mẹ.
Hỏi? Hiện tợng gì sẽ xảy ra?
Học sinh: Có thể chỉ nói đợc Thụ phấn giáo viên bổ sung và giải thích có cả
hiện tợng thụ phấn và thụ tinh.
Hỏi? Vậy hợp tử thứ nhất ký hiệu F
1
Aa là kiểu gen dị hợp
Nh vậy. Trên sơ đồ phân tích đã hoàn thành (P -> F
1
)
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
10
AA aa
P
T/C
AA X aa
G

P
A a
F
1
Aa

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Thông báo: Sơ đồ này gọi là sơ đồ lai
Trở lại với thí nghiệm
Hỏi? Kết quả của ông thu đợc từ thí nghiệm nào?
Học sinh: Thế hệ thứ nhất đồng loạt hạt vàng
Hỏi? Nh vậy trên sơ đồ lai F
1
Aa mang hạt màu gì?
Giáo viên dẫn dắt: Nếu đổi lại việc chọn cây bố và cây mẹ thì kết quả liệu sẽ ra
sao trên cơ sở lai và trong thí nghiệm của ông?
- Một em lên bảng viết sơ đồ lai vào vở bài tập
* Sơ đồ:
Hỏi? Khi đổi việc chọn cây bố mẹ ông thu đợc kết quả ra sao?
Học sinh: Nhất loạt các hạt lai có màu vàng
Hỏi? Nh vậy sự xuất hiện hạt vàng ở F
1
có phụ thuộc vào việc chọn cây hạt
vàng hay hạt xanh làm mẹ không?
Đến đây mâu thuẫn đợc nảy sinh
Tại sao con lai chỉ biểu hiện một tính trạng mặc dù trong kiểu gen có hai loại
gen: Một nửa của bố, một nửa của mẹ? Tại sao tính trạng hạt xanh không đợc biểu
hiện mà tính trạng hạt vàng lại đợc biểu hiện? Mâu thuẫn này do giáo viên nên đa ra

buộc các em phải suy nghĩ
Giáo viên thông báo tiếp
- Với các thí nghiệm trên các cặp tính trạng khác ông cũng thu đợc kết quả nh
sau.
P
T/C
Hạt trơn x hạt nhăn
F
1
Hạt trơn
Thân cao x thân lùn
Thân cao
Hỏi? Vậy em nào rút ra đợc quy luật biểu hiện tính trạng ở đời F
1
?
Học sinh: Chỉ có một tính trạng (hoặc của bố hoặc của mẹ) biểu hiện ở đời F
1

Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
11
P
T/C
aa x AA
G

a A
F
1
Aa


Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Giáo viên thông báo: Tính trạng đợc biểu hiện ở đời F
1
là tính trạng trội, tính
trạng không đợc biểu hiện ở đời F
1
là tính trạng lặn.
Cho học sinh điền vào bảng 2 trong SGK trang 8. Kết quả thí nghiệm của
Menđen.
Tiếp tục nảy sinh mâu thuẫn trong đầu các em.
? Tại sao tính trạng lặp lại không biểu hiện (mà trong thí nghiệm). Phân tích đó
là tính trạng hạt xanh).
Giáo viên tháo gỡ: Gen quy định tính trạng trội là gen trội, gen quy định tính
trạng lặn là gen lặn, giải quyết vấn đề này trong phần 2.
? Cho học sinh làm bài tập trong phần lệnh để hình thành nội dung định luật
đồng tính.
2. Giải thích kết quả thí nghiệm
Hỏi: Hai gen này đứng cạnh nhau thì liệu sẽ xảy ra điều gì?
Giáo viên: Cho các em nêu ra các giả thuyết khác nhau của mình sau đó giáo
viên chuẩn hoá.
Trong cặp gen tơng ứng thì gen trội sẽ tơng tác và át gen lặn nên đặc tính lặn
(hạt xanh) không đợc biểu hiện đặc tính trội (hạt vàng) đợc biểu hiện ra kiểu hình.
Đến đây mâu thuẫn đa ra đợc giải quyết. Vấn đề F
1
chỉ biểu hiện một tính trạng
đợc làm rõ.
- Học sinh tìm tỷ lệ kiểu hình 2, Định luật đồng tín ở F
2

- Dựa vào bài tập phần lệnh phát biểu nội dung định luật ví dụ nh:
- Từ những kết luận trên Menđen đã khái quát thành nội dung định luật
Vậy theo em hiểu thì định luật đó phải gồm nội dung nh thế nào?
- Giáo viên chuẩn hoá nội dung định luật và cho ghi
Hỏi? Vậy F
1
chỉ đồng tính khi nào?
Với câu hỏi này giáo viên hình thành cho học sinh các điều kiện nghiệm đúng
của định luật đồng tính.
- Bố mẹ phải thuần chủng
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
Dựa vào hình 2,3 SGK, giáo viên cho chốt lại cách giải thích kết quả thí
nghiệm theo Menđen là sự phân ly và tổ hợp của cặp nhân tố di truyền (cặp gen) quy
định cặp tính trạng thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
12

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

* Phần củng cố:
Trong một ghép lai nếu thấy F
1
đồng tính thì ta sẽ rút ra đợc kết luận gì?
Học sinh: - Bố mẹ phải thuần chủng
- Tính trạng biểu hiện ở F
1
là tính trạng trội, tính trạng không đợc biểu hiện ở
F
1

là tính trạng lặn.
C. Những phơng pháp giải quyết
1. Phơng pháp tìm tòi quan sát
Đây là phơng pháp tổ chức cho học sinh tự quan sát, mô tả phân tích đối tợng
thu nhập các thông tin, các số liệu, sau đó tự thực hiện các bài tập để xử lý các thông
tin đã thu đợc, nhằm rút ra đặc tính chung và riêng, các đặc điểm cơ bản của đối tợng
hiện tợng đã quan sát, phơng pháp này thực sự kích thích t duy tích cực, tự lực, chủ
động, giúp học sinh tìm ra kiến thức.
2. Phơng pháp biểu diễn thí nghiệm (thí nghiệm do giáo viên làm)
Trong trờng hợp thí nghiệm đợc biểu diễn hoặc trình bày theo logic nghiên cứu
thì bản thân nó làn nguồn tri thức mới cho học sinh bằng cách sử dụng câu hỏi và bài
tập định hớng, giáo viên có thể kích thích khả năng tìm tòi độc lập chủ động của học
sinh trong việc thu thậo và xử lý thông tin, tự thiết lập các mối quan hệ, nhân quả
để tìm ra bản chất, tính quy luật của hiện tợng.
3. Phơng pháp thí nghiệm thực hành (thí nghiệm do học sinh làm)
Phơng pháp này học sinh thực sự đợc đóng vai trò của ngời nghiên cứu, chủ
động phát hiện, tìm hiểu các hiện tợng, thay đổi điều kiện thí nghiệm từ đó tạo cho
học sinh khả năng tự lực đi sâu tìm hiểu kiến thức, tìm hiểu bản chất hiện tợng sinh
học trong thí nghiệm.
4. Phơng pháp dạy học Nêu và giải quyết vấn đề
a. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề gồm 3 b ớc
B ớc 1: Nêu vấn đề
Tạo tình huống có vấn đề
Phát hiện vấn đề nảy sinh
Phát biểu vấn đề cần giải quyết
B ớc 2: Giải quyết vấn đề đặt ra
Đề xuất các giả thuyết
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
13


Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Thực hiện kế hoạch giải quyết
B ớc 3: Kết luận:
Thảo luận đánh giá kết quả
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu
Phát biểu kết luận
Đề xuất vấn đề mới
b. Vận dụng phơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Cần chú ý lựa chọn những mức độ phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
và nội dung cụ thể hoá mỗi bài học.
5. Phơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Với những nhiệm vụ nhận thức mà sự nỗ lực t duy của mỗi cá nhân học sinh
cha đủ, cần có sự tham gia của nhiều ngời thì cần phải tổ chức cho học sinh hoạt động
hợp tác theo nhóm nhỏ.
a. Những yêu cầu chính trong phơng pháp dạy học theo nhóm nhỏ. Sự hợp tác
trong nhóm phải dựa vào sự đóng góp của mỗi thành viên trong nhóm không đợc ỷ lại
vào ngời khác, mỗi ngời đều phải t duy một cách tích cực. Do vậy, phơng pháp này
bao gồm các bớc sau:
B ớc 1: Làm việc chung cả lớp
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hớng dẫn cách làm việc của nhóm
B ớc 2 : Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc trao đổi
- Cử nhóm trởng điều khiển hoạt động của nhóm
- Cử th ký ghi chép
- Th ký đại diện cho nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm

B ớc 3: Thảo luận tổng kết
- Đại diện các nhóm lần lợt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết giúp học sinh hoàn thiện và đặt vấn đề tiếp
b. Các nguyên tắc chính của dạy học hợp tác theo nhóm
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
14

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

- Tiến độ cho mỗi ngời và cho mọi ngời
- Trách nhiệm của mỗi cá nhân
- Tham gia bình đẳng
- Tác động đồng thời
c. ý nghĩa tích cực của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
- Tạo điều kiện cho nhiều ngời cùng tham gia
- Học đợc kiến thức của bạn
- Phát triển kỹ năng cá nhân và kỹ năng xã hội
- Hiểu thêm về bản thân
d. Kỹ năng sử dụng các phơng tiện nghe nhìn (băng hình) vào dạy học sinh
học.
- Giáo viên phải luôn luôn xem băng hình trớc để kiểm tra thiết bị
- Thực hiện các thao tác kỹ thuật một cách thành thạo
- Chuẩn bị cẩn thận các câu hỏi, bài tập và các phiếu giao nhiệm vụ cho học
sinh.
- Tua sẵn băng đến đoạn cần sử dụng
- Biên tập lại băng nếu có thể
- Không sử dụng những trích đoạn kéo dài hơn 20 phút
D- Kết quả đạt đợc khi áp dụng đổi mới phơng pháp dạy học môn

sinh học.
Qua thực tế giảng dạy tại trờng THCS Tân Minh - Đoan Hùng cụ thể là các lớp
9A, 9B, 9C, 9D tôi thu đợc kết quả khá khả quan, tuy nhận thức của các em cha đồng
đều song điều đó cũng chứng tỏ đợc khả năng t duy, nhận thức của các em.
Qua quá trình phân tích, thống kê đánh giá từ thực tế giảng dạy tôi thu đợc kết
quả sau:
- Gần 1/3 số học sinh lớp 9 có trình độ t duy đạt mức độ 3. Đó là khi thầy giáo
đa ra vấn đề thì học sinh có khả năng nêu ra giả thiết và giải quyết.
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
15

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

- Gần 2/3 số học sinh lớp 9 có t duy đạt mức độ 2. Đó là thầy nêu ra giả thiết
thì các em giải quyết đợc vấn đề.
- Còn một số em mới đạt trình độ t duy ở mức độ I nghĩa là thầy đảm nhận tất
cả các khâu còn học sinh tiếp nhận tất cả các khâu.
- Đồng thời qua thăm dò ý kiến học sinh tôi thu đợc kết quả là: Các em rất
hứng thú khi thầy giảng dạy phơng pháp này, dới sự hớng dẫn chủ đạo của giáo viên
thì học sinh chủ động sáng tạo lĩnh hội kiến thức khiến các em say mê học hỏi, tìm
tòi. Bên cạnh đó với cách dạy này tạo nên t tởng thoải mái cho học sinh tạo sự sôi nổi
phấn đấu tích cực tham gia vào xây dựng bài.
Từ kết quả trên tôi thấy việc áp dụng đổi mới phơng pháp dạy học sinh học ở
trong trờng THCS phải đợc quan tâm hơn nữa.
Phần III: kết luận
A- Những bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế giảng dạy bộ môn sinh học ở trờng THCS nói chung và giảng dạy
phần Di truyền và Biến dị nói riêng, bản thân tôi đã tìm ra một số kinh nghiệm sau:
1. Để giờ học có chất lợng đạt hiệu quả cao thì trớc hết ngời giáo viên phải tìm

ra một phơng pháp phù hợp nhất với mục tiêu nội dung bài học.
2. Ngời giáo viên phải vững vàng về chuyên môn, xử lý tình huống s phạm tốt,
phải vận dụng sáng tạo và linh hoạt phơng pháp dạy học đặc biệt chú ý việc đổi mới
phơng pháp dạy học trong việc giảng dạy môn sinh học.
3. Giáo viên phải có lòng kiên trì, bền bỉ, không quản ngại khó khăn trong việc
áp dụng đổi mới phơng pháp dạy học sinh học, giáo viên phải có lòng thơng yêu học
sinh sâu sắc, thẳng thắn nhng chân tình, cởi mở nghiêm khắc mà độ lợng bao dung
làm cho học sinh yêu thích môn học, yêu thích thầy dạy, biết kích thích hứng thú
trong học tập của học sinh tạo điều kiện để giờ học thoải mái mà hiệu quả.
4. Cần chuẩn bị chu đáo thiết bị dạy học cho mỗi bài đặc biệt mẫu vật và dụng
cụ thí nghiệm để học sinh quan sát tìm tòi kiến thức qua thí nghiệm để có hiểu rõ,
hiểu sâu về các hiện tợng sinh học làm cho giờ học có chất lợng đồnhg thời học sinh
áp dụng tốt lý thuyết với thực tiễn.
B. Những đề xuất kiến nghị:
1. Phòng giáo dục tạo điều kiện cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm qua việc
sinh hoạt tập trung (sinh hoạt chuyên đề) đợc nhiều hơn.
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
16

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

2. Ban giám hiệu nhà trờng tham mu cùng với Phòngc giáo dục đầu t đầy đủ
thiết bị để việc dạy và học sinh học đạt hiệu quả cao.
3.Chú ý tới việc tuyển chọn và đào tạo giáo viên sinh học đảm bảo đủ về số l-
ợng và chất lợng ( tránh tình trạng thiếu giáo viên dẫn đến dạy trái ban).
4. Địa phơng giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhà trờng thực hiện tốt việc giảng
dạy các giờ ngoại khoá (thực hành hay tham quan thiên nhiên).
5. Các cấp quản lý giáo dục tạo điều kiện để giáo viên nói chung và giáo viên
sinh học nói riêng đợc đào tạo lại hoặc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

nhằm đáp ứng yêu cầu mới.
C- Kết luận:
Qua phơng pháp giảng dạy trên chúng ta có thể thấy rằng nhân tố quyết định
trong giờ học làm cho giờ học sôi nổi và đạt chất lợng cao thì trớc hết là phơng pháp
giảng dạy của đội ngũ giáo viên, ngời thầy phải thấy đợc tầm quan trọng của mình
trong giờ học, có phơng pháp giảng dạy và hoạt động học sinh bằng toàn bộ năng lực,
trình độ lòng say mê nghề nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Phải biết luôn
gắn liền công tác giảng dạy với cuộc sống và nhân cách của mình tạo điều kiện cho
học sinh lĩnh hội tri thức một cách tích cực, tự lập, chủ động. Vì vậy đòi hỏi ngời thầy
phải có năng lực s phạm tốt, ý thức nghề nghiệp cao. Bởi trong giáo dục phải dựa vào
lòng nhiệt tình và hăng say của ngời thầy với phơng pháp giảng dạy thích hợp trong
các giờ học mới mong đạt kết quả nh mong muốn. Đồng thời ngời thầy phải sáng tạo
khi đổi mới các phơng pháp dạy học giúp cho giờ học luôn sôi nổi hào hứng không
căng thẳng đạt hiệu quả cao.
Bản thân tôi qua số năm công tác, tôi đã trải qua việc giảng dạy cho nhiều thế
hệ học trò đặc biệt là việc giảng dạy bộ môn sinh học ở trờng THCS. Tôi đã luôn cố
gắng để tự hoàn thiện mình kể cả về kiến thức và năng lực, cũng nh phơng pháp
truyền thụ. Với kinh nghiệm tôi đã trao đổi với một số giáo viên sinh học đã vận dụng
kinh nghiệm đó vào một số giờ dạy sinh học thấy đợc hiệu quả tốt. Sau đó Ban giám
hiệu trờng THCS đã thành lập hội đồng khoa học để nghiệm thu và đổi mới phơng
pháp dạy học sinh học trong trờng THCS với mong muốn nhận đợc sự đóng góp ý
kiến của bạn bè đồng nghiệp gần xa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tân Minh, ngày 25 tháng 02 năm 2009
Ngời thực hiện
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
17

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học


Phùng Đức Nam
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
18

Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Tài liệu tham khảo
1. Phơng pháp dạy học nêu vấn đề (NXB giáo dục năm 1997). Tác giả: Trần
Bá Hoành.
2. Lý luận dạy học sinh học(Nhà xuất bản giáo dục 2000). Tác giả: Đinh
Quang Báo Nguyễn Đức Thành
3. Dạy học sinh ở trờng THCS (Nhà xuất bản giáo dục 2002). Tác giả:
Nguyễn Quang Vinh.
4. Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THCS môn Sinh học (Bộ
giáo dục - đào tạo 2002)
Nhóm tác giả: Nguyễn Phơng Hồng
Trịnh Thị Hải Yến
Lê Thị Thu Dinh
Cao Thị Thăng
Phạm Đình Hiển
Nguyễn Xuân Minh
Trịnh Bích Ngọc
Nguyễn Minh Đờng
Nguyễn Thị Hạnh
5. Sách giáo viên sinh học 9 (Nhà xuất bản giáo dục)
6. Sách giáo khoa Sinh học 9 (Nhà xuất bản giáo dục)
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
19


Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phơng pháp dạy bộ môn Sinh
học

Phụ lục
Nội dung Trang
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Giải quyết vấn đề
I- Cơ sở lý luận
II- Cơ sở thực tiễn
III- Giả thuyết thực nghiệm
IV- Quá trình thực nghiệm hiệu quả ý nghĩa
1. Quy trình của một tiết lên lớp và một số kỹ năng s phạm môn
sinh học.
2. Vận dụng vào bài giảng Lai một cặp tính trạng: trong sinh
học 9.
3. Những phơng pháp giải quyết.
4. Kết quả đạt đợc khi áp dụng đổi mới PPDH môn sinh học.
Phần III: Kết luận
1. Những bài học kinh nghiệm
2. Những kiến nghị đề xuất
3. Kết luận
Ngời thực hiện: Phùng Đức Nam - Giáo viên trờng THCS Tân Minh
20

×