Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

tiểu luận Bước đầu tìm hiểu ứng dụng báo chí trên điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô
giảng viên Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội). Nhờ sự dìu dắt và truyền dạy của thầy cô
trong những năm tháng trên ghế giảng đường, bản thân em đã học hỏi thêm
được nhiều kiến thức mới vô cùng quan trọng và cần thiết, là điều kiện cơ bản,
cần và đủ cho em tự tin bước trên con đường hoạt động nghề nghiệp nhiều khó
khăn và thử thách.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Sơn Minh, Thầy đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn giúp em hoàn thành khó luận tốt nghiệp này.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, sưu tầm tài liệu cũng như sự hạn chế
nhất định về trình độ năng lực của bản thân nên Khóa luận này không tránh khỏi
ít nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo và bạn đọc. Những lời đóng góp quý báu
ấy sẽ giúp em hoàn thiện hơn những kiến thức của mình.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài 2
5. Kết cấu khóa luận 2
CHƯƠNG I 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘNG 5
CỦA VIỆT NAM 5
1.1. Sự phát triển của công nghệ di động hiện nay 5
1.2. Khái quát về hệ thống điện thoại di dộng ở Việt Nam 10
1.3. Năng lực công nghệ và hiện trạng các dịch vụ cho di động tại Việt Nam 14
1.4. Khái quát về dịch vụ truyền thông tin báo chí dạng văn bản qua điện thoại di động


hiện nay (nước ngoài gọi là mobile newspaper) 17
CHƯƠNG II 20
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG NỘI DUNG THÔNG TIN BÁO CHÍ ĐƯỢC
CUNG CẤP QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VIETTEL 2010. 20
2.1. Một số so sánh việc cung cấp thông tin trên website thông tin và điện thoại di động
20
2.1.1. Thông tin trờn cỏc Website thông tin 20
2.1.2. Thông tin trên điện thoại di động (cung cấp qua tổng đài 9222 của Viettel) 23
2.2. Những yếu tố tác động đến quá trình tiếp nhận thông tin 24
2.2.1. Yếu tố địa lý 24
2.2.2. Yếu tố thời gian 24
2.2.3. Yếu tố tâm lý 25
2.3. Khảo sát những tin tức được cung cấp qua MMS của Viettel 26
2.3.1. So sánh thông tin được cung cấp qua Viettel và thông tin gốc tại phiên bản báo
điện tử 27
2.3.2. Đặc điểm nổi bật của những thông tin cung cấp trên điện thoại di động 41
2.4. Thuận lợi và hạn chế để dịch vụ đọc báo giấy trên điện thoại di động được cung cấp
bởi Viettel phát triển 44
2.4.1. Thế mạnh 44
2.4.2. Hạn chế 47
CHƯƠNG III 48
QUY TRÌNH SẢN XUẤT TIN TỨC QUA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VÀ
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC 48
XÂY DỰNG BẢN TIN 48
3.1. Quy trình sản xuất tin tức qua điện thoại di động 48
3.2. Nguyờn tắc xây dựng bản tin qua điện thoại di động 52
3.3. Sự cần thiết sớm có một khung pháp lý cho hoạt động báo chí trên điện thoại di
động 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 60

Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của báo chí, sự phát triển mang tính bùng nổ của thông tin
do nó mang lại trong suốt nhiều thập kỷ qua đã đóng dấu ấn khó có thể
thay thế trong đời sống tinh thần cũng như thói quen tiếp nhận thông tin
của con người.
Cùng với sự phát triển không ngừng về khoa học kỹ thuật và công nghệ,
chiếc điện thoại di động hay còn gọi là điện thoại cầm tay ra đời khiến
khoảng cách giữa con người được thu hẹp lại. Kéo theo nó là những dịch vụ
di động đa dạng, phong phú từ các nhà cung cấp mạng. Chưa bàn tới yếu tố
cạnh tranh, thương mại trong các dịch vụ này nhưng quả thực các ứng dụng
trên điện thoại di động ngày càng mở rộng song song với sự phát triển của cơ
sở hạ tầng – công nghệ mạng điện thoại di động, trong đó có ứng dụng truyền
thông tin báo chí nó hứa hẹn đem lại những trải nghiệm mới trong kỹ nghệ
giải trí truyền thông đa phương tiện của công chúng.
Chính vì vậy, nghiên cứu về ứng dụng báo chí trên thiết bị điện thoại di
động mà cụ thể là sự xuất hiện và phát triển của dịch vụ đọc báo trên điện
thoại di động cũng là cái nhìn khá mới mẻ. Việc đi sâu tìm hiểu về vấn đề này
nhằm mang đến cho người tiêu dùng, công chúng tiếp nhận thông tin cái nhìn
đa diện, sâu sắc về những hình thức ứng dụng công nghệ di động mới hiện
nay. Qua đó, có sự lựa chọn, sàng lọc để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá
trình tiếp nhận thông tin và sử dụng công nghệ mới. Hiện nay, thông tin báo
chí trên điện thoại di động đã được triển khai khá đa dạng, và dừng lại ở mức
độ ứng dụng. Nghĩa là, một số cơ quan báo chí và các tổ chức truyền thông sử
dụng hạ tầng mạng di động như một nền tảng để cung cấp thông tin báo chí
dưới dạng âm thanh (Đài tiếng nói Việt Nam), hình ảnh truyền hình (VTC
Mobile), nhất là thông tin văn bản (Vina Phone, Mobi Phone, Viettel…) đến
người sử dụng điện thoại di động. Tuy nhiên, với xu hướng phát triển hiện
1

Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
nay, có thể nói tương lai cho một loại hình phương tiện báo chí mới đang
manh nha và phát triển – báo chí trên điện thoại di động.
Trên cơ sở những phân tích đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Bước đầu
tìm hiểu ứng dụng báo chí trên điện thoại di động” làm Khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chủ yếu của đề tài tập trung vào việc nghiên cứu sự phát triển
và bùng nổ của mạng điện thoại di động và ứng dụng về khía cạnh báo chí
của nó.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trước tiên, cần dựa trên các tài liệu thu được từ các nguồn: sỏch, bỏo,
tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học, mạng Internet… tìm hiểu, phân tích việc
sử dụng các dịch vụ giá trị giá tăng trên di động cũng như việc nó xâm nhập
vào đời sống thông tin, nhu cầu giải trí của công chúng.
Khảo sát hình thức thông tin văn bản qua mạng điện thoại di động của
Viettel… năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở chỉ ra sự phát triển vượt bậc của công nghệ kéo theo những
tiện ích, những ứng dụng mà nó mang lại cho con người, ở một phạm vi hẹp
hơn nó giỳp con người tiếp cận đời sống thông tin theo slogan “everytime –
everywhere” (mọi lúc – mọi nơi) khiến thế giới ngày càng thu hẹp lại, nhỏ bé
như một ngôi làng.
5. Kết cấu khóa luận
Chương I: Những vấn đề công nghệ và truyền thông của điện thoại di
động tại Việt Nam
1.1.Sự phát triển của phương tiện điện thoại di động hiện nay Sự phát triển
của phương tiện điện thoại di động hiện nay
1.2.Khái quát về hệ thống điện thoại di dộng ở Việt Nam Khái quát về hệ
thống điện thoại di dộng ở Việt Nam
2

Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
1.3.Năng lực công nghệ và hiện trạng các dịch vụ của điện thoại di động Việt
Nam Năng lực công nghệ và hiện trạng các dịch vụ của điện thoại di động
Việt Nam
1.4.Khái quát về dịch vụ truyền thông tin báo chí dạng văn bản qua điện thoại
di động hiện nay (nước ngoài gọi là mobile newspaper) Khái quát về dịch
vụ truyền thông tin báo chí dạng văn bản qua điện thoại di động hiện nay
(nước ngoài gọi là mobile newspaper)
Chương II: Phân tích hệ thống nội dung thông tin báo chí được cung cấp
qua mạng điện thoại di dộng của Viettel năm 2010
2.1. Một số so sánh việc cung cấp thông tin trên website thông tin và điện
thoại di động
2.2. Những yếu tố tác động đến quá trình tiếp nhận thông tin
2.3. Khảo sát những tin tức được cung cấp qua MMS của Viettel
2.4. Những thuận lợi và hạn chế để dịch vụ đọc báo giấy trên điện thoại di
động được cung cấp bởi Viettel phát triển
Chương III: Quy trình sản xuất tin tức qua điện thoại di động và một số
nguyên tắc xây dựng bản tin
3.1.Quy trình sản xuất tin tức qua điện thoại di động Quy trình sản xuất
tin tức qua điện thoại di động
3.2.Nguyên tắc xây dựng bản tin qua điện thoại di động Nguyên tắc xây
dựng bản tin qua điện thoại di động
3.3.Sự cần thiết sớm có một khung pháp lý cho hoạt độngSự cần thiết sớm có
một khung pháp lý cho hoạt động báo chí trên điện thoại di động.
3
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
4
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN

THÔNG CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM
1.1. Sự phát triển của công nghệ di động hiện nay
Ngày nay, chiếc điện thoại di động đã trở thành sản phẩm cần thiết trong
cuộc sống của mỗi người dân. Ra đời từ những năm 40, kể từ khi xuất hiện
lần đầu vào năm 1956 tại Thụy Điển đến nay chiếc điện thoại di động đã phát
triển không ngừng về yếu tố thời trang cũng như công nghệ. Trong ngành
dịch vụ di động cũng không có sự khác biệt. Bắt nguồn từ những cuộc nói
chuyện không cần dây qua sóng radio vào những năm 1890 của thế kỷ 19,
điện thoại di động ra đời, kéo theo một nguồn lợi nhuận béo bở cho các nhà
cung cấp dịch vụ ăn theo.
Những năm 1990, các dịch vụ điện thoại chiếm lĩnh thị trường dịch vụ di
động, đến nay tình hình đã hoàn toàn khác, dịch vụ dữ liệu và đa phương tiện
đã vượt hẳn lên, đi kèm theo đó xuất hiện các khái niệm về dịch vụ, phức tạp
hơn và trải rộng trên toàn cầu
Xột trên tiêu chuẩn về công nghệ, chiếc điện thoại di động có một lịch sử
phát triển khá dài. Khởi đầu từ công nghệ 1G, đến nay là sự xuất hiện của 4G.
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu quá trình tiến lên 3G. Thế nhưng,
3G và các G tiền nhiệm cũng như G tương lai là gỡ thỡ không phải ai cũng
nắm rõ.
Sơ lược con đường phát triển của các công nghệ mạng di động
G: là chữ viết tắt của Gerneration wireless telephone technology: Công
nghệ điện thoại di động (không dây).
5
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
Thế hệ thứ nhất (1G): là hệ thống truyền tín hiệu
Tương tự (analog), là mạng điện thoại di động đầu tiên của nhân loại,
được khơi mào ở Nhật vào năm 1979. Những công nghệ chính thuộc thế hệ
thứ nhất này có thể kể đến là AMPS (Advanced Mobile Phone System),
TACS (Total Access Communication System), JTACS (Japan TACS), NMT

(Nordic Mobile Telephone). Những điểm yếu của thế hệ 1G là dung lượng
thấp, xác suất rớt cuộc gọi cao, khả năng chuyển cuộc gọi không tin cậy, chất
lượng âm thanh kém, không có chế độ bảo mật…
Thế hệ thứ hai (2G): điểm khác biệt nổi bật giữa 1G và 2G là sự chuyển
đổi từ điện thoại dùng tín hiệu tương tự (analog) sang tín hiệu số (digital). 2G
có thể phân ra 2 loại: 2G dựa trên nền TDMA (Time – Divison Mutiple
Access: đa truy nhập phân chia theo thời gian) và 2G dựa trên nền CDMA
(Code Divison Multple Access: đa truy nhập phân chia theo mó). Cỏc chuẩn
công nghệ chủ yếu của 2G bao gồm:
- IS-136 được biết đến với tên D-AMPS (Digital-AMPS), thuộc TDMA.
- IS-95 còn được gọi là cdmaOne thuộc CDMA, thường được gọi ngắn
gọn là CDMA.
- GSM (Global System for Mobile Communication) thuộc TDMA được
sử dụng trên tất cả các quốc gia ở 6 lục địa. Ngày nay, công nghệ GSM được
sử dụng với 80% điện thoại di động trên thế giới.
Ưu điểm của 2G là chất lượng thoại và mức độ bảo mật cá nhân cao,
được triển khai một số dịch vụ dữ liệu như Email và SMS. Hệ thống kỹ thuật
số được thiết kế giảm bớt năng lượng sóng radio phát từ điện thoại. Nhờ vậy,
có thể thiết kế điện thoại 2G nhỏ gọn hơn, đồng thời giảm chi phí đầu tư
những tháp phát sóng. Tuy nhiên, 2G cũng có nhược điểm: ở những nơi dân
cư thưa thớt, sóng kỹ thuật số yếu có thể không tới được cỏc thỏp phát sóng
nên chất lượng truyền sóng cũng như chất lượng cuộc gọi sẽ bị giảm đáng kể.
Thế hệ 2,5G: được dùng để miêu tả hệ thống di động 2G được trang bị
hệ thống chuyển mạch gói bên cạnh hệ thống chuyển mạch kênh truyền
6
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
thống. (Chuyển mạch kênh là thiết lập một kênh vật lý từ đầu đến cuối, chẳng
hạn như mạng điện thoại cố định. Chuyển mạch gói là các dữ liệu cần chuyển
được chia nhỏ ra thành cỏc gúi (hay khung) có kích thước và định dạng xác
định. Mỗi gói như vậy sẽ được chuyển riêng rẽ và có thể đến nơi nhận bằng

các đường truyền khác nhau. Như vậy, chúng có thể dịch chuyển trong cùng
thời điểm. Khi toàn bộ cỏc gúi dữ liệu đã đến nơi nhận thỡ chỳng sẽ được hợp
lại thành dữ liệu ban đầu). Chuẩn chính của 2,5G là GPRS (General Packet
Radio Service) và EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution) và IS-
95B. GPRS là một bước phát triển tiếp theo để cung cấp dịch vụ dữ liệu tốc
độ cao cho người dùng GSM và IS-136.
Thế hệ thứ ba (3G): cải tiến nổi bật nhất của mạng 3G so với mạng 2G
là khả năng cung ứng truyền thông gói tốc độ cao. Với công nghệ 3G, các nhà
cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện như:
âm thanh hình ảnh video chất lượng cao và truyền hình số, email; các dịch vụ
định vị toàn cầu (GPS) Trong các dịch vụ của 3G, cuộc gọi video thường
được mô tả như một dịch vụ trọng tâm của sự phát triển. Công nghệ 3G cho
phép truy cập Internet không dây và các cuộc gọi có hình ảnh. Hệ thống 3G
yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay.
Do nguyên nhân về giá thành và độ phức tạp, việc triển khai 3G hiện nay
chậm hơn so với dự kiến.
Công nghệ của 3G là UMTS (Universal Mobile Telecommunications
system) sử dụng kỹ thuật băng rộng W(wideband)-CDMA, gồm có UMTS-
CDMA2000 và TD-SCDMA.
7
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
Khi có 3G, người sử dụng sẽ thực hiện được các cuộc gọi điện video như
thế này.
Thế hệ 3,5G: 3,5G là những ứng dụng được nâng cấp dựa trên công nghệ
hiện có của 3G. Công nghệ của 3,5G chính là HSDPA (High Speed Downlink
Package Access). Đây là giải pháp mang tính đột phá về mặt công nghệ, được
phát triển trên cơ sở của hệ thống 3G W-CDMA.
4G - thế hệ và công nghệ di động tương lai
2G tuy đã được tối ưu hoá cho các dịch vụ thoại thời gian thực nhưng
chúng có khả năng rất hạn chế trong việc cung cấp các dịch vụ đa phương

tiện băng rộng bởi vì tốc độ truyền dữ liệu chậm và màn hiển thị nhỏ. 3G -
đang trong quá trình phát triển với tốc độ dữ liệu nhanh hơn và có màn hiển
thị tốt hơn các hệ thống 2G. Tuy nhiên, khả năng của các hệ thống 3G không
thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các dịch vụ truyền thông đa
phương tiện dựa trên Internet. Điều này đặt ra là phải có một thế hệ tiếp theo
của mạng thông tin di động. 4G là một giải pháp để vượt lên những giới hạn
và những điểm yếu của mạng 3G.
Mặc dù thuật ngữ 4G vẫn chưa được bất kỳ một tổ chức chuẩn hóa nào
định nghĩa một cách rõ ràng, tuy nhiên mạng 4G được kỳ vọng với đặc điểm
8
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
nổi bật nhất là cung cấp khả năng kết nối ABC (Always Best Connected -
luôn được kết nối tốt nhất). Một kết nối vô tuyến đúng nghĩa: rộng khắp, mọi
lúc, mọi nơi, không kể mạng thuộc nhà cung cấp nào, không kể người dùng
đang sử dụng thiết bị di động gì. Với 4G, tốc độ của Internet không dây sẽ
“ngang ngửa” với băng thông rộng DSL và modem cáp, tức là nhanh hơn 4
lần so với các mạng không dây hiện nay.
Lựa chọn công nghệ cho 4G
Cho đến nay, chưa có một chuẩn nào rõ ràng cho 4G được thông qua.
Tuy nhiên, những công nghệ phát triển cho 3G hiện nay sẽ làm tiền đề cho
ITU (Liên minh Viễn thông Quốc tế) xem xét để phát triển cho chuẩn 4G. Sự
xuất hiện của 3 công nghệ cho việc phát triển mạng di động tế bào LTE
(Long-Term Evolution), UMB (Ultramobile Broadband) và WiMAX II
(IEEE 802.16m), hiện là các ứng cử viên cạnh tranh cho đến khi 4G phát triển
thành chuẩn chính thức. Chúng sẽ là các công nghệ quan trọng giúp ITU xây
dựng các phát hành cho chuẩn 4G trong thời gian tới. Điểm chung cho cả 3
công nghệ này là đều sử dụng đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
OFDMA (Orthogonal Frequency-Division Multiplexing Access).
Hình: Cấu hình hệ thống 4G
9

Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
Hệ thống 4G phải được cấu hình để kết nối với mạng IP (IP là Internet
Protocol, một dạng giao thức dựng gúi tin để gởi dữ liệu xuyên qua mạng),
truyền dẫn hiệu quả cỏc gúi IP, cùng tồn tại với các hệ thống truy nhập khác,
linh hoạt khi đưa vào khai thác, có khả năng mở rộng khi cần,… Điểm truy
cập vô tuyến 4G (4G-AP-4G Access Point) sẽ được kết nối với một bộ định
tuyến truy cập AR (Access Router). 4G-AP cú cỏc chức năng điều khiển
truyền dẫn vô tuyến, chuyển giao,… cho phép các thiết bị di động liên lạc với
nhau dựa trên IP.
Do đó, khái niệm “ABC – Always Best Connect” (luôn được kết nối
tốt nhất) luôn được xem là một đặc tính hàng đầu của mạng thông tin di
động 4G.
Như vậy, ta có thể dễ dàng nhận thấy trên nền tảng sự phát triển vượt trội
của công nghệ thỡ cỏc nhà mạng có thể ứng dụng để cung cấp những dịch vụ
cho thiết bị di động phong phú, đa dạng hơn. Đồng thời, người sử dụng điện
thoại di động cũng có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với những tiện ích giải trí,
những tiện ích phục vụ cho công việc… phù hợp với nhu cầu cá nhân.
1.2. Khái quát về hệ thống điện thoại di dộng ở Việt Nam
Tính đến tháng 8/2010, thị trường Việt Nam có 7 doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ di động. Đó là:
1.Vinaphone (thuộc VNPT) Vinaphone (thuộc VNPT)
2.VMS Mobifone VMS Mobifone
3.Mạng viễn thông quân đội Viettel Mạng viễn thông quân đội
Viettel
4.Beeline Beeline
5.Vietnammobile Vietnammobile
6.S- telecom (S-fone) S- telecom (S-fone)
7.EVN Telecom EVN Telecom
10
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động

7 nhà mạng, phục vụ cho hơn 80 triệu dân là quá nhiều và thị phần sẽ
được chia nhỏ. Tuy nhiên, người dùng có nhiều cơ hội lựa chọn sử dụng dich
vụ hơn. Cùng với cuộc rượt đuổi thu hút, giữ chân thuê bao thì cuộc chạy đua
dịch vụ giá trị gia tăng giữa các nhà cung cấp viễn thông di động cũng cam go
không kém. Đặc biệt là khi mạng 3G đang được các nhà mạng triển khai ráo
riết như hiện nay. Chưa bao giờ dịch vụ giá trị gia tăng trên nền viễn thông di
động lại phong phú đa dạng như hiện nay. Từ lâu, các nhà cung cấp mạng di
động đã nhận thấy được nguồn lợi từ những dịch vụ này. Hiện tại mỗi nhà
mạng đều có tới trên dưới 40 dịch vụ. Phổ biến là các dịch vụ nhạc chờ, tải
nhạc chuông, hỡnh nền và truy cập Internet Cuộc đuổi bám giữa các nhà
mạng trong việc cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng rất sát sao. Nhà mạng
nào có dịch vụ mới, lập tức chỉ một thời gian ngắn sau đó, nhà mạng khác
cũng có dịch vụ tương tự.
Chẳng hạn với dịch vụ nhạc chuông chờ, MobiFone có Funring, Viettel
có I-Muzik, VinaPhone là RingTunes và S-Fone là Coloring. Các dịch vụ này
đều tương tự nhau. Theo thống kê chưa đầy đủ, trên thị trường hiện có tới gần
200 dịch vụ giá trị gia tăng của tất cả các mạng đang được lưu hành. Tuy vậy
trong số này có nhiều dịch vụ trùng nhau hoặc có tính năng tương tự nhau.
Tuy nhiên nếu như trước đây, các nhà mạng khai thác xoay quanh các
dịch vụ quen thuộc như tin tức, nhạc chuông, hỡnh nền… thì gần đây nhiều
nhà mạng bắt đầu có những bước biến chuyển áp dụng công nghệ mới, đặc
biệt là 3G.
Dịch vụ Video Call hoạt động trên nền 3G, cho phép thuê bao di động có
thể thực hiện các cuộc gọi có hình trên điện thoại di động. Đây là một dịch vụ
tạo nên sự khác biệt của 3G so với dịch vụ 2G/2,5G. Với dịch vụ này, các
cuộc gọi điện sẽ trở nên sống động và tạo cảm giác thực (live) và gần gũi hơn
giữa 2 đối tượng ở cách nhau hàng km. Ngày 29/8/09 đã đánh dấu cuộc gọi
thử nghiệm Video Call thành công đầu tiên của MobiFone. Dự kiến vào thời
điểm chính thức cung cấp (tháng 12.2009), nhà mạng này sẽ hoàn thành việc
11

Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
lắp đặt và phát sóng 2.400 trạm BTS 3G và trong vòng 3 năm sẽ hoàn thành
lắp đặt khoảng 7.700 trạm BTS 3G (tên kỹ thuật là Node B). Nếu tính toán
vùng phủ sóng 3G của MobiFone dựa trên mật độ dân số, phủ sóng 3G ước
đạt 52.13% dân số toàn quốc ngay tại thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ.
Như vậy cơ hội sử dụng dịch vụ mới đang mở rộng cho nhiều triệu người
trong toàn lãnh thổ Việt Nam.
Hiện tại, Viettel cung cấp rất nhiều dịch vụ cho khách hàng như:
Khuyến mãi bùng nổ
Nếu trước kia, các mạng di động chỉ có kiểu khuyến mãi theo dạng mua
thẻ cào thì được nhân đôi tài khoản hoặc tặng thêm thời gian sử dụng thì
12
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
trong năm 2010 này, “chiờu” khuyến mãi ấy đã được các mạng di động tiếp
thêm cho một liều "doping" khác để tăng sức mua từ khách hàng. Đi tiên
phong đầu tiên chắc chắn phải kể đến MobiFone. Liên tiếp vào khoảng giữa
tháng 2 đến đầu tháng 3 đi kèm với các sự kiện như ngày Valentine 14-2,
ngày quốc tế phụ nữ 8-3, rồi chúc mừng ngày MobiFone nhận các cúp vàng
thương hiệu và chất lượng,…thỡ mạng điện thoại di động này đã tung ra một
kiểu khuyến mãi “chưa từng thấy” ở Việt Nam. Ấy là nạp tiền, tặng tiền, tặng
thời gian sử dụng, tặng tin nhắn miễn phí hoặc miễn phí hàng chục tin nhắn
trong một thời điểm nào đó. Khuyến mãi này đã tạo ra một cơn sốt cho khách
hàng của MobiFone vì nhu cầu nhắn tin trong tầng lớp khách hàng trẻ vào
thờ điểm đó rất cao. Bởi vậy, các đợt khuyến mãi của MobiFone đã được ủng
hộ và đón nhận nồng nhiệt.
Lần lượt sau đó, Vinaphone, EVN telecom, Sfone… cũng có những đợt
khuyến mãi ứng phó với các đợt bão khuyến mãi của MobiFone để chứng tỏ
tiếng nói của mỡnh. Cỏc đợt khuyến mãi của tất cả những mạng di động này
đã làm bùng nổ cùng một lúc và mang lại cho khách hàng nhiều ưu đãi đáng
kể. Tuy nhiên, Viettel vẫn bị vướng phải khá nhiều than phiền của khách

hàng về chế độ khuyến mãi không rõ ràng của mình.
Những gói cước không thể rẻ hơn
Khi vừa mới xuất hiện, Sfone đã làm bùng nổ thị trường di động Việt
Nam với cỏch tớnh cước theo blog 1 giây khiến cho tất cả các mạng di động
Việt Nam buộc phải thực hiện theo cỏch tớnh cước mới của Sfone.
Tiếp tục với phương châm mạng di động tiên phong của mình, Sfone
tung ra cỏc gúi cước 1 đồng với cước phí chỉ 1 đồng 1 giây và được dư luận
người dùng khen ngợi là gói cước “khụng thể rẻ hơn”, sau đó khoảng cuối
quý I – 2009, Sfone lại tiếp tục công bố gói cước eCo 999 được đánh giá là rẻ
nhất cho liên mạng lúc bấy giờ ở Việt Nam.
EVN telecom khi ngay sau đó đã tung ra nhiều gói cước giảm giá mạnh,
như Mely 240 với khuyến mãi tặng cho khách hàng gọi điện thoại miễn phí
13
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
240phỳt/ngày (tương đương 4 tiếng/ngày). Khi nhận thấy tình hình có vẻ
“nghiờm trọng”, MobiFone và VinaPhone đã bắt tay nhau giảm cước ồ ạt tất
cả cỏc gúi cước của mình khiến cho cuộc chiến của các mạng di động trở nên
nóng bỏng hơn bao giờ hết. Viettel từ vai trò mạng di động có cước rẻ nhất
Việt Nam thì nay bỗng trở thành mạng di động đắt nhất Việt Nam, nên chỉ
một tuần sau, Viettel đã đồng loạt giảm cước của mình.
Nói như vậy để thấy rằng, sự canh tranh giữa các nhà mạng đem lại
nhiều lựa chọn hơn cho người dùng. Đồng thời, để khẳng định vị thế của
mỡnh thỡ cỏc doanh nghiệp phải tự điều chỉnh các dịch vụ hậu mãi, kích cầu
và nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút những thuê bao mới và giữ
chân những thuê bao cũ.
1.3. Năng lực công nghệ và hiện trạng các dịch vụ cho di động tại Việt Nam
1.3.1. Cuộc chạy đua công nghệ
Nửa đầu năm nay cũng là thời gian các mạng di động tăng tốc cho kế
hoạch thi tuyển 3G trong chiến lược phát triển công nghệ di động theo đề án
của chính phủ. Trong cuộc đua này, những gương mặt tiêu biểu là MobiFone,

Vinaphone, EVN telecom, VietNammobile, Viettel đã giành được chiến
thắng. Còn lại, Sfone đang có hướng đầu tư mạnh để biến sóng điện thoại của
mình thành một dạng cung cấp tín hiệu kết nối Internet để những người có
máy tính xách tay sẽ có thể truy cập. Tuy nhiên, những công nghệ này hoàn
toàn mới với đại đa số người dùng ở Việt Nam. Thói quen trả tiền cho các
dịch vụ online với người Việt Nam vẫn còn là một thứ gì đó xa xỉ. Bởi thế,
nhiều nhà cung cấp dịch vụ online cho di động như xem phim, nghe nhạc, hát
karaoke trên di động cũng đang trầy trật tìm hướng đi mà dường như chưa
có đầu ra vì hạn chế của thiết bị đầu cuối và quan trọng nhất là cước phí.
Các mạng di động tại Việt Nam hiện nay cung cấp khoảng trên 30 dịch vụ di
động phục vụ khách hàng sử dụng.
Viettel đã cung cấp dịch vụ trên nền 3G như dịch vụ gọi điện thấy hình
(video call), dịch vụ kết nối Internet băng rộng qua điện thoại 3G (mobile
14
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
broadband), dịch vụ xem truyền hình (TV Mobile), video theo yêu cầu (Video
on Demand), dịch vụ nhạc trực tuyến theo yêu cầu Imuzik 3G và dịch vụ xem
và tải video trực tuyến Mclip.
Việt Nam chỉ có khoảng 80 triệu dân nhưng tới gần 85 triệu thuê bao di
động và con số tiềm năng vẫn còn? Một thực tế là nhiều mạng di động đang
chạy đua theo số lượng chứ không phải chất lượng. Thị trường di động Việt
Nam sẽ tiếp tục nóng bỏng trong cỏc thỏng tiếp theo của năm 2010 này và
cuộc đua chất lượng sẽ ở chặng tiếp theo.
1.3.2. Hiện trạng các dịch vụ cho thiết bị di động
Bên cạnh những tiện ích mà mọi người có thể nhìn nhận thấy qua những
dịch vụ được cung cấp qua mạng điện thoại di động như: cập nhật thông tin,
hình ảnh trên nhiều lĩnh vực ở mọi lúc – mọi nơi… thỡ nó còn tồn tại nhiều
vấn đề mà người sử dụng luôn quan tâm.
• Thứ nhất là vấn đề tính cước
Trên thực tế, các nhà mạng lớn như Vinaphone, Viettel hay Mobifone

đều vấp phải vướng mắc với vấn đề này. Nhiều khách hàng đã phàn nàn
chuyện cước phí các dịch vụ giá trị gia tăng nhảy vọt cho dù họ không đăng
ký sử dụng dịch vụ hoặc tính cước không rõ ràng. Trước dư luận thỡ cỏc nhà
mạng thường dùng cách “miễn giảm tiền cước phớ”, nhưng rốt cuộc đến nay
mọi chuyện chưa được giải quyết triệt để và có lời giải thích thật thoả đáng.
Xu hướng xã hội hoá ngày càng tăng, nhu cầu về sử dụng dịch vụ di
động ngày càng lớn thỡ cỏc nhà cung cấp mạng cũng nên có những biện
pháp để giảm giá cước đi đôi với nâng cao chất lượng phục vụ để giữ
chân người dùng.
• Thứ hai là vấn đề kỹ thuật
Trên phạm vi toàn cầu, 3G là một bước đột phá của ngành di động, bởi vì
nó cung cấp băng thông rộng hơn, giỳp cỏc nhà khai thác có thể cung cấp cho
khách hàng nhiều dịch vụ mới bao gồm cả thoại và các ứng dụng dữ liệu, với
việc ứng dụng 3G, hàng chục triệu khách hàng sẽ là những người được hưởng
15
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
lợi nhiều nhất từ các dịch vụ mới, còn ngành thông tin di động Việt Nam
khẳng định thêm một bước đột phá, hội nhập với xu hướng công nghệ tiên
tiến của thế giới.
Trong hồ sơ thi tuyển để cấp giấy phép 3G Vinaphone đã chứng minh có
đủ tiềm lực để đầu tư vào mạng lưới, cơ sở hạ tầng 3G trong 15 năm với trị
giá 1 tỷ USD; bảo đảm triển khai nhanh nhất, phủ sóng rộng nhất (kể cả
những nơi xa xôi); tổ chức được hệ thống bán hàng tốt, có mức giá phù hợp
và kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Với đội ngũ cán bộ, chuyên gia hơn 10 năm
kinh nghiệm quản lý, vận hành, khai thác một trong những mạng thông tin di
động hàng đầu ở Việt Nam, Vinaphone khẳng định trình độ tiếp cận công
nghệ mới. Tuy nhiên, từ khi triển khai tới nay thì mạng 3G chưa thể thỏa mãn
mong đợi từ người tiêu dùng vì chất lượng hình ảnh cũn kộm, mờ, rung… do
nhiều yếu tố, nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Do thiết bị đầu
cuối giá thành cao nên con đường đi đến công nghệ mới một cách triệt để tại

Việt Nam xem chừng vẫn còn rất xa.
• Thứ ba là về nội dung
Hiện người dùng điện thoại di động đang bị làm phiền bởi những tin
nhắn không mong muốn từ tổng đài. Thực tế là từ trước đến nay, các nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại di động thường dùng hình thức nhắn tin vào máy
khách hàng của mình để thông báo cước và nhắc nhở thời hạn nộp tiền. Tuy
nhiên, một vài năm trở lại đây, khi cuộc cạnh tranh giành thị phần giữa cỏc
hóng trở nên quyết liệt với hàng loạt chiêu khuyến mãi, giảm giá để thu hút
khách hàng được tung ra thì nhà cung cấp dịch vụ cũng lợi dụng luôn hình
thức nhắn tin để tranh thủ quảng bá dịch vụ của mình đến từng thuê bao trong
mạng. Hiện tại, MobiFone là doanh nghiệp bị phàn nàn nhiều nhất vì mật độ
tin nhắn gửi đến khách hàng của mình khá nhiều. Ngoài các tin nhắn báo
cước và thời hạn nộp tiền, hãng này còn đang cú thờm 2 chương trình khuyến
mãi lớn thường xuyên được thông tin đến từng số máy.
16
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
Nhưng thật đáng tiếc là Luật quảng cáo của Việt Nam mới chỉ điều chỉnh
những hình thức thông qua phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
pano. Còn vấn đề liên quan đến tin nhắn, e-mail thì chưa có nên người dùng
chỉ biết trông chờ vào những động thái từ phía nhà cung cấp dịch vụ mà thôi.
Chính phủ không thể giám sát được tất cả nội dung trờn cỏc trang WAP,
chỉ các nhà mạng di động có công nghệ này mới điều chỉnh được việc kinh
doanh của họ và bảo vệ người dùng. Sẽ mất rất nhiều tiền nhưng nó cũng có
giá của nó.
1.4. Khái quát về dịch vụ truyền thông tin báo chí dạng văn bản qua điện
thoại di động hiện nay (nước ngoài gọi là mobile newspaper)
Ngày nay, cập nhật thông tin là một trong những nhu cầu quan trọng và
thiết yếu của người Việt Nam. Thiếu đi những thông tin cập nhật trong vòng
một vài ngày cho tới một vài giờ cũng có thể ảnh hưởng lớn tới công việc và
cuộc sống của mỗi người, thế nhưng không phải lúc nào cũng có thể ngồi bên

máy tính. Đọc báo qua điện thoại di động là một giải pháp.
* Mobile Newspaper là dịch vụ gì? Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ này?
Mobile Newspaper là dịch vụ đọc tin tức trên điện thoại di động dưới
dạng tin nhắn đa phương tiện (MMS: Multimedia Message). Các bài báo của
dịch vụ Mobile Newspaper được cung cấp bởi các tòa soạn báo giấy, vì vậy,
đảm bảo chất lượng về nội dung cho độc giả.
Lợi ích của dịch vụ: Hệ thống tự động cung cấp thông tin mới nhất từ các
tờ báo trực tiếp qua di động mà không phải truy cập vào các website tin tức.
Bạn có thể đọc báo ngay trên điện thoại bằng tin nhắn có hình ảnh, âm thanh
sinh động tại bất cứ thời điểm nào, bất cứ nơi đâu mà không phải trả chi phí
DATA (kết nối GPRS/EDGE) cho việc đọc tin. Điểm nổi bật của dịch vụ này
là khách hàng có thể đọc báo bất cứ ở đâu cú súng di động của Viettel mà
không phải trả chi phí tải dữ liệu qua GPRS/EDGE. Chỉ cần đăng ký tờ báo
mà mình muốn đọc, những nội dung quan trọng và hấp dẫn nhất của tờ báo sẽ
được gửi trực tiếp đến điện thoại di động theo yêu cầu của từng khách hàng
17
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
theo kỳ phát hành của báo (hàng ngày hoặc hàng tuần). Sau khi trải nghiệm
dịch vụ, khách hàng đều có cảm nhận chung là thông tin được cung cấp kịp
thời (ngay thời điểm phát hành báo giấy) và chính xác, bỏ qua bước chọn và
mua báo ngoài sạp theo cách truyền thống. Bài báo trên điện thoại di động
được lưu lại để có thể đọc lại bất cứ lúc nào, hay thậm chí chia sẻ cho bạn bè,
người thân. Tiết kiệm chi phí, khách hàng chỉ phải trả chi phí trung bình là
12.000 đồng/đầu bỏo/thỏng thấp hơn rất nhiều so với chi phí trung bình với
báo giấy(khoảng 90.000đ)

Ảnh chụp màn hình điện thoại dùng dịch vụ đọc báo giấy qua MMS
Ưu điểm nổi bật của ứng dụng Mobilenewspaper là khả năng cập nhật
thông tin nhanh chóng bằng tiếng Việt có dấu đến hơn 80% số lượng máy
ĐTDĐ hiện có trên thị trường VN, gồm gần 500 mẫu máy khác nhau. Kể cả

với những dòng ĐTDĐ giá rẻ vài trăm ngàn, chỉ cần mỏy cú hỗ trợ Java và
kết nối GPRS là có thể download ứng dụng để đọc tin tức ở bất cứ nơi đâu.
Một ưu điểm quan trọng khác của MobileNewspaper là có tốc độ kết nối dữ
liệu rất nhanh, đồng thời tiết kiệm tối đa cước phí GPRS cho người dùng di
động. Điều này có được là nhờ khả năng nén dữ liệu tối đa của ứng dụng và
18
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
búc tỏch, loại bỏ những phần giao diện không cần thiết, chỉ giữ lại nội dung
bài viết và ảnh minh họa.
Các tin bài được tổng hợp, biên tập cô đọng, súc tích để phù hợp với
người dùng di động luôn phải di chuyển và cú ớt thời gian rảnh rỗi, đảm bảo
độc giả có được lượng thông tin nhiều nhất nhưng tốn ít thời gian đọc nhất.
Ngoài các dịch vụ Mobilenewspaper do các nhà mạng cung cấp thỡ cỏc
trang báo mạng cũng cho ra đời phiên bản đọc trên điện thoại di động cho
thấy xu hướng này đang phát triển tại Việt Nam.
Ưu thế của ứng dụng đọc báo trờn trờn điện thoại di động là cho phép
đọc tin tức bằng tiếng Việt có dấu với độ dài không hạn chế và có kèm theo
cả hình ảnh. Đọc báo với nội dung được gửi bằng tin nhắn theo kiểu cô đọng
đã không còn phù hợp, chưa kể chữ không dấu có thể gây hiểu nhầm.
19
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG NỘI DUNG THÔNG TIN
BÁO CHÍ ĐƯỢC CUNG CẤP QUA MẠNG ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘNG VIETTEL 2010
2.1. Một số so sánh việc cung cấp thông tin trên website thông tin và điện
thoại di động
2.1.1. Thông tin trờn cỏc Website thông tin
Website thông tin mang những đặc điểm cơ bản của báo mạng điện tử, là
một sản phẩm báo chí đa phương tiện, bao gồm ít nhất từ hai trong những

thành phần sau trở lên. Đó là:văn bản (text), hình ảnh tĩnh và đồ họa (still
image & graphic), âm thanh (audio), hình ảnh động (video & animation) và
gần đây nhất là các chương trình tương tác (interactive program). Tóm lại, đó
là việc sử dụng nhiều loại phương tiện (ngôn ngữ văn tự và phi văn tự) để
thực hiện một sản phẩm báo chí.
Đưa tin nhanh là một lợi thế và cũng là một tiêu chí hàng đầu của các
báo điện tử. Những sự kiện thời sự nóng (breaking news) là trận địa nóng
bỏng nhất. Họ thường huy động sức mạnh tổng lực cho những sự kiện này.
Đối với những sự kiện lớn được công chúng quan tâm đặc biệt, họ còn có
thể tường thuật trực tiếp sự kiện bằng hình ảnh (web TV) và bằng chữ để độc
giả có thể theo dõi liên tục sự kiện đang diễn ra.
Nhưng vấn đề quan trọng đầu tiên là làm thế nào để có được thông tin
sớm nhất. Ngoài số lượng phóng viên có hạn của mình theo dõi từng lĩnh vực,
cỏc bỏo chỉ có thể dựa vào mạng lưới đông đảo cộng tác viên và cộng đồng
bạn đọc thân thiết gắn bó với tờ báo. Tờ báo nào xây dựng được đội quân này
đông đảo hùng mạnh thì càng có nhiều cơ hội tiếp nhận được thông tin nhanh.
Mặt khác, viết tin và làm các sản phẩm cho báo điện tử cũng có những
yêu cầu riêng và đòi hỏi sức ép về thời gian, kỹ năng sử dụng mạng internet
20
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
cùng các thiết bị ngày càng tinh xảo phức tạp như máy tính xách tay, máy
ảnh, máy camera, xử lý ảnh bằng kỹ thuật số, dựng hỡnh,… Đây là một thách
đố lớn đối với nhiều nhà báo quen viết cho báo in hàng ngày, nhất là những
nhà báo lớn tuổi.
Đưa tin nhanh là một yếu tố hàng đầu của chất lượng thông tin trên báo
điện tử, nhưng chất lượng thông tin còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác,
trong đó có ba yếu tố quan trọng là việc lựa chọn sự kiện thông tin, khai thác
chiều sâu thông tin và kỹ thuật viết tin theo phong cách hiện đại.

Giao diện Website tin tức dành cho giới trẻ:


Website tin tức ra đời đã lâu nhưng thực tế cho đến tận bây giờ, những
câu hỏi như trên vẫn chưa có lời giải đáp xác đáng. Và đương nhiên, chưa thể
có tiêu chuẩn hoàn hảo cho cả vấn đề thiết kế lẫn chuyên môn báo chí cho các
tờ báo điện tử.
Khác với những trang báo mạng chính thống, những trang tin tức dành
cho giới trẻ khá màu mè và sôi động. Các tin tức chủ yếu là giải trí, scandal,
và mang đậm nét trẻ, tập trung chủ yếu về các đề tài nóng hổi về ngôi sao, ca
21
Bước đầu tìm hiểu về ứng dụng báo chí trên thiết bị di động
sĩ, những chuyện hậu trường, chuyện riêng tư của giới nghệ sỹ… luôn tạo sự
kích thích, tò mò, nhận được sư quan tâm của công chúng, đặc biệt là giới trẻ.
Trên thực tế, những tờ báo có xu hướng giật gân, câu khách nhiều khi
không chú trọng đúng mức các yếu tố chính yếu này mà lại đề cao quá mức
các yếu tố như: kịch tính, tính mới lạ hay đời tư các nhân vật nổi tiếng. Về kết
cấu tin, nó cú dung lượng thường nhỏ hơn các Website báo chí.
Thông điệp do những tin tức này mang lại ít có sự nhạy cảm về chính trị
hay tôn giáo.
Chẳng hạn xét về độ dài của tin. Hầu hết các trang tin hiện nay đều dùng
đoạn văn ngắn, chỉ là một câu đơn với độ dài khoảng 20-25 chữ. Đoạn văn
ngắn thì hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu cho thấy mức độ tập trung vào các bài
viết với các đoạn văn ngắn cao gấp đôi so với các bài với những đoạn văn
dài. Các đoạn văn dài có xu hướng làm người đọc thấy ngại.
Các website tin thường dùng template và ấn định trước kích cỡ ảnh. Việc
dùng thiết kế theo template vẫn còn đang được tranh cãi nhiều, nhưng ít ra kết
quả của cuộc nghiên cứu Eyetrack III có thể cho chúng ta thấy nên để ảnh lớn
đến mức nào.
Về cơ cấu toà soạn, Website tin tức cần ít nhân sự hơn, nó cấu tạo đơn
giản hơn do một số lượng lớn tin tức có thể được link từ các trang tin khác.
Trong số này phải kể đến các trang như: Zing.vn, hoahoctro.vn, kenh14.

vn, tintuconline.com.vn, ngoisao.net
* Website thông tin mang đặc tính của báo mạng là thông tin được
update một cách nhanh chóng. Vì vậy, độc giả có thể tìm được những thông
tin mới mẻ, nóng hổi nhất qua các Website này. Thậm chí còn có thể tiếp cận
với thông tin ngay khi sự việc vừa mới diễn ra trong ớt phỳt. Bên cạnh đó,
phóng viên, nhà báo hoàn toàn có thể “tường thuật trực tiếp” về sự việc gần
như đồng thời với quá trình nó diễn ra. Tuy vậy điều này đồng nghĩa với việc
chất lượng của tin bài đôi khi không đảm bảo. Chính sự co kéo nhất định của
thời gian, cùng với áp lực đáp ứng sao cho thật nhanh nhu cầu thông tin của
22

×