Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.65 KB, 25 trang )

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I M UỜ ỞĐẦ 1
PH N N I DUNGẦ Ộ 2
PH N IẦ 2
LÝ LU N C B N V LÃI SU T VÀ T DO HOÁẬ Ơ Ả Ề Ấ Ự 2
LÃI SU TẤ 2
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một loại giá cả rất nhạy cảm và là một
biến số luôn luôn được quan tâm và theo dõi chặt chẽ nhất. Sự giao động của lãi
suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như
hoạt động của các tổ chức tài chính tín dụng và của toàn bộ nền kinh tế. Điều đó
buộc hệ thống tài chính tiền tệ phải có những cải tổ toàn diện để thể hiện được sứ
mạng là huyết mạch, là trung tâm tiền tệ tín dụng, thanh toán của nền kinh tế hàng
hoá. Và cũng chính lãi suất là một trong những công cụ quan trọng của chính sách
tiền tệ quốc gia nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và kiểm soát lạm
phát. Một chính sách lãi suất đúng đắn sẽ có tác động tích cực tới sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế. Vì thế đòi hỏi phải có một cơ chế lãi suất thích hợp
ở nước ta sau nhiều năm đổi mới chính sách lãi suất đã góp phần bình ổn giá
cả, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, kích cầu tăng trưởng thu nhập quốc dân. Cơ chế
lãi suất được thay đổi phù hợp từng thời kỳ và được điều tiết linh hoạt. Để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và tăng cường mức độ hội nhập vào thị trường tài chính khu vực
cũng như quốc tế NHNN phải tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo hướng
tự do hoá. Tuy nhiên hiện nay việc xây dựng và thực thi một chính sách lãi suất tiến
tới tự do hoá trên cơ sở đảm bảo sự kiểm soát của nhà nước đối với thị trường là
một bài toán khó đối với các nhà hoạch định chính sách. Vì vậy ngiên cứu tìm hiểu
đề tài “hướng tới tự do hoá lãi suất” là hết sức cần thiết nó mang giá trị khoa học
và giá trị thực tiễn sâu sắc.


SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
1
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ TỰ DO HOÁ
LÃI SUẤT
1.Lãi suất
1.1. Một số khái niệm về lãi suất
Lãi suất là một trong những vấn đề hết sức phức tạp. Nó là một công cụ rất
nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi NHTƯ, đặc biệt những nước
đang phát triển. Vì vây có rất nhiều hiểu biết về lãi suất trong đó chúng ta có thể
đưa ra một số khái niệm cơ bản:
Lãi suất là giá cả sử dụng tiền vốn giắn liền với hoạt động tín dụng ngân
hàng và các hoạt động kinh tế liên quan đến việc vay và cho vay tiền. Sự biến động
của lãi suất ảnh hưởng tới các quyết định của các cá thể kinh tế; lãi suất ảnh hưởng
tới các quyết định tiêu dùng hay tiết kiệm của các cá nhân cũng như các quyết định
đầu tư mở rộng sản suất hay thu hẹp sản suất của doanh nghiệp. Lãi suất còn là
công cụ quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ của mỗi nước. Do đó, lãi suất
luôn được theo dõi chặt chẽ nhất và diễn biến của nó luôn được thông tin hằng ngày
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó việc xác định và ấn định lãi suất có
ý nghĩa rất quan trọng phản ánh quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường.
Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất được ấn định trên thị trường không được
điều chỉnh theo sự thay đổi của mức giá hay tỷ lệ lạm phát dự tính.
Lãi suất thực là lãi suất được điều chỉnh lại theo sự thay đổi của mức giá hay
tỷ lệ làm phát dự tính. Nó là một phép đo tốt hơn đối với những ý muốn đi vay hay
cho vay đối với lãi suất danh nghĩa. Và nó là một công cụ chỉ báo tốt hơn về độ
căng thẳng của các điều kiện ở thị trường tín dụng so với lãi suất danh nghĩa. Theo
Fishes, lãi suất danh nghĩa (i) bằng lãi suất thực (r) cộng với tỷ lệ lạm phát dự
tính(a):

SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
2
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
i = r + a
Lãi suất hoàn vốn : Là một loại lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền
thanh toán nhận được theo một công cụ nợ (cổ phiếu, trái phiếu…) với giá trị hôm
nay của công cụ nợ đó. Đây là phép đo được các nhà linh tế coi là phép đo chính
xác nhất.
Lãi suất tái cấp vốn : Là lãi suất do NHNN áp dụng khi tái cấp vốn cho các
NHTM Và các TCTD khác.
Lãi suất tái triết khấu: Là hình thức tái cấp vốn được áp dụng khi NHNN tái
triết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho các NHTM và
các TCTD.
Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng nơi
các ngân hàng thực hiện vay và cho vay lẫn nhau, nó chỉ báo tốt hơn về chi phí vốn
vay của các ngân hàng và cung cầu vốn trên thị trường.
Lãi suất tiền gửi: là lãi suất mà các ngân hàng, các tổ chức nhận tiền gửi trả
cho các cá nhân doanh nghiệp gửi tiền.
Lãi suất tín dụng: lãi suất áp dụng khi các ngân hàng, các TCTD cho công
chúng doanh nghiệp vay tiền.
Lãi suất trên thị trường phải đảm bảo:
Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất huy động vốn < Lãi suất cho vay vốn < Tỷ lệ
lợi nhuận bình quân.
1.2. Vai trò của lãi suất
1.2.1. Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực
Tất cả các nguồn lực đều cá tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ
và sử dụng như thế nào sao cho có hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị
trường cho thấy, giá cả có vai trò rất quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực
trong nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò

phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu tư vào
một ngành kinh tế, một dự án hay là một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
3
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu được từ nghành kinh tế đó, dự án
đó hay tài sản đó so với chi phí ban đầu. điều này có nghĩa là phải xem xét một
nghành, một dự án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
và đủ để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Ngành
nào, dự án kinh doanh nào có tỷ suất lợi tức lớn hơn lãi suất thì nguồn lực sẽ được
phân bổ tới đó, và đó là sự phân bổ hiệu quả.
Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những nghành xản xuất
khác nhau, để đầu tư nhằm thu tỉ suất lợi nhuận cao. Như vậy lợi xuất là tín hiệu,
là căn cứ để có sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong xã hội, lãi suất
là yếu tố cần thiết ban đầu trước khi đi đến quyết định đầu tư.
1.2.2 Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng
và tiết kiệm. Tỉ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, vấn đề
hàng lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó tiền tệ và lãi
suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều hơn
cho việc mua sắm các hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Ngược lại khi lãi suất
cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do
đó tiết kiệm tăng.
1.2.3 Lãi suất với đầu tư
Hoạt động đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như thu nhập, chi
phí kỳ vọng trong kinh doanh. Trong đó lãi suất thể hiện chi phí đầu tư là yếu tố
quan trọng quyết định đầu tư.
Khi lãi suất ở mức cao, ít khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu
nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do vậy chi tiều cho đầu tư

giảm, ngược lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn
hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.
Ngay cả khi một doanh nghiệp có dư thừa vốn và không muốn vay để đầu tư
vào vốn hiện vật thì chi tiêu đầu tư vẫn bị ảnh hưỏng của lãi suất cho doanh nghiệp
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
4
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
có thể mua chứng khoán. Lãi suất cao, chi phí cơ hội của một khoản đầu tư sẽ cao,
chi tiêu đầu tư giảm do các doanh nghiệp mua chứng khoán sẽ tốt hơn và đầu tư vốn
hiện vật. Khi lãi suất chi phí cơ hội của đầu tư giảm, chi tiêu đầu tư sẽ tăng lên vì
đầu tư vào vốn hiện vật rất có thể đem lại thu nhập lớn hơn cho doanh nghiệp so với
mua chứng khoán.
Đối với đầu tư hàng dự trữ, chi phí của việc gửi hàng dự trữ là khoản lãi trả
cho khoản tiền đáng lẽ thu được do bán nhượng hàng hoá này đi hay khoản vay để
mua hàng. Lãi suất làm việc tăng chi phí biên của việc giữ hàng dự trữ so với lợi
ích biên đã gỉa định trưóc làm cho đầu tư vào hàng dự trữ giảm. Như vậy lãi suất là
nhân tố chủ yếu quyết định đầu tư của các doanh nghiệp vào vốn hiện vật và hàng
dự trữ.
1.2.4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước
khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, thuế quan, sự ưa thích hàng nội, hàng ngoại,
năng suất lao động … Ngoài ra tỷ giá trong ngăn hạn còn chịu ảnh hưởng của lãi
suất : lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là
sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát
dự tính tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng
do lãi suất thực tế tăng ( tỷ lệ lạm phát không đổi ) thì giá đồng tiền trong nước
tăng, tỷ giá tăng. Khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng, đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá
giảm) và ngược lại.
Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động XNK. Nếu lãi suất tăng làm tăng tỷ giá

sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng và ngược lại. như vậy thông
qua tỷ giá hối đoái, lãi suất có ảnh hưởng lớn tới xuất nhập khẩu, xuất khẩu ròng
của một quốc gia.
1.2.5 Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và
lạm phát. Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát cao. Những
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
5
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
nước trải qua lạm phát cao cũng chính là những nước có mức lãi suất cao. Lạm
phát là hiện tượng mất giá của đồng tiền, là tình trạng tăng liên tục mức giá
chung của nền kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy cũng có nhiều
biện pháp khác nhau để kiểm soát lạm phát, trong đó giải pháp về lãi suất có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể
thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu
thông giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế. như
vậy lãi suất sẽ góp phần chống lạm phát.
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát không thể
duy trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đâù tư giảm tổng cầu và làm giảm sản
lượng. do vậy lãi suất phải được sử dụng kết hợp với các công cụ khác thì mới có
thể kiểm soát được lạm phát, ổn định giá cả, ổn định đồng tiền. Một chính sách lãi
suất phù hợp là sự cần thiết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
1.3. Tự do hóa lãi suất
1.3.1.Những bất lợi của cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp
Trong cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp thì nhà nước quản lý trực tiếp lãi
suất bằng cách công bố tất cả các loại lãi suất (cơ chế ấn định lãi suất). Các ngân
hàng và các tổ chức phải tuân theo một cách tuyệt đối. Chúng ta có thể thấy rằng cơ
chế kiểm soát trực tiếp lãi suất có những thuận lợi nhất định như : dễ thực hiện, phù
hợp với những nước đang phát triển với thị trường tài chính sơ khai và mức độ cạnh

tranh kém, chưa có công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp và hạn chế trong năng lực
quản lý điều hành. Tuy nhiên, nó cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Đó là :
-Mặc dù chưa có định lượng rõ ràng cho thấy kiểm soát trực tiếp lãi suất như
hiện nay đang cản trở phát triển kinh tế nhưng có dấu hiệu và lý do để tin rằng việc
kiểm soát lãi suất tỏ ra kém hiệu quả trong việc điều hành chính sách tiền tệ, phân
bổ nguồn tín dụng, và sự không hiệu quả do dễ bị các tổ chức tín dụng lẩn tránh,
khả năng cạnh thấp dẫn đến làm giảm chức năng trung gian tài chính của hệ thống
ngân hàng do sự thiếu linh hoạt và cứng nhắc.
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
6
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
-Kiểm soát lãi suất cũng sẽ kích thích kiểm soát chi tiết các điều kiện tiền tệ
bằng cách áp đặt cơ cấu lãi suất phức tạp như tồn tại nhiều loại trần lãi suất cho vay,
gây ra kém hiệu quả và biến dạng hơn. Việc kiểm soát lãi suất sẽ làm giảm hiệu quả
của việc kiểm soát tiền tệ, vì sự gia tăng mở rộng thị trường không được kiểm soát.
-Kiểm soát lãi suất không có lợi cho cạnh tranh, các tổ chức tín dụng kém
hiệu quả có thể được bảo vệ từ sức ép của tự do cạnh tranh khiến cho quá trình giải
quyết khó khăn của họ tồn tại kéo dài. Những khó khăn lớn gắn với việc kiểm soát
lãi suất là vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Cả hai loại rủi ro này đều
có xu hướng nâng lãi suất lên và tăng rủi ro tín dụng.
1.3.2.Lý luận chung về tự do hoá lãi suất
Tự do hoá lãi suất là một bộ phận cơ bản của tự do hoá tài chính, tức là lãi
suất được tự do biến động để phản ứng theo các lực lượng cung – cầu vốn trên thị
trường, loại bỏ những áp đặt mang tính hành chính lên sự hình thành của lãi suất.
Nó cho phép các ngân hàng tự chủ trong việc ấn định các mức lãi suất kinh doanh
của mình. Trong cơ chế tự do hoá lãi suất nếu nhà nước hoàn toàn không can thiệp
đến hệ thống lãi suất thị trường thì đó là cơ chế tự do hoá hoàn toàn ( thả nổi hoàn
toàn ). Nếu nhà nước có tham gia can thiệp gián tiếp theo một định hướng xác định
thì đó là cơ chế tự do hoá lãi suất có quản lý và khi đó NHTƯ tác động tới lãi suất
chủ yếu dựa trên các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường

mở, tái chiết khấu, hợp đồng mua lại, và một phần dựa vào áp đặt tỷ lệ dự trữ bắt
buộc. Có thể khái quát sự tác động gián tiếp đó như sau :
Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market operations )
NHTƯ muốn đẩy mạnh tăng trưởng, mở rộng tín dụng bằng cách mua vào
các chứng khoán có giá sẽ làm cho cung về tiền tệ tăng lên, dẫn đến lãi suất giảm.
Ngược lại, khi NHTƯ muốn thu hẹp tín dụng bằng cách bán ra các chứng khoán có
giá, cung tiền tệ giảm xuống dẫn đến tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Lãi suất tái chiết khấu ( Discount Rate)
Khi NHTƯ nâng lãi suất tái chiết khấu, các NHTM phải tăng dự trữ để
tránh phải vay với lãi suất cao khi thiếu hụt khả năng thanh toán. Đồng thời
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
7
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
NHTM cũng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp cho những khoản tăng thêm dự
trữ do vậy mà lãi suất thị trường tăng lên. Ngược lại, việc giảm lãi suất tái chiết
khấu của NHTƯ cho phép các NHTM giảm dự trữ và hạ lãi suất cho vay, do đó
làm hạ lãi suất thị trường.
Hợp đồng mua lại ( Repurchase Agreement)
Hợp đồng mua lại là hợp đồng bán những chứng khoán, trong đó người bán
cam kết mua lại những chứng khoán này vào một thời điểm trong tương lai với mức
giá được xác định trước trong hợp đồng. Như vậy, thực chất hợp đồng mua lại là
cho vay có thế chấp (tức cho vay), NHTƯ bơm tiền vào thị trường tài chính và do
vậy làm giảm lãi suất ngăn hạn. Khi bán thế chấp từ tài khoản của mình, NHTƯ
hút tiền ra khỏi thị trường tiền tệ và do đó làm tăng lãi suất ngắn hạn.
1.3.3. Tại sao phải tiến hành tự do hoá lãi suất
Theo như trên đã đề cập thì với chính sách kiểm soát lãi suất có những hạn
chế rất lớn và có những tác động một cách tiêu cực tới sự phát triển của nền kinh
tế, muốn phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ lành mạnh nhất thiết phải từ bỏ
cơ chế kiểm soát này để có thể tận dụng được mọi nguồn lực trong nước nhằm tránh
sự lãng phí.

Thứ nhất, lãi suất được tự do hoá, biến động theo cung cầu về vốn, có thể
phân bổ nguồn vốn tín dụng khan hiếm cho những người vay một cách có hiệu quả
nhất; đồng thời đảm bảo thu hút tiền gửi với chi phí hợp lý nhất được cả ngân hàng
và người gửi chấp nhận. Điều này không thể thực hiện được trong điều kiện lãi suất
bị kiểm soát hành chính, làm cho các hoạt động đầu tư bị biến dạng. lãi suất được
tự do hoá sẽ linh hoạt hơn so với khi bị kiểm soát, có khả năng điều tiết để thích
nghi với điều kiện thay đổi, tự động tạo ra sự kích thích cho tăng trưởnn tài chính
cải tiến và thay đổi cơ chế hành chính, cải tiến và thay đổi cơ câú mà chính phủ
hoặc là không thể quản lý hoặc là chậm thu được kết quả.
Thứ hai việc thực hiện tự do hoá lãi suất cũng xuất phát từ thực tế là không
được chính phủ hay của NHTƯ naò có đủ khả năng để phân bổ và kiểm soát nguồn
vốn một cách có hiệu quả cho hàng ngàn nhu cầu sử dụng vốn khác nhau, cho dù bộ
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
8
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
maý hành chính và thanh tra ngân hàng có lớn đến đầu đi chăng nữa chúng ta có thế
thấy được rằng có rất nhiều quan điểm khác nhau về mức lãi suất của hệ thống ngân
hàng. các chính trị gia, những người đi vay vốn nói chung, các doanh nghiệp mà
chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước nói riêng thì mong muốn làm sao có được những
khoản vay với mức lãi suất có thể được (ta thấy điều cũng khó có thể thoả mãn một
cách tuyệt đối), trong khi đó cac NHTM thì muốn duy trì mức lãi suất cao (một điều
dễ hiểu vì họ cũng là các nhà kinh doanh, hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu có
lợi nhuận cao nhất), từ đây chúng ta có thể thấy được mâu thuẫn đã nảy sinh giữa
người đi vay và người cho vay. Mối người đứng trên các quan điểm riêng của mình
và có những cách đối sử khác nhau. Nhiều lúc vấn đề này được đưa ra bản thảo
một cách gay gắt tuy nhiên không có lời giải cuối cùng, và ngưòi ta cũng không thể
có bằng chứng thuyết phục nhằm đưa ra được một mức lãi suất hợp lý. Để giảm
thiểu những tranh luận này cách tốt nhất là để lãi suất cho thị trường quyết định,
tức là tự do hoá.
Thứ ba, chúng ta đang sống trong một môi trường đang diễn ra toàn cầu hoá,

mà toàn cầu hoá tài chính là điển hình nhất của quá trình này. Trong lĩnh vực tài
chính, toàn cầu hoá đặt ra những cơ hội và thách thức mới, trong đó một thách thức
lớn là giảm kiểm soát tiền tệ bằng các công cụ trực tiếp như quy định trần lãi suất ;
thay vào đó, để bảo đảm kiểm soát tiềm tệ được hiệu quả, các nước dần chuyển
sang thực hiện các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở,
tái chiết khấu, hợp đồng mua lại…,tức là các công cụ định hướng thị trường. Để
đảm bảo hội nhập thành công trong lĩnh vực tài chính trước hết lãi suất phải được tự
do hoá.
Thứ tư, tự do hoá cho phép ngân hàng tự chủ hơn, và điều đó sẽ dẫn đến lãi
suất tiền gửi và tiền vay cao hơn. Những thay như vậy trong lĩnh vực tài chính sẽ
tác động đến các doanh nghiệp và các hộ gia đình khiến họ thay đổi hành vi tiết
kiệm và đầu tư của mình theo hướng có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tăng lãi suất
tiền gửi ngân hàng sẽ làm tăng tỷ lệ tiết kiệm nội địa, và do đó sẽ thay thế cho
nguồn đi vay nước ngoài để tài trợ cho đầu tư. Nguồn tiết kiệm nội địa này được
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
9
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
chuyển tải thông qua hệ thống tài chính ngân hàng chính thức mà không phải thông
qua thị trường tiền tệ không chính thức. Tiết kiệm trong nước tăng lên và lãi suất
thực cao hơn dẫn đến mở rộng đầu tư và làm tăng hiệu quả đầu tư. Kết quả là làm
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa việc tăng lãi suất có thể thu hẹp khoảng
chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, từ đó có thể tránh được hiện
tượng ngoại tệ hoá(tức là người dân trong nước sẽ không nắm giữ ngoại tệ như
trước đây khi lãi suất chênh lệch quá lớn giữa hai đồng tiền ) nền kinh tế.
Những lý do trên đã cho chúng ta thấy việc tiến hành thực hiện tự do hoá lãi
suất là cần thiết cho bất cứ một quốc gia nào mong muốn phát triển nền kinh tế của
nước mình một cách lành mạnh, tuy nhiên trong quá trình tiến hành tự do hoá lãi
suất cần phải có những bước đi những cách thức thận trọng, hợp lý, có cân nhắc,
tránh nóng vội để có thể loại bỏ được những tác động tiêu cực của nó có thể gây ra
cho nền kinh tế xã hội.

SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
10
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
2.1.Quá trình thực hiện tự do hóa lãi suất ở Việt Nam.
Quá trình đổi mới cả về tổ chức và cơ chế chính sách hoạt động của ngân
hàng sang cơ chế thị trường cũng là quá trình đổi mới việc điều hành chính sách lãi
suất. Chính sách lãi suất của nhà nước ta trong những năm qua đã đổi mới rất mạnh
mẽ nhưng cũng rất thận trọng, đi đần từng bước phù hợp với từng giai đoạn trên con
đường tiến tới chính sách lãi suất thị trường theo hướng tự do hoá lãi suất Tuy
nhiên do lạm phát còn ở mức độ rất cao nên chính sách lãi suất chưa thực hiện được
lãi suất dương mà vẫn theo lãi suất âm. NHNN quy định cụ thể các loại lãi suất tiền
gửi và lãi suất tiền vay để các NHTM thực hiện. Đặc điểm lãi suất thời kỳ này là:
-Lãi suất tiền gửu thấp hơn tỉ lệ lạm phát.
-Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động.
Lãi suất thoả thuận được hiểu là: nếu ngân hàng thiếu vốn thì được phép phát
hành kì phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kì hạn tối đa 0.2%/tháng
và cho vay vơi lãi suất cao hơn mức 2,1%/tháng trên cơ sở thoả thuận vơi khách
hàng theo phương châm ngân hàng kinh doanh được và người vay chấp nhận được.
Với cơ chế này mức chênh lệc giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động rất cao (từ
1%-1.4%/tháng). Nên hầu hết các ngân hàng đều có lợi nhuận cao, tuy nhiên thiệt
hại do các cá nhân doanh nghiệp vay vốn
Nội dung điều hành lãi suất cơ bản trên cơ sở lãi suất thị trường phản ánh
được tình hình cung cầu tín dụng trong nền kinh tế. Mặt khác đảm bảo được sự
kiểm soát của NHNN, phù hợp với luật pháp và thực tiễn Việt nam.
Tóm lại chính sách lãi suất phù hợp phải là cầu nối giữa ngân hàng và khách
hàng mà chủ yếu là các nhà kinh doanh. Lãi suất gắn vơ quan hệ cung cầu vốn. Khi
nào điều kiện cho phép NHHN có thể tự do hoá lãi suất trên cơ sở lãi suất cơ bản
của luật NHNN Việt nam qui định. Có như vậy lãi suất tín dụng mới trở thành đòn

bẩy trong cơ chế tạo vốn và sử dụng vốn của NHTM.Tự do hoá lãi suất tạo động
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
11
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
lực cạnh trong các NHTM. Cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ và phát triển trong hoạt
động ngân hàng.
2.2. Việt Nam thực hiện tự do hóa lãi suất theo hình thức tiệm tiến
Có thể nói đổi mới kinh tế Việt nam cùng với cải tổ khu vực tiền tệ ngân
hàng đã diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô không được ổn định, khu vực tài
chính quốc gia khó khăn tiền lực tài chính cũng như trình độ chuyên môn của hệ
thống tài chính và khu vực sản suất thấp, chính vì vậy, việc lựa chọn hình thức tiệm
tiến trong cải tổ lãi suất lãi suấtà hoàn toàn phù hợp.
Về mặt lý thuyết, cũng như kinh nghiệm của các nước chỉ ra rằng, việc tự do
hoá hoàn toàn lãi suất trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô bất ổn có thể gây ra khủng
hoảng tài chính kinh tế. Điểm hình cho các hình thức thả nổi lãi suất trong bối cảnh
kinh tế vĩ mô không ổn định lãi suất là Achentina, Chilê và uraguay. Cả ba nước
này đều rơi vào khủng hoảng. Tại sao vậy? Việc thả nổi lãi suất trong điều kiện
kinh tế vĩ mô không ổn định thường làm tăng mạnh lãi suất để bảo hiểm rủi ro lãi
suất, lạm phát cao không dự đoán trước được. Rủi ro đạo đức sẽ xẩy ra khi các ngân
hàng lại lựa chọn các nhà đầu tư với các dự án có khả năng sinh lời cao để cấp tín
dụng. Bên cạnh đó, lãi suất thực quá cao gây ra sự đổ vỡ hàmg loạt các đơn vị kinh
tế có tỷ lệ sinh lời trung bình, nợ quá hạn và không có khả năng thu hồi trong khu
vực ngân hàng. Đối với nền tài chính quốc gia, những khó khăn cũng bùng phát,
một phần do quá trình tự do hoá khu vực sản xuất(thường đi trước hoặc ít nhất lãi
suất đi cùng với tự do hoá tài chính) làm mất đi nguồn thu thuộc sở hữu trước đây,
bên cạnh đó lãi suất tăng mạnh lãm tăng các nghĩa vụ nợ của Chính phủ. Nghiêm
trọng hơn, ở các nước này quá trình tự do hoá lãi suất thực đã làm gia tăng nhanh
chóng vấn đề nợ nước ngoài. Khối tiền trong nước tăng mạnh cùng với nguồn
ngoại tệ đổ vào gây áp lực hơn nữa đối với vấn đề lạm phát. Tình hình ngày càng
nghiêm trọng và các trương trình ổn định với việc tái can thiệp của nhà nước đã

xuất hiện hoặc khủng hoảng đã diễn ra.
Đối với các đơn vị kinh tế vốn vay thường chiếm tới 80%-90% tổng vốn sản xuất.
Hơn thế nữa, cỏ chế tài chính lỏng lẻo đã làm cho hầu hết các đơn vị kinh tế đều có
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
12
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
những vấn đề tài chính. Sự ưu đãi có tính bao cấp nguồn tín dụng cho các DNNN
đã ngày càng đẩy phu vực này ngập sâu vào nợ lần; Chất lượng tín dụng cũng như
trình độ chuyên môn của khu vực tài chính không được cải thiện. Nói tóm lại, tiềm
lực tài chính hay khả năng trống đỡ với lãi suất thực cao của toàn bộ khu vực sản
xuất cũng như hệ thống trung gian tài chính vẫn rất thấp.
2.3. Liệu tốc độ điều tiết lãi suất của Việt nam trong thời gian qua có quá
chậm?
Thực tế thời gian tự do hoá hoàn toàn lãi suất ở các nước nói chung là trên
dưới 10 năm. Đối với nước ta, thời gian cho tự do hoá lãi suất có thể còn dài hơn vì
chúng ta còn phải xây dựng và phát triển hệ thống ngân hàng hai cấp. Hơn thế nữa
cũng trong thời gian qua hàng loạt các sự kiện đã xẩy ra và một trong số đó đã hạn
chế tiến trình tự do hoá lãi suất của Việt nam.
Giá đất tăng vọt và kích thích nhiều hoạt động kinh tế mở rộng hơn nữa
trong đó có tín dụng ngân hàng. Mặc dù vốn vay chiếm tới 80%-90% tổng vốn sản
xuất tiền lực tài chính của các đơn vị kinh tế rất mỏng nhưng tín dụng vẫn được cấp
ra trên nguyên tắc đảm bảo tài sản cầm cố thế chấp cho vay nợ tín dụng, đó là do sự
tăng giá của bất động sản. Hơn thế nữa hệ thống pháp luật và những nguyên tắc
thận trọng đối với hệ thống trung gian tài chính vẫn còn sơ khai, hệ thống tiền tệ tín
dụng ngân hàng vẫn còn hoạt động theo hai pháp lệnh ngân hàng; hiệu quả hoạt
động của hệ thống thanh tra giám sát không cao, nên việc đắt vấn đề nới lỏng hơn
nữa việc điều hành lãi suất có thể chưa chín muồi.
Ở nước ta hệ thóng sản xuất mà tiêu chuẩn chất lượng và giá cả vẫn đang là
vấn đề nổi nên trong cạnh tranh và nguồn vốn chính yếu cho quá trình sản xuất và
vốn tín dụng, thì việc tự do hoá lãi suất mà hệ quả là lãi suất thực tăng lên sẽ buộc

phải tiến hành thận trọng hơn
Các công cụ điều tiết gián tiếp chưa thực sự hoạt động. Cho đến nay việc tạo
ra các công cụ để điều tiết lãi suất vẫn chưa có hiệu quả. Công cụ lãi suất được sử
dụng trên cửa sổ triết khấu hiện nay là tái cấp vốn. Việc sử dụng khế ước vay vốn
để tái cấp vốn làm kém đi điều kiện cân đối tiền hàng trong nền kinh tế. Hơn thế
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
13
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
nữa, việc thiếu vắng các thị trường thứ cấp của các khế ước vay nợ làm yếu đi
nguyên tắc tiền TƯ khan hiếm.Chất lượng các khế ước đem triết khấu thấpcũng làm
giảm tính hiệu quả của quản lý tiền tệ.
2.4. Đánh giá những thành công và hạn chế của việc hướng tới tự do hóa lãi
suất.
2.4.1.Những thành công.
-Cơ chế lãi suất dương là một trong các nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh
cháng của mạng lưới các TCTD trong nền kinh tế.
-Sự phát triển của hệ thống trung gian tài chính, sự tăng vọt tiết kiệm trong
nước là nền tảng cho hoạt động vay và cho vay của hệ thống các TCTD. Có thể
cói đối với môti nền kinh tế hoạt động chủ yếu bằng vốn vay(80%-90% )thì việc
theo đuổi cơ chế lãi suất dương kéo theo sự phát triển hoát động của hệ thống
ngân hàng là một kênh quan trọng đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thập kỷ qua.
-Việc theo đuổi tự do hoá lãi suất theo hình thức tiệm tiến và việc kết hợp
tương quan lãi suất nội ngoại tệ cùng với các biện pháp tài chính tiền tệ hợp lý khác
có tác dụng tích cực trong việc ngăn chặn dòng chuyển dịch nguồn tiền tệ, quản lý
ngoại hối đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng.
Hơn thế nữa khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm bùng phát nợ của hệ thống
ngân hàng cuối năm 2008. Trong thời kỳ này nếu việc kiểm soát lãi suất bị soá bỏ
hoàn toàn thì hệ thống ngân hàng sẽ bị đẩy vào tình trạng rủi ro cao, đặc biệt là
đang tồn tại sự bảo đảm ngầm của nhà nước. Lãi suất tín dụng có thể bị đẩy lên cao

vì chính các khách hàng cũng muốn theo đuổi các hoạt động mạo hiểm để cải thiện
những khó khăn về tài chính do điều kiện bất ổn kinh tế trong-ngoài nước gây ra và
bản thân ngân hàng cũng có động cơ theo đuổi các hoạt động mạo hiểm để bù lỗ.
Với sự đảm bảo ngầm của nhà nước cho khu vực trung gian tài chính, rủi ro đạo
đức sẽ tiệp tục tăng lên.
Có thể nói, cơ chế lãi suất thích hợp cùng với các biện pháp tiền tệ, ngoại
hối, hành chính được áp dụng đã rất thành công trong việc duy trì sự hoạt động và
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
14
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
tính ổn định của thị trường ngoại hối cũng như giá trị đòng VNĐ. Ngược lại, trong
khu vực ngân hàng các áp lực tăng lãi suất lại chiếm ưu thế vì :
Thứ nhất, thực hiện các qui chế lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng.
+ Thực hiện qui chế trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
+ Trích nộp chi phí bảo hiểm tiền gửi.
Thứ hai, chi phí cho nguồn vốn ngoại tệ mà các ngân hàng đã huy động
nhưng không cho vay được cũng là một kênh đội chi phí hoạt động của ngân
hàng lên.
Có thể nói, với những mâu thuẫn trên đây, việc còn duy trì kiểm soát lãi suất
thay vì soá bỏ hoàn toàn là hớp lí. Thực tế NHNN đã phải liên tục điều chỉnh giảm trần
lãi suất tín dụng do sự trì trệ trong nền kinh tế mà biểu hiện cụ thể là tình trạng lạm
phát âm kéo dài liên tục trong 8 tháng năm 99, trong khi các tổ chức tín dụng lại miễn
cuỡng chấp hành và đôi khi còn vi phạm bằng việc đặt ra các phí phi lãi suất.
2.4.2.Những hạn chế của cơ chế lãi suất trong thời kỳ đổi mới.
Cơ chế trần lãi suất tín dụng giường như không thích hợp đối với môi
trường kinh tế vĩ mô thay đổi thường xuyên. Nền kinh tế vĩ mô mặc dù đã có những
cải thiện đáng ghi nhận, nhưng chưa thực sự đi vào ổn định. Những lần điều chỉnh
trần lãi suất tín dụng của NHNN đã tạo ra tình trạng thay đổi có tính chất thang bậc
về lãi suất kinh doanh của các TCTD. Do bậc thang chênh lệch lãi suất(Mức độ điều
chỉnh lãi suất từng lần của NHNN tương đối lớn) và tần suất điều tiết của NHNN

lớn nên trên trên thị trường, dư nợ tín dụng không có động cơ tăng (mặc dù lãi suất
đã giảm mạnh) vì khách vay hy vọng lãi suất sẽ tiệp tục giảm.
-Thời điểm tự do hoá lãi suất tiền gửi không hợp lý. Trong bối cảnh nền
kinh tế tiếp tục rơi vào tình trạng trì trệ, đặc biệt là nền kinh tế thiếu các dự án kinh
tế khả thi, giảm phát kéo dài thì việc hạ lãi suất là hoàn toàn đúng đắn. Vấn đề ở
chỗ các TCTD lại không tự giảm lãi suất như một biện pháp cứu cách cho mình mà
chỉ coi đó là biện pháp đơn thuần hỗ trợ cho nền kinh tế. Không dừng lại ở đó,
nguồn vốn huy động đã tăng mạnh như là kết quả của việc duy trì lãi suất tiền gửi
trong khi lạm phát liên tục âm, làm trầm trọng hơn tình trạng ứ đọng vốn của hệ
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
15
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
thống ngân hàng và chủ trương kích cầu cũng bị hạn chế. ở đây việc tự hoá lãi suất
đầu vào của NHNN có lẽ là quá sớm.
Việc tự do hoá lãi suất đầu vào là một trong những nguyên nhân gây ra tình
trạng lãi suất tiền gửi nội tệ thấp hơn lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Việc tự do hoá lãi
suất tiền gửi ngoại tệ luôn không đúng thời điểm, nó mở đường cho một dòng dịch
chuyển tiền tệ mới với tốc độ nhanh hơn. Việc tự do hoá lãi suất ngoại tệ trong bối
cảnh lãi suất quốc tế tăng, lãi suất đồng nội tệ đang ở mức thấp và thị trường tín
dụng rất trầm lắng đã dẫn đến một cuộc chạy đua kinh doanh ngoại tệ bằng cách
tăng lãi suất huy động USD so với VNĐ. Kết quả là lãi suất huy động USD của
các TCTD Việt Nam lên cao hơn mức lãi suất huy động VNĐ đối với các loại hình
huy động có thời hạn từ một năm trở xuống. Lãi xuất USD của các TCTD trong
nước nên cao hơn lãi suất nọi tệ, uy tín và sự ổn định của VNĐ thấp hơn so với
USD, cơ chế cũng như thực tế điều hành tỷ giá lại có xu hướng giảm giá VNĐ tronh
khi hiệu quả quản lí ngoại hối chưa cao, tâm lý sùng bái ngoại tệ còn lớnđã dẫn đến
tình trạng dịch chuyển tiền tệ và sự trỗi dậy của thị trường ngoại tệ phi chính thức.
Thực tế tiền gửi VNĐ đã được rút ra mua ngoại tệ. Nguồn huy động ngoại tệ tăng
trong khi cầu ngoại tệ thấp trần lãi suất tín dụng trong nước không cao hơn so với
lãi suất tiền gửi ngoại tệ trên thị trường quốc tế đã làm cho rủi ro tín dụng trong

nước lại rất cao so với gửi ở các tổ chức tín dụng quốc tế. Nên các TCTD Việt nam
đã chuyển nguồn vốn huy động được ra gửi tại thị trường tài chính nước ngoài.
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
16
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
Lãi suất cho vay tiền đồng tại một số ngân hàng
Ngày tham khảo 9.10.2009
Nhà
nước&PTN
T
ACB
Vietcom
bank
Tech
combank
Sacom
bank
Lãi suất % tháng
Ngăn hạn 0.62-0.85 0.9 0.9-1.2
≤0.9
0.8-0.9
Trung hạn,dài hạn 0.62-0.85 1.2 1.1 1.3
≤1.2
0.9-1.1
Vay sinh hoạt trả góp
Lãi trên dư nợi ban đâu
*
0.8 0.9-1.1 0.8 0.65
Lãi theo dư nợ giảm
dần

**
0.85
Vay mua nhà đất
Lãi trên dư nợ ban đầu 0.8 0.9-1.1 0.65
Lãi theo dư nợ giảm dần 0.85 0.9
(6tháng
đầu)
(

)
Ngắn hạn
(
••
)
Trung
hạn
(
•••
)
0.65
* Lãi cộnh vốn chia đều trả hàng tháng
**Lãi giảm theo nợ vay trả giảm dần
(•)Thời gian còn lại:bằng lãi suất tiết kiệm12 tháng=(4% hoặc 5%tháng)
(••) từ 0.6 đến nhỏ hơn 0.9
(•••) từ 0.6 đến nhỏ hơn 1.1
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
17
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
PHẦN III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO QUÁ TRÌNH TIẾN TỚI TỰ DO HOÁ

LÃI SUẤT
3.1.Kinh nghiệm của các nước trong quá trình thực hiện tự do hoá lãi suất.
Trong quá trình phát triển của mình các nước để lại không ít những bài học
lớn cho các nước đi sau học tập. Việc học tập kinh nghiệm của các nước là một điều
cần thiết nhằm rút ra ngân những sai lầm, thất bại, khiếm khuyết từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm và tìm ra những biện pháp khắc phục để có những bước đi
hợp lý. Tuy nhiên quá trình đúc kết các kinh nghiệm thực tiễn đó và áp dụng vào
điều kiện kinh tế xã họi của những quốc gia đi sau cũng không tránh khỏi những va
vấp nhất định bên cạnh một số quốc gia ddã thành công. Vấn đề tự do hoá lãi suất
cũng là một kịch bản tương tự.
Nhiều nước, cả các nước phát triển và đang phát triển đã thực hiện các bước
để tự đo hoá hệ thống tài chính (mà hạt nhân là tự do hoá lãi suất ) trong thập kỷ
vừa qua. Lãi suất được tự do hoá ở Nhật Bản, Achentina, Úc, Chilê, Pháp…ở các
nước khác chẳng hạn Thái Lan và Nam Tư trần lãi suất được quản lý mềm dẻo hơn
trước đây.
Các công trình nghiên cứu cho thấy, áp dụng mức trần lãi suất cứng nhắc đã
kìm hãm tăng trưởng tiết kiềm và giảm hiệu quả đầu tư. Tự do hoá tài chính(đặc
biết là tự do hoá lãi suất ) Góp phần huy động nguồn lực thông qua hệ thống tài
chính chính thức và nâng cao hiệu quả hệ thống tài chính, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Tuy vậy, tại sao trong quá trình điều hành chính sách lãi suất theo
hướng tự do hoá của các nước lại không giống nhau thậm chí có những kết quả trái
ngược. Câu trả lời nằm trong cách thức và tiến độ tự do hoá. Đến lượt mình cách
thức và tiến trình tự do hoá lại phụ thuộc vào xuất phát diểm của mỗi nước(mức độ
kiểm soát tài chính, đặc điểm và tính chất của hệ thống tài chính, khả năng quản lý
của các cấp quản lý vĩ mô…), vào điều kiện quốc tế trong từng giai đoạn tự do hoá.
Vấn đề ở đây là tiến hành ngững bước đi, cách thức trong quá trình tự do
hoá lãi suất của các quốc gia, nếu những quóc gai nào trong quá trình tiến hành tự
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
18
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất

do hoá lãi suất mà có những bước đi phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của quốc gia
mình thì chúng ta thấy được rằnghọ sẽ thành công, ngược lại những quốc gia tiến
hành một cách máy móc không chú ý đến điều kiện khách quan của nước mình thì
cầm chắc thất bại.Như trường hợp Malaisia từ năm 1981 đã cho phép các NHTM tự
tính lãi suất cơ bản cho ngân hàng mình dựa trên chi phí thực tế. Nhưng ngay say
đó, NHTƯ nhận thấy rằng thị trường tiền tệ chưa thực sự phát triển, viếc cho phép
các NHTM tự xác định mức lãi suất cơ bản như vấy theo nguyên tắc tự do hoá lãi
suất sẽ dẫn đến cạnh tranh quá mức giữa các ngân hàng và khi đó vấn đề an toàn
trong kinh doanh của các NHTM sẽ bị đe doạ. Nhờ đó mà lãi suất đã được quản lý
linh hoạt theo diễn biến thay đổi của thị trường, và dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn
hệ thống ngân hàng.
Theo kinh nghiệm của Nật Bản, để điều hành lãi suất, bên cạnh lãi suất có
tính chất định hướng là lãi suất tái chiết khấu, họ cũng có áp dụng một số lãi suất có
điều tiết mà được xây dựng trên cơ sở lãi suất tái chiết khấu. Thông thường theo
cách này họ xác định được lãi suất cơ bản chính là sàn lãi suất cho vay đảm bảo an
toàn hệ thống. Ngoài ra lãi suất trên thị trường như thị trường liên ngân hàng, lãi
suất trên thị trường mở là lãi suất tự do, có nghĩa là được xác định trên cơ sở cung
cầu về vốn.
Đối với những nướ điều hành chính sách lãi suất theo hướng tự do há hoàn
toàn như Anh và Mỹ, lãi suất được công bố hoàn toàn dựa và cung cầu vốn trên thị
trường tiền tệ. Tuy nhiên để thực hiện điều hành lãi suất theo cơ chế này đòi hỏi các
nước áp dụng phải có nền kinh tế thực sự phát triển và ổn định,đồng thời phải có
đầy đủ những công cụ và chế tài cần thiết để can thiệp khi diễn ra những biến động
về tài chính, ngay cả trong trường hợp lãi suất đang ổn định và do thị trường quyết
định thì các nhà quaný lý và điều hành chính sách tiền tệ vẫn có thể can thiệp theo
cách này hay cách khác nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra.
Tóm lại những tác động bên trong và bên ngoài đòi hỏi tự do hoá lãi suất
phải rất thận trọng, bất kỳ sự nhảy vọt nào cuũng sẽ dẫn đến khủng hoảng. Trường
hợp khủng hoảng và thất bại của Braxin, Chi lê, Achentina… những năm 80 và đầu
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10

19
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
thập kỷ 90 cũng như của Đông Nam Á hiện nay trong tự do hoá tài chính nói chung
và tự do hoá lãi suất nói riêng cho thấy măc dù nền tài chính được tự do hoá mạnh
mẽ nhưng kinh tế vĩ mô lại mất ổn định, tỷ lệ tiết kiệm trong nước suy giảm, lợi
nhuận của các doanh ngiệp giảm, thiếu vốn đầu tư trầm trọmg. Chính sách tự do
hoá lãi suất và lãi suất thực cao ở các nước này làm trầm trọng thêm vấn đề nợ nhà
nước, nợ quá hạn, nợ khó dòi và NHTƯphải tài chợ thêm cho khu vực công cộng.
Ngay đối với những nước phát triển nếu thiếu sự kiểm soát điều tiết của nhà nước
thì khủng hoảng vẫn có thể xẩy ra,
Từ kinh nghiệm của các nước ngoài, chúng ta thấy rằng tự do hoá lãi suất
phải được tiến hành từng bước, gắn liền với đổi mới toàn bọ nền kinh tế với tự do
hoá các lĩnh vức khácvới củng cố hành lang pháp lý, nhận thức của nhân dân, trình
độ quản lí kimh tế và cả thói quen truyền thống của nhân dân.
3.2.Những điều kiện để tự do hoá lãi suất thành công ở Việt Nam.
Qua đúc kết kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, tự do hoá lãi suất chỉ
có thể thành công ở nước ta khi chúng ta có đủ các điều kiên sau đây:
Thứ nhất, nền kinh tế vĩ mô ổn định và đủ chắc chắn để chịu đựng được
các tác động, các cú sốc từ bên ngoài đối với nền kinh tế khi tự do hoá lãi suất
hoàn toàn.
Thứ hai, thị trường tài chính(thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán)
hình thành và vận hành có hiệu quả.
Thứ ba, có môi trường pháp lý và thể chế tương đối đồng bộvà hoàn chỉnh
đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Có quy chế phòng ngừa, bù đắp chi phí
hoàn thiện, hữu hiệu đảm bảo hạn chế và bù đắp được những rủi ra có thể xẩy ra
trong hoạt động của các trung gian tài chính.
Thứ tư, hệ thống các cơ quan phát triển lành mạnh có uy tín. Các cơ quan
này không chỉ có công nghệ hiện đại mà phải có sự phát triển về bề sâu, có kinh
nghiệm về quản lí lâu dài ở nhiều khía cạnh.
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10

20
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
Thứ năm, hệ thống ngân hàng ổn định hoạt động hữu hiệu. Tăng cường sự
thanh tra giám sát chắt chẽ của NHNN đối với các tổ chức tín dụng trong hoạt động
kinh doanh nói chung và thực thi chính sách tiền tệ nói riêng.
Thứ sáu, chọn thời điểm bắt đầu, tốc độ và lộ trình (tức trật tự sử dụng các
công cụ) tự do hoá lãi suất phù hợp với điều kiện và bbối cảnh của nền kinh tế.
3.3. Một số giải pháp để tiến hành tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.
Hiện nay xu hướng hội nhập toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu,bên cạnh
những thuận lợi thì cũng đặt ra cho chúng ta không ít những khó khăn thách thức.
Trong bối cảnh đó tự do hoá tài chính nói chung và tự do hoá lãi suất nói riêng là
một xu hướng khách quan tất yếu. Tuy nhiên đối với nước ta chúng ta chưa thể tiến
hành tự do hoá lãi suất hoàn toàn ngay được bởi các nguyên nhân sau:
Việt Nam đang phải đối mặt vối thực trạng hệ thống tài chính còn kém phát
triển và tình trạng thieéu thông tin của thị trường tài chính cũng như các sản phẩm
tài chính. Trong nền kinh tế, thị trường tín dụng không phải lúc nào cũng điều
chỉnh đủ nhanh để cân bằng giữa cung và cầu khi thị trường thay đổi.
Các công cụ kiểm soát tiền ttệ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở, tái
chiết khấu còn kém phát triển, chưa đủ sức chi phối lãi suất thị trường.
Tình hình tài chính của các NHTM không được tốt, do vốn tự có thấp và tồn
tại một khối lượng lớn nợ khó đòi. Việc tự do hoá lãi suất có thể làm giảm khả năng
sinh lời, sự lành mạnh của các ngân hàng và hạn chế các doanh nghiệp vay vốn.
Vấn đề này là rất nghiêm trọng trong khi công tác thanh tra và kiểm soát của
NHNNcòn hạn chế yếu kém như hiện nay. Trình độ quản lý của các cơ quan vĩ mô
chưa thực sự tốt.
Nền kinh tế chưa thực sự vững chắc đủ để chịu những áp lực của việc tự do
hoá lãi suất hoàn toàn ; chúng ta có thể mất ổn định vĩ mô qua việc tăng lạm phát,
nợ nước ngoài và suy giảm kinh tế.
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy rằng Vệt Nam chưa thể thức hiện
tự do hoá lãi suất hoàn toàn ngay được. Hiện nay mô hình tự do hoá lãi suất có sự

quản lý của nhà nước sẽ phù hợp hơn đối với điều kiện và hoàn cảnh của nước ta,
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
21
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
NHNN với tư cách là cơ quan điều hành chính sách tiền tệ quốc giãe sử dụng các
công cụ tiền tề gián tiếp để tham gia điều chỉnh mức lãi suất thị trường nhằm phát
huy vai trò của lãi suất đối với sự phát triển nền kinh tế xã hội
Để thực hiện thành công cơ chế tự do hoá lãi suất có sự quản lý của nhà nước
của Việt Nam, chúng ta cần theo một số giải pháp sau:
- Ổn định kinh tế vĩ mô; tăng trưởng GDP cao và ổn định, kiểm soát và kiềm
chế lạm phát ở mức thấp cân đối ngân sách nhà nước.
- Củng cố hệ thống ngân hàng từ TƯ đến cơ sở, chú trọng khu vực nông
nghiệp nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường thông tin về thị trường tài chính -
tiền tệ – chứng khoán đảm bảo cân đối gữa cung và cầu về vốn.
- Xác định và phân chia rõ ràng nhiệm vụ, các mục tiêu chính sách quốc gia
về kinh tế xã hội cho hệ thống tín dụng ngân hàng – ngân sách.
- Đẩy mạnh hơn nứa các công cụ tài chính như thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác để thực hiện có hiệu quả các công cụ quản lý tiền tệ gian tiếp
như nghiệp vụ thị trường mở, tái chiết khấu thay thế cho vai trò của lãi suất trong
việc điều hành chính sách tiền tệ.
- Ổn định và lành mạnh thị trường tài chính. Nâng cao khả năng vốn tự có
của các NHTM, xử lý các khoản nợ thu hồi, nợ quá hạn, đổi mới nghiệp vụ và chất
lượng của đội ngũ cán bộ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN.
- Nâng cao căng lực quản lý nền kinh tế của cơ quan vĩ mô đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao cuả qúa trình hội nhập kinh tế nước ta.
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
22
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
KẾT LUẬN
Lãi suất là loại giá cả đặc biệt được sử dụng làm đòn bẩy cho ngững mục

tiêu khác nhau. Việc điều chỉnh và đưa ra những chính sách hợp lý trong từng thời
kỳ một cách phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước sao cho chính sách lãi
suất thực sự phát huy hiệu quả của nó một cách tích cực đối với sự phát triển kinh tế
là vấn đề không đơn giản, đòi hỏi phải sử lý nhiều mối quan hệ khác nhau.
Tự do hoá lãi suất là một bộ phận cơ bản của tự do hoá tài chính, tức là lãi
suất được biến động để phản ứng theo các lực lượng cung cầu thị trường; loại bỏ
những áp đặt mang tính chất hành chính, cho phép các ngân hàng tự chủ trong việc
tự do ấn định các mức lãi suất của mình và khi đó NHTƯ tác động gián tiếp với lãi
suất dựa trên các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở,
tái triết khấu.
Một chính sách lãi suất hiệu quả sẽ đảm bảo cho nó phát huy được những
mặt tích cực của nó, tránh được sự lãng phí các nuồn lực. Điều này là cực kỳ quan
trọng đối với Việt Nam, một nước đang phát triển đang tiến hành CNH-HĐH đất
nước. Nhận thấy những mặt tích cực của việc tự do hoá lãi suất Chính phủ Viết
Nam thông qua NHNN đã thay đổi cách nhìn nhận về tự do hoá lãi suất, từ đó có
những chính sách lãi suất phù hợp với điều kiện nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian tới chính sách lãi suất tiếp tục được điều chỉnh theo hướng tự do
hoá, phù hợp với mức độ hội nhập vào thị trường tà chính khu vực và Quốc tế. Khi
các điều kiện đã hội đủ, chúng ta sẽ chuyển sang cơ chế tự do hoá lãi suất nhưng
vẫn có sự điều tiết giàn tiếp của NHNN ta để đản bảo giữ vững “định hướng” cho
hoạt động của hệ thống ngân hàng.
SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
23
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - hướng tới tự do hoá lãi suất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Frederic S.Mishkin.
2. Tạp chí Thị trường tài chính số 7,10,12/2008 số 3+4,15/2009.
3.Tạp chí ngân hàng tháng 8,9/2009.
4.Tạp chí kinh tế phát triển số2,4/2009
5.Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ Đại học kinh tế quốc dân

SV: Tạ Thị Trang Lớp: Ngân hàng K10
24

×