Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.39 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
MỤC LỤC
2.2.6.1 Nh ng k t qu t cữ ế ả đạ đượ 53
2.2.6.2 T n t i v nguyên nhânồ ạ à 56
3.1. Định hướng phát triển 61
3.3.1. Ki n ngh i v i các c quan nh n cế ị đố ớ ơ à ướ 75
3.3.2. Ki n ngh i v i ngân h ng nh n c ế ị đố ớ à à ướ 75
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói 2011 là năm nhiều thử thách với với ngành ngân hàng do cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn khắc phục. Ngân hàng đã phải
đối mặt với các áp lực về huy động vốn, tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá biến
động…
Cũng trong năm 2011, chúng ta thấy Chính phủ rất mạnh mẽ trong việc đưa ra
các giải pháp và chính sách để điều chỉnh thị trường. Vào đầu năm, gói kích cầu
được áp dụng để giữ cho thị trường phát triển đúng nhịp. Gói hỗ trợ này đã dừng
triển khai vào nửa cuối năm và thay vào đó là các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô.
Sang năm 2011, cả thế giới và Việt Nam lại bước vào cuộc chiến chống lạm phát
Kinh tế thế giới nói chung cũng như kinh tế Việt Nam nói riêng đang trên đà
phục hồi, Hà Nội là thành phố có vị trí địa lý quan trọng nên nhu cầu vận chuyển
hàng hóa là rất lớn. Không chỉ đường biển mà vận tải hàng không, đường bộ và
đường sắt cũng có lưu lượng vận chuyển hàng hóa và hánh khách tương đối nhiều.
Khó khăn nhất có thể thấy được là nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
theo sau là các vấn đề khác như tỉ giá và lãi suất, các chính sách phát triển chưa phù
hợp với các doanh nghiệp vận tải, nền kinh tế phát triển có phần bất ổn… Nhận thấy
sự khó khăn trong nhu cầu về vốn của phần lớn các doanh nghiệp vận tải, một mặt
các doanh nghiệp này đã chủ động tìm đến các Ngân hàng thương mại. Mặt khác,
các ngân hàng cũng quảng bá thương hiệu và mong muốn tìm được các đối tác phù
hợp để cung cấp những đồng vốn phù hợp và có lợi cho các doanh nghiệp vận tải.
Để giải quyết bài toán trên, thẩm định là bước đầu tiên và cũng là bước vô cùng


quan trọng, bởi thông qua đó, ngân hàng sẽ ra quyết định có cho doanh nghiệp vay
vốn hay không. Việc cho vay lại càng khó khăn hơn khi Ngân hàng nhà nước áp
dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất huy động và cho tăng cao đã làm cho các
doanh nghiệp vận tải rơi vào tình cảnh hết sức khó khăn.
Nhận thức được vấn đề đó, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi
nhánh nam Hà Nội’’
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại NH TM
Chương II : Thực trạng thẩm định dự án đầu tư của các doanh nghiệp
vận tải tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN Nam Hà Nội.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định các
dự án đầu tư của các doanh nghiệp vận tải tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN
Nam Hà Nội.
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định các dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).

Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dự án
nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả
của các họat động đầu tư theo dự án.
 Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các
công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới,
đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
Dự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các
công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và
nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất – dịch vụ hiện
có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
 Theo nguồn vốn
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
 Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ
nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác.
 Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn hình thành
không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các
khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát
triển( kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI), vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu
tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doang
nghiệp.

 Theo ngành đầu tư
 Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
 Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình công nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác ).
Chu trình của dự án đầu tư
- Định nghĩa

Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt
đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
- Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư

Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
* Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
* Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
* Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Vai trò của dự án đầu tư
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động
trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể hiện như sau:
 Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
 Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
 Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển.
 Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường,

cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
 Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
 Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
 Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá
trình thực hiện đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác định
1.1.2 Những yêu cầu đối với một dự án đầu tư
1.1.2.1 Các yêu cầu chung
a. Phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành
b. Có phương án phù hợp;
c. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
1.1.2.2. Đối với những công trình có quy mô lớn
Trước khi lập dự án chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư để trình cấp có thẩm
quyền cho phép đầu tư. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư bao gồm sự cần thiết
đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của
dự án.
1.1.2.3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước
Ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định trên việc xác định chi phí phải
phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn áp dụng. Đối với dự án đầu tư có sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.
1.1.3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư tại Maritime bank

Đầu tư là một hoạt động rất phức tạp, chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bất
định. Do đó, trước khi ra quyết định đầu tư các cấp có thẩm quyền cần đánh giá lại
toàn diện nội dung dự án xem dự án có thực sự đem lại lợi nhuận không, có đáp ứng
được các mục tiêu phát triển chung của quốc gia hay không và có nhưng phương
thức thực hiện như thế nào. Quá trình xem xét dự án nhằm đạt các mục tiêu nói trên
được gọi là thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học và toàn diện các nội dung của dự án nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,
tính khả thi của dự án, để từ đó ra quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
1.1.4. Quy trình thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư bao gồm
+ Thẩm định tổng quan về chủ đầu tư
+ Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư (sự cần thiết của dự án, việc đáp
ứng mục tiêu đầu tư của NHTM).
+ Thẩm định phương diện thị trường của dự án.
+ Thẩm định phương diện kĩ thuật công nghệ.
+ Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý nhân sự.
+ Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư.
1.1.4.1 Thẩm định tổng quan về chủ đầu tư
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
Mục tiêu của thẩm định tổng quan là xem xét tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
của các hồ sơ xin vay vốn mà chủ đầu tư gửi đến ngân hàng, xem xét tư cách pháp
nhân và uy tín cá nhân của chủ đầu tư, cách đánh giá kết quả kinh doanh hiện tại
của chủ đầu tư. Đây là bước thẩm định đầu tiên và đóng vai trò quan trọng trong
quá trình thẩm định dự án. Bước thẩm định này sẽ giúp cán bộ thẩm định nhanh
chóng lựa chọn được các hồ sơ khách hàng phù hợp, mở đầu cho các nghiệp vụ
thẩm định sau.
Thẩm định tổng quan bao gồm:

- Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn.
- Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín và năng lực của chủ thể.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định tiến hành
kiểm tra các thông tin ban đầu được cung cấp từ chủ đầu tư về các khía cạnh:
+ Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Việc đánh giá quá trình hoạt động
của chủ đầu tư sẽ dễ dàng nếu là khách hàng lâu năm của ngân hàng. Nếu là khách
hàng mới, ngân hàng có thể tham khảo các bạn hàng của họ, các thông tin khác.
+ Khả năng của chủ đầu tư: Bao gồm các khả năng về kĩ thuật, quản trị kinh doanh,
khả năng hoạt động trên thương trường… Việc đánh giá sơ bộ này sẽ giúp ngân hàng có
một cái nhìn tổng quan về những điểm mạnh và hạn chế của chủ đầu tư. Thông qua nghiệp
vụ này, các cán bộ thẩm định có thể tư vấn cho chủ đầu tư về dự án.
1.1.4.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Chủ đầu tư cần chứng minh cho ngân hàng thấy sự cần thiết phải đầu tư và
được phép đầu tư của các cấp có thẩm quyền thông qua tính pháp lý của dự án.
Đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Để giải quyết vấn
đề này, cán bộ thẩm định cần trả lời được các câu hỏi sau:
- Sự ra đời của dự án có phù hợp và đáp ứng được những mục tiêu phát triển
của ngành, của địa phương, của đất nước?
- Khi dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần vào sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp như thế nào? Xét về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thì dự án sẽ
đem lại những gì? Ngân hàng và và chủ đầu tư sẽ có lợi gì?
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
- Quan hệ cung - cầu trên thị trường về sản phẩm hàng hoá cùng loại ở hiện tại
và dự đoán trong tương lai như thế nào? Khả năng cạnh tranh trên thị trường ra sao?
1.1.4.3. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Thị trường là nơi khởi đầu của mọi phương án sản xuất kinh doanh, đồng thời
là nơi cuối cùng khẳng định chất lượng thực sự của một dự án. Trong nền kinh tế thị
trường sự cạch tranh là rất lớn, khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ

quyết định đến sự thành bại của dự án. Do đó, thẩm định thị trường của dự án là
một nội dung hết sức cần thiết.
Mục đích của thẩm định thị trường là đánh giá mức độ tham gia vào khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà dự án có thể đạt được. Nếu kết quả
phân tích cho thấy triển vọng thị trường mang tính nhất thời hay đang bị thu hẹp lại,
cần thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án.
Nội dung thẩm định thị trường:
- Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án.
- Xác định khu vực thị trường và thị hiếu khách hàng.
- Phân tích tình hình cạnh tranh của sản phẩm trong tương lai và những lợi
thế của dự án.
1.1.4.4. Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Trên quan điểm lợi nhuận trong ngắn hạn, trong điều kiện thiếu vốn đầu tư và
chi phí vốn đắt đỏ, các doanh nghiệp và các chủ đầu tư buộc phải chấp nhận công
nghệ rẻ, lạc hậu. Lợi thế của công nghệ rẻ là sử dụng nhiều lao động rẻ, phù hợp với
trình độ sử dụng. Tuy nhiên mặt trái của nó là ảnh hưởng không tốt tới môi trường
và tạo ra các sản phẩm chất lượng không cao, tính cạnh tranh kém. Công nghệ lạc
hậu nhiều khi lại tiêu tốn nguyên nhiên vật liệu trong quá trình tạo sản phẩm, là tăng
giá thành. Vì vậy, khi nghiên cứu kĩ thuật công nghệ cần xem xét các nội dung:
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
- Địa điểm xây dựng công trình
- Quy mô công suất của dự án
- Công nghệ và trang thiết bị
- Cung cấp nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Kiểm tra quy mô, giải pháp xây dựng, tiến độ thực hiện dự án
1.1.4.5 . Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý nhân sự
Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự là những yếu tố cơ bản quyết định sự thành
công trong hoạt động kinh doanh. Một dự án có thể thực hiện được hay không là

phụ thuộc rất nhiều vào công tác điều hành dự án và việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận. Ngoài ra còn phụ thuộc vào số
lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự.
Vì thế, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu nghiêm túc nội dung tổ chức quản trị
và nhân sự của dự án bao gồm:
- Hình thức kinh doanh
- Cơ chế điều hành
- Giải pháp bố trí và đào tạo nhân sự
1.1.4.6 Thẩm định phương diện tài chính
Đây là một nội dung rất quan trọng và phức tạp trong công tác thẩm định. Việc
xác định được tiến độ bỏ vốn cho dự án giúp quá trình điều hành vốn của ngân hàng
được thuận lợi trong khâu lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời theo
dõi từng hoạt động của dự án để đưa ra kết quả đánh giá một cách chính xác nhất.
Yêu cầu đặt ra là phải toàn diện, chuẩn xác, nhanh và chi phí thẩm định thấp. Trình
độ của cán bộ thẩm định quyết định chất lượng hoạt động thẩm định.
Ngân hàng tiến hành thẩm định tài chính dự án với các nội dung chính
• Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ:
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần
thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm các khoản mục sau: vốn đầu
tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu, vốn dự phòng. Một
dự án đầu tư có thể sử dụng vốn từ nhiều nguồn, do đó sau khi xem xét tổng mức
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
vốn đầu tư, ngân hàng cũng cần xem xét các nguồn tài trợ cho dự án: Vốn tự có,
nếu dự án có tỷ lệ vốn tự có cao hoặc hệ số vốn tự có/vốn vay lớn hơn 2/3 thì dự án
sẽ thuận lợi, khi đó chủ đầu tư phải sử dụng vốn có trách nhiệm hơn và hạn chế
được rủi ro trong đầu tư. Mặt khác, để tránh gây ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ cần
được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả về thời điểm có thể nhận được
nguồn tài trợ đó. Mỗi nguồn vốn của dự án phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.

Chẳng hạn ngân hàng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản
xuất kinh doanh để đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn tự có cho dự án từ nguồn tích luỹ
hoạt động của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển, ngân hàng xem
xét các cam kết đảm bảo của các cấp có thẩm quyền. Nếu chủ đầu tư sử dụng nguồn
vốn vay khác thì cần kiểm tra độ tin cậy về khả năng cho vay, số lượng, điều kiện
và thời hạn cho vay trên cơ sở các cam kết bằng văn bản.
Sau khi cân đối các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn, ngân hàng xác định
được số vốn cần tài trợ và kế hoạch đầu tư của mình vào dự án.
• Thẩm định tính chính xác hợp lí của các bảng dự trù tài chính được trình bày trong
dự án, đó là các bảng:
- Bảng dự trù lãi, lỗ (bảng doanh thu - chi phí)
- Bảng dự trù tổng kết tài sản (bảng cân đối kế toán)
- Bảng dự trù lưu chuyển tiền tệ (bảng cân đối thu - chi)
Khi xem xét các giả định được đưa trên đây, nếu thấy chưa hợp lý hoặc độ
chính xác thấp, ngân hàng sẽ dự báo lại các bảng dự trù tài chính cho phù hợp trên
cơ sở định mức kinh tế - kĩ thuật của ngành do Nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn
công bố. Chất lượng của các bảng dự trù tài chính là cơ sở quan trọng để ngân hàng
tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Nếu các số liệu càng
chính xác, sát với thực tế thì kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. Do đó, ngân hàng
rất quan tâm đến việc xây dựng các bảng dự trù tài chính sao cho quá trình thẩm
định đạt kết quả tốt nhất.
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
• Bảng dự trù tài chính của dự án
Ở Việt Nam hiện nay, phương pháp thông dụng nhất trong phân tích tài chính dự án
đầu tư là phương pháp dòng tiền chiết khấu, gồm các bước sau: Dự báo dòng tiền, lựa
chọn lãi suất chiết khấu, phân tích hiệu quả tài chính và phân tích rủi ro của dự án.
Bước 1: Dự báo dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp

trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án. Các chủ
đầu tư thường quan tâm đến dòng vốn tự có để đầu tư ban đầu và dòng thu nhập do
đầu tư cộng lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí (chi phí trả gốc, lãi vay và
thuế). Tuy nhiên trên quan điểm xem xét tính hiệu quả của toàn bộ hoạt động đầu
tư, dòng tiền của dự án bao gồm đầu tư chi ra ban đầu và dòng thu nhập còn lại sau
thuế nhưng trước khi trả nợ gốc và lãi vay khi dự án đi vào hoạt động.
Điểm đáng lưu ý ở đây là việc tính toán khấu hao: Khoản tiền đầu tư vào
tài sản cố định của dự án thường được phân bổ trong các năm hoạt động của dự
án gọi là chi phí khấu hao và sau đó tài sản có thể được thanh lý. Tuy nhiên
khấu hao không phải là khoản chi tiền, nên mức khấu hao cao không làm giảm
dòng tiền mà ngược lại còn làm tăng vì số thuế phải nộp giảm xuống.
Bước 2

: Lãi suất chiết khấu
Đầu tư đòi hỏi phải bỏ ra những khoản chi phí để kì vọng đem lại những
khoản thu nhập. Nhưng thu nhập và chi phí này thường không phát sinh cùng một
thời điểm. Do giá trị thời gian của tiền phải quy đổi chúng về cùng một thời điểm
(thường là hiện tại) để so sánh và đánh giá khả năng sinh lời của một khoản đầu tư.
Việc quy đổi sẽ cho thấy những khoản thu nhập trong tương lai có bù đắp được chi
phí vốn và đem lại lợi nhuận không. Khi đó cần có một lãi suất gọi là lãi suất chiết
khấu để quy đổi những khoản tiền trong tương lai về hiện tại.
- Đối với nhà đầu tư: Lãi suất chiết khấu có thể chọn là tỉ suất sinh lời kì
vọng hoặc chi phí sử dụng vốn bình quân
- Đối với ngân hàng: Lãi suất chiết khấu = lãi suất trái phiếu kho bạc (hoặc
lãi suất TGTK) + % bù đắp rủi ro.
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Để đánh giá tính khả thi của dự án, người ta sử dụng 5 chỉ tiêu sau

- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
- Chỉ tiêu lợi nhuận (PI)
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn
i) Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV- Net Present Value)
Công thức

>−
+
++
+
+
+
=
+
=
n
t
n
n
t
t
i
CF
i
CF
i
CF
i

CF
NPV
0
1
1
0
0
)1(

)1()1()1(
Trong đó:
CF
t
: dòng tiền năm thứ t
i : lãi suất chiết khấu
n : số năm hoạt động của dự án
+ Với NPV>0, tỉ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỉ lệ sinh lời sẵn có trên thị
trường vốn với cùng mức rủi ro (lãi suất chiết khấu), trong khi đó NPV<0 cho thấy
dự án sinh lời với tỉ lệ thấp hơn tỉ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn với cùng
mức rủi ro.
+ NPV

0, dự án đủ trả vốn và lãi vay, có lợi nhuận bằng NPV.
+ NPV<0, dự án không có hiệu quả tài chính, cần xem xét lại.
ii) Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)
IRR của một dự án được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự
án bằng 0.
Công thức
21
1

121
)(iIRR
NPVNPV
NPV
ii
+
−+=
Trong đó:
i
1
,i
2
là 2 lãi suất chiết khấu bất kì và i
1
<i
2
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
NPV
1
, NPV
2
là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i
1
,i
2

Khi sử dụng phương pháp này, ta không nên lấy hai lãi suất chiết khấu i
1

, i
2

khoảng cách quá rộng và việc xác định giá trị của i
1
<i
2
sao cho tương ứng ta có
NPV
1
dương và NPV
2
âm. Khi giá trị của i
1
càng gần với IRR thì kết quả của
phương pháp này càng chính xác.
NPV và IRR luôn đưa đến cùng một quyết định về lựa chọn hay loại bỏ dự án.
Nguyên nhân cơ sở để ra quyết định theo IRR là chi phí vốn của dự án nhở hơn IRR
và khi đó NPV của dự án luôn dương.
iii) Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn của một dự án là khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu
nhập tăng thêm được tạo ra từ dự án hoàn trả vốn đầu tư ban đầu
Công thức:

=

=+
pp
t
t

t
iCF
0
0)1(
Trong đó:
- CF
t
là dòng tiền năm thứ t
- i là lãi suất chiết khấu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thời gian thu
hồi vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm.
Dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn trả vốn của nó nằm trong khoảng
thời gian đã xác định trước (thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn)
iv) Chỉ số lợi nhuận (PI)
Phương pháp PI đo lường giá trị hiện tại của những khoản thu nhập chia cho
khoản đầu tư ban đầu:
Công thức:

=
+
=
n
t
t
t
i
C
PI
1
)1(

Trong đó:
C
t
là dòng tiền năm thứ t
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
i là lãi suất chiết khấu
n là số năm hoạt động của dự án
Phương pháp này giúp ngân hàng chọn được dự án có khả năng sinh lời cao và
cũng cho biết thông tin về độ an toàn vì nó đo lường khả năng sinh lời của mỗi
đồng vốn đầu tư. Tuy nhiên nó có nhược điểm là có thể dẫn đến mâu thuẫn với
NPV trong các dự án loại trừ nhau có quy mô đầu tư khác nhau.
v) Xác định điểm hoà vốn của dự án
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng
chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá
trị doanh thu.
Gọi:
x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán ra được
x
0
là sản phẩm tại điểm hoà vốn
f là chi phí cố định
v là chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm
P là giá thành sản phẩm
v.x là tổng chi phí biến đổi
DT =P.x
CF=v.x+f
Tại điểm hoà vốn thì: Px
0

= vx
0
+f suy ra:
Sản lượng hoà vốn: x
0
=
vP
f

Doanh thu hoà vốn: DT
0
=
P
v
f
−1
Nếu điểm hoà vốn càng thấp tức x
0
hoặc DT
0
càng nhỏ thì khả năng thu lợi
nhuận càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp, thời gian thu hồi vốn ngắn. Điểm hoà vốn
có thể tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng năm.
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
1.1.4.7.Tổ chức đánh giá kết luận về dự án
Tổ chức đánh giá kết quả thẩm định một cách khoa học nhằm đảm bảo tính
chính xác, trung thực, linh hoạt trong việc đánh giá tính khả thi của dự án.
Để đạt được các mục tiêu thẩm định ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với

các cơ quan bộ ngành liên quan, kết hợp các chỉ tiêu tham chiếu. Ngân hàng có thể
thuê chuyên gia tư vấn cho từng dự án cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động, phát triển kĩ năng nghiệp vụ cho các cán bộ, phân tích chuyên sâu nhiều lĩnh
vực, đảm bảo chính xác trong công tác thẩm định dự án.
Phân tích rủi ro của dự án
Các dự án được lập và tính toán dựa trên cơ sở dự kiến cho quá trình kinh
doanh, thu lợi sẽ diễn ra trong tương lai. Do đó, sẽ có rất nhiều yếu tố thay đổi tác
động vào kết quả của dự án. Đối với các cán bộ thẩm định, việc xem xét nhiều khả
năng mà dự án có thể gặp phải là rất quan trọng để có thể ra quyết định đầu tư. Phân
tích rủi ro của dự án mang lại cho chủ đầu tư cái nhìn thấu đáo và sâu sắc hơn về
khả năng thu lợi nhuận từ dự án, cũng như các tình huống bất trắc có thể xảy ra đối
với dự án để có biện pháp phòng ngừa và quản lý hữu hiệu đảm bảo khả năng thu
hồi vốn và sinh lợi của dự án.
Các phương pháp phân tích rủi ro dự án
- Phân tích độ nhạy: Người ta dự kiến cho từng yếu tố của dự án thay đổi trong
khi các yếu tố khác vẫn giữ nguyên, để nghiên cứu tác động của yếu tố đó tới kết quả
(NPV, IRR…) hay tính khả thi của dự án. Nếu các chỉ tiêu này vẫn đạt được yêu cầu thì
dự án được coi là ổn định (có nghĩa là độ nhạy cảm ổn định). Ngược lại, dự án bị coi là
không ổn định (có nghĩa là độ nhạy cảm không ổn định) thì ngân hàng sẽ xem xét và cân
nhắc kĩ hơn khi quyết định cho vay và giúp chủ đầu tư có thêm cơ sở để cân nhắc việc
đầu tư cho dự án. Trong phân tích độ nhạy, kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định là hết
sức quan trọng bởi vì chỉ có các chuyên gia kinh nghiệm mới dự kiến được khả năng,
nhân tố nào có thể biến đổi và biến đổi mức độ bao nhiêu so với giá ban đầu.
- Phân tích kịch bản (tình huống): là kĩ thuật phân tích rủi ro có tính đến cả
độ nhạy của giá trị NPV đối với những biến cơ bản và độ dàn trải về giá trị có thể
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
xảy ra của những biến này. Theo đó, NPV của dự án tập hợp các tình huống xấu
nhất (sản lượng và giá bán thấp, chi phí biến đổi và chi phí cố định cao…) tình

huống trung bình và tình huống tốt nhất được tính toán. Để đánh giá rủi ro của dự
án cần tính thêm NPV trung bình kì vọng, độ lệch chuẩn và hệ số phương sai của
giá trị NPV. Với các dự án có giá trị trung bình kì vọng về lợi nhuận cao hơn tức là
có lợi nhuận cao thì sẽ được lựa chọn.
- Điều chỉnh hệ số chiết khấu: là điều chỉnh tỉ lệ lợi nhuận thấp nhất có thể
chấp nhận được để phản ánh mức độ rủi ro của dự án. Việc điều chỉnh đơn giản chỉ
là cộng thêm một tỉ lệ phần thưởng vào tỉ lệ lợi nhuận phi rủi ro. Dự án càng rủi ro
thì tỉ lệ phần thưởng càng cao, tỉ lệ lợi nhuận phi rủi ro thường được lấy bằng lãi
suất trái phiếu chính phủ.
Từ những phân tích và đánh giá ở trên, ngân hàng sẽ đối chiếu với các tiêu chuẩn
định mức, dự báo,… để ra quyết định tài trợ hay không tài trợ dự án.
1.1.5. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với NHTM
Hoạt động thẩm định dự án là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
và là khâu then chốt để quyết định đầu tư nên nó quyết định sự thành công hay thất
bại của dự án. Mục đích của công tác thẩm định dự án là giúp các chủ đầu tư, các cơ
quan tham gia hoạt động đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu
tư đúng hướng, đạt hiệu quả tài chính và lợi ích kinh tế xã hội.
Các NHTM thẩm định dự án để tìm ra những khách hàng có đủ tiêu chuẩn về
pháp lý cũng như tài chính để quyết định có đầu tư vốn hay không. Bên cạnh đó
thông qua thẩm định chi tiết NHTM có thể tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng
vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế,
phòng ngừa rủi ro. Làm cơ sở để xác định số tiền vay, thời gian cho vay, tạo tiền đề
cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. Thực tế, trong công tác thẩm
định của NHTM cho thấy những cán bộ thẩm định làm việc lâu năm, tiếp xúc với
nhiều dự án thuộc nhiều nghành nghề và lĩnh vực thường có nhận xét rất sắc sảo và
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
chính xác về các dự án. Điều đó đã đảm bảo tốt việc thực hiện thẩm định dự án,

mang lại kết quả như mong muốn của các bên liên quan.
1.2. Chất lượng công tác thẩm định dự án
1.2.1 Quan niệm chất lượng công tác thẩm định dự án
Trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải xem xét tất cả
những khía cạnh liên quan đến dự án, phải phân tích một cách khách quan và chính
xác, dựa trên các văn bản hướng dẫn quy định để kết luận về tính khả thi của dự án,
sau đó ra quyết định cuối cùng cho vay hay không cho vay đối với dự án. Mức độ
chính xác, trung thực, tính linh hoạt trong việc đánh giá tính hiệu quả của dự án sẽ
giúp ngân hàng tránh được rủi ro khi tiến hành cho vay, đồng thời cũng không bỏ
qua những dự án có khả năng sinh lời cao, đem lại thu nhập cho ngân hàng. Vì vậy,
việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án là rất quan trọng, đảm bảo mục tiêu hoạt
động của ngân hàng.
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án là nâng cao chất lượng thẩm định dự án
dựa trên việc xem xét, đánh giá các nội dung trong công tác thẩm định để tìm ra
những điểm còn hạn chế và thiếu xót, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục một
cách phù hợp nhất.
Công tác thẩm định dự án gồm nhiều nội dung có tác động lẫn nhau, Mỗi nội
dung phản ánh một vấn đề, đánh giá một khía cạnh trong quá trình thẩm định. Vì vậy,
muốn hoàn thiện công tác thẩm định dự án phải hoàn thiện các nội dung trong đó.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Thời gian và chi phí thẩm định
- Thẩm định với thời gian ngắn, chi phí thấp trên cơ sở vẫn đảm bảo về các
yêu cầu thẩm định.
Một dự án có rất nhiều yếu tố phức tạp và chịu nhiều ảnh hưởng của các tác nhân
bên ngoài vì thế thời gian thẩm định quá ngắn sẽ không đủ cho ngân hàng đánh giá
chính xác hiệu quả của dự án, ngược lại thời gian thẩm định quá dài có thể làm mất
một khoản doanh lợi có thể có và bở lỡ thời cơ kinh doanh của khách hàng trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nên ngân hàng cũng bỏ qua một cơ hội đầu tư
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
tốt. Ngân hàng không nên quyết định một cách cứng nhắc về thời gian thẩm định
chung cho tất cả các loại dự án mà cần phải phân biệt các dự án theo quy mô, lĩnh
vực… để có những quy định cụ thể về thời gian thẩm định tối thiểu cần thiết.
1.2.2.2. Sự thuân thủ về các quy định thẩm định
- Thẩm định phải đúng quy trình khoa học và toàn diện. Có phương pháp
thẩm định đạt hiệu quả cao. Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dự án
phù hợp với từng dự án. Cán bộ thẩm định cần thực hiện đúng theo các quy trình
hướng dẫn, đảm bảo khách quan và hoàn thiện những bước còn thiếu xót gây khó
khăn cho quá trình thẩm định.
1.2.2.3 Kết quả thẩm định
- Thông tin thu thập được sử dụng tốt để làm căn cứ ra quyết định đánh giá
khách quan. Ngay từ đầu khi thu thập thông tin đầu tiên phải đảm bảo chất lượng,
độ tin cậy của nguồn thông tin đó. Việc xử lý các thông tin phải khoa học, toàn
diện, cụ thể, chính xác như phân tích kế hoạch vốn đầu tư, dòng tiền của dự án, lãi
suất chiết khấu,… nhằm tăng sự phù hợp của các dự báo, kết quả thẩm định từ quá
trình phân tích so với kết quả thực tế khi dự án đi vào hoạt động giúp ngân hàng
đưa ra được quyết định đúng đắn, mở rộng tín dụng trung,dài hạn và hạn chế RRTD
- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng như dư nợ tín dụng trung và dài
hạn, điều chỉnh kì hạn nợ… dự án đạt chất lượng tốt sẽ có quyết định cho vay đúng
đắn và kết quả cho vay đảm bảo chất lượng tốt là: thu đủ nợ gốc, nợ lãi đúng hạn
với lãi suất hợp lý, đảm bảo có lãi cho ngân hàng và hiệu quả cho dự án, vì vậy vai
trò thẩm định dự án là rất quan trọng.
- Mở rộng tín dụng trung, dài hạn hiện nay là một mục tiêu quan trọng của các
NHTM. Để đảm bảo tốt công việc này đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp
đồng bộ từ khâu xét duyệt hồ sơ đến khâu giải ngân.Trong đó việc thẩm định là vô
cùng cần thiết.Với số lượng và quy mô các dự án ngày càng tăng thì công tác thẩm
định dự án càng cần được xem xét chặt chẽ, sao cho có được kết quả thẩm định đạt
chất lượng cao nhất. Như vậy, công tác tín dụng sẽ đảm bảo tốc độ tăng trưởng và
hạn chế được RRTD

SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
Ngoài ra, quá trình thẩm định cũng là quá trình các cán bộ thẩm định đưa ra
các nhận xét, tư vấn về kế hoạch kinh doanh, hướng phát triển dự án… góp phần
giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả của dự án. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng góp
phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư
* Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía ngân hàng vì thế ngân hàng
có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được công tác thẩm định để có hiệu quả cao
nhất. Các nhân tố chủ quan bao gồm: con người, thông tin không cân xứng, lãi suất
chiết khấu.
- Con người (cán bộ thẩm định): Ngân hàng với tư cách là người cho vay
đồng thời là người phân tích tín dụng sẽ phải chịu trách nhiệm chính về các khoản
tín dụng. Đồng thời, ngân hàng cũng không mong muốn sẽ có nhiều món vay quá
hạn, có vấn đề. Cán bộ thẩm định chính là người trực tiếp tiến hành thẩm định dự
án. Chất lương đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng lớn đến việc quy trình nghiệp vụ có
được thực hiện đúng và đạt chất lượng cao hay không. Song đòi hỏi để thực hiện tốt
quy trình này thì yêu cầu đặt ra là cán bộ ngân hàng phải có trình độ, kinh nghiệm,
năng lực, tính kỉ luật cao và đạo đức nghề nghiệp. Ngoài yêu cầu về kĩ thuật nghiệp
vụ, cán bộ thẩm định còn phải am hiểu để tư vấn cho khách hàng từ khâu thu thập
thông tin, lập dự án, kí kết hợp đồng tín dụng, chọn phương thức thanh toán có lợi,
từ đó tạo được lòng tin và thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Tuy nhiên nhiều
cán bộ thẩm định còn bị chi phối bởi tư tưởng truyền thống, rất cổ điển của ngân
hàng đó là họ cho rằng sẽ dễ dàng tin cậy hơn khi phát tiền vay cho khách hàng lâu
năm, nên nhiều khi xem xét một cách không kĩ lưỡng về tính khả thi của dự án. Kết
quả là dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Thông tin không đầy đủ kém trung thực: quy trình thẩm định dự án bao gồm
2 giai đoạn là thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho phân tích đánh giá chủ đầu tư

và dự án, tiến hành sắp xếp thông tin theo các nội dung thẩm định. Hai công đoạn
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại vầ trên thực tế chúng thường
đem lại kết quả thông tin không cân xứng, phiến diện không đảm bảo độ tin cậy.
Hiện nay việc thu thập thông tin về khách hàng, doanh nghiệp đều do cán bộ
thẩm định ngân hàng đảm nhiệm. Mọi nguồn thông tin phần lớn dựa vào nguồn tài
liệu mà nguồn thông tin đại chúng về chủ đầu tư, mà các thông tin này lại không
mang tính pháp lí, chỉ có ý nghĩa tham khảo khi phân tích đánh giá. Bên cạnh đó,
việc sàng lọc, xử lí thông tin của ngân hàng nhiều khi không cẩn thận, do vậy chưa
phát hiện ra những bất hợp lí trong các báo cáo tài chính cũng như các dự án mà
chủ đầu tư đưa đến.
Một lĩnh vực thông tin cũng rất quan trọng và cần thiết đối với công tác thẩm
định là thông tin về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, ngành, địa
phương, thông tin về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường kinh
doanh của dự án, thông tin pháp luật có liên quan đến công tác quản lí dự án như
luật đầu tư, hợp đồng kinh tế…
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển như hiện nay, mạng
lưới phương tiện trang thiết bị thu thập thông tin nhìn chung còn ít, đơn giản thêm
vào đó sự sửa đổi, bổ sung các loại thông tin này nhìn chung còn chưa được cập
nhật liên tục vì vậy thông tin đã mất đi tính thời sự. Mọi nguyên nhân quy tụ lại đều
dẫn đến vấn đề thiếu hụt thông tin, thông tin kém trung thực và không đầy đủ. Thực
tế này gây khó khăn rất lớn cho việc nâng cao chất lượng thẩm định, làm cho ngân
hàng mất nhiều thời gian vào việc kiểm chứng lại thông tin ảnh hưởng đến công tác
thẩm định.
- Lãi suất chiết khấu: một trong những yếu tố quan trọng để xác định hiệu quả
kinh tế tài chính khi thẩm định các dự án là lãi suất chiết khấu được chọn để tính
toán. Lãi suất này quá thấp hay quá cao cũng đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Thực tế ở nước ta chưa có quy định pháp lí nào về tỉ lệ này đối với từng ngành cụ

thể, điều này dẫn đến việc đánh gía dự án thường có mức lãi suất chiết khấu khác
nhau làm cho cán bộ thẩm định thực hiện phương pháp thẩm định so sánh gặp nhiều
khó khăn, nên việc ra quyết định đầu tư dự án sẽ không chính xác. Nhân tố này làm
SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
cho quá trình hoàn thiện công tác thẩm định bị chậm lại và ảnh hưởng nhiều đến
hiệu quả thẩm định.’
* Nhân tố khách quan
Đây là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng như thông tin từ phía
chủ đầu tư, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các rủi ro bất khả kháng có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án…
Hồ sơ mà chủ đầu tư trình lên ngân hàng là cơ sở chính để cán bộ thẩm định
thực hiện tính toán, phân tích. khả năng quản lý cũng như tiềm lực tài chính của các
doanh nghiệp ở nước ta còn hạn chế, cho nên muốn vay được
Vốn của ngân hàng chủ đầu tư thường đưa ra các số liệu không chính xác như:
tình hình tài chính lành mạnh, tính khả thi đạt hiệu quả kinh tế xã hội…Hơn nữa,
trình độ lập và thẩm định dự án của chủ đầu tư chưa cao nên ảnh hưởng rất nhiều
tới chất lượng thẩm định dự án, gây mất thời gian và chi phí trong việc điều chỉnh
bæ sung các nội dung chưa đạt yêu cầu.
Chính sách pháp luật, áp lực chính trị của nhà nước cũng gây ảnh hưởng cho
hoạt động thẩm định từ nhiều phía, có thể thuận lợi hay gây khó khăn nhưng yêu
cầu Nhà nước phải quan tâm nhiều hơn nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay. Các doanh nghiệp ngày càng gia tăng về số lượng và quy mô nên
những bất ổn về chính trị, biến động kinh tế nhân lực có trình độ còn thấp. Sẽ làm
hạn chế sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Những thay đổi trong tương lai của các yếu tố trong dự án cũng như những rủi ro
bất khả kháng của thiên tai, chiến tranh, thị trường,… đều là những nhân tố tác động đến
chất lượng ta dự án. Nên ngân hàng chỉ có thể dự báo để lường trước những rủi ro trên
sao cho đánh giá dự án được chính xác nhất.

SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CN NAM HÀ NỘI.
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập
theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào
hoạt động tại Thành Phố Hà Nội, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương
mại. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã
ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên tại Việt Nam. Đã là kết quả cã được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới
của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài
chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có
thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX
đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách,
cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản
lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phátt triển mạnh
mẽ từ năm 2005.
- Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của
Maritime Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng

SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
lưới hoạt động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện
nay đã lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh
thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng…
đến nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng cã sắc diện mới
mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại
nhất Việt Nam.
Một là: Ổn định tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ quản trị điều hành, chuyên viên
nghiệp vụ, đáp ứng cơ bản yêu cầu hoạt động của Ngân hàng thương mại hiện đại
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức tại Hội sở chính bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Ban điều hành, Bộ máy quản lý kinh doanh với 9 Ban, Phòng chức năng. Đội
ngũ cán bộ quản trị, điều hành, chuyên viên nghiệp vụ được bố trí hợp lý, gọn nhẹ
với tổng số đến thời điểm 15/11/2010 là 354 cán bộ, nhân viên, trong đó trình độ
đại học, trên đại học ( Thạc sỹ, tiến sỹ) chiếm trên 95%, đáp ứng yêu cầu quản lý
hiện tại và tương lai.
Hai là: Xây dựng đồng bộ hệ thống văn bản cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ
đảm bảo hoạt động tác nghiệp an toàn, hiệu quả
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ với trên 80 văn
bản đáp ứng yêu cầu quản lý và quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, đồng thời
tạo điều kiện cho các đơn vị, cán bộ, nhân viên trong hệ thống phát huy quyền chủ
động trong kinh doanh, thực thi nhiệm vụ trên cơ sở tôn trọng pháp luật và các quy
định cụ thể của Ngân hàng.
Ba là: Nhanh chóng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh với
tốc độ tăng trưởng cao, chất lượng ổn định
- Đến 30/10/2011: Tổng tài sản: 427 triệu, tăng 394 triệu USD so với năm
2009. Tốc độ tăng tổng tài sản bình quân đạt 208%. Nếu so sánh với thời điểm
31/12/2006 thì tốc độ tăng tổng tài sản đạt 1.194%.

SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang
- Dư nợ tín dụng: duy trì tốc độ tăng trưởng cao ( do xuất phát điểm thấp, ngân
hàng mới thành lập, vốn điều lệ tăng nhanh). Cơ cấu dư nợ phù hợp với chính sách
tín dụng; dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn trên tổng dư nợ là 55%/45%. Chất lượng tín
dụng tuân thủ các qui định của NHNN.
- Nguồn vốn luôn tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân 280%/năm. Đến
30/10/2010, huy động vốn đạt 358 triệu USD, trong đó từ tổ chức kinh tế dân cư là
313 triệu USD, chiếm 87% tổng nguồn vốn.
Bốn là: Nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh
- Vốn điều lệ đã tăng từ 10 triệu USD lên 30 triệu USD năm 2007, 62,5 triệu
USD năm 2008, dự kiến 31/12/2012 vốn điều lệ đạt 9.000 tỷ VNĐ. Mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn về môi trường kinh doanh và điều kiện, cơ sở vật chất làm việc
nhưng hoạt động kinh doanh vẫn phát triển ổn định, hiệu quả, kinh doanh có lãi liên
tục trong 4 năm hoạt động, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân khoảng 200%
năm.
Năm là: Phát triển hạ tầng kỹ thuật, công nghệ ngân hàng hiện đại
- Hoàn thành chuyển đổi hệ thống phần mềm Corebanking mới, hiện tại, tiến
tiến nhất trên thị trường Việt Nam. Phát hành thẻ nội địa, phát hành thẻ quốc tế
Visa. Công nghệ ngân hàng mới đã tạo điều kiện cho NH phát triển sản phẩm dịch
vụ, hoàn thành tự động hoá, điện tử hoá các giao dịch, báo cáo quản trị điều hành.
Đây là điểm nhấn quan trọng, thể hiện sự lớn mạnh và tăng năng lực cạnh tranh cho
NH
Sáu là: Phát triển, xây dựng nền tảng khách hàng đa dạng, ổn định đáp ứng nhu cầu
phát triển hiện tại và tương lai
- Đến 30/10/2011, NH đã có trên 50.000 khách hàng thiết lập quan hệ, trong
đó 3500 khách hàng doanh nghiệp, tổ chức; 20.000 khách hàng là các doanh nghiệp,
văn phòng đại diện nước ngoài.
Bảy là: Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và hệ thống thanh toán

SVTH: Phạm Thế Hà Lớp: TCDN K21B
24

×