Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.92 KB, 86 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI
KHOA: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
****
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH LÁNG HẠ
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN PHONG HIỆP
Lớp : TC4-K5
Giảng viên hướng dẫn : Th.S BÙI THỊ TIẾN
Hà Nội - 2013
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI
KHOA: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
****
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Họ và tên sinh viên : TRẦN THÀNH CÔNG
Lớp : TC4-K5
Giảng viên hướng dẫn : Th.S BÙI THỊ TIẾN
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTW : Ngân hàng trung ương
VLĐ : Vốn lưu động
CLTD : Chất lượng tín dụng
TTQT : Thanh toán quốc tế
NHCTVN : Ngân hàng công thương Việt Nam
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
DANH MỤC BẢNG
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng ViệtNam
cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt được những thành công nhất định.
Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ thống ngân hàng
Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khókhăn phải đối mặt. Hoạt
động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát
triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới
sự phát triển của cả nền kinh tế, thẩm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định được
tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt
Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như
chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng do nợ tồn đọng từ các năm khác chưa xử lý hết và những khoản

quá hạn mới phát sinh.Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng.
Để phát triển ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp
tục đổi mới hơn nữa.
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, VPBank cũng có
sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong những
năm gần đây có thể thấy có một số vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới,
đó là tình trạng dư nợ tín dụng ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư
nợ, mặc dù về số tuyệt đối thì có sự tăng lên trong các năm gần đây. Số nợ xấu
tồn đọng từ các năm trước mặc dù đã tích cực xử lý nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu,
nợ quá hạn mới còn phát sinh, tình trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nợ quá hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn tại chi nhánh là điều hết sức cần thiết để để chi nhánh phát triển vững chắc.
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín
dụng của VPBank, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng
ngắn hạn VPBank với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn tại VPBank” , tập trung vào những vấn để liên quan đến hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại VPBank. Trong khuôn khổ bài viết này, em chia thành 3 phần:
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
ChươngI: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn.
ChươngII: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại VPBank
ChươngIII: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của
VPBank.
Em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Bùi Thị Tiến đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này. Em cũng xin cảm ơn cán bộ công tác tại VPBank đã tạo
mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập và hoàn thành bài
viết này.
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu
hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.
Trong mỗi một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với
nhau như sau:
- Một bên trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc;
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài hoá đó trong một
thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó.
Trong quan hệ giao dịch trên thể hiện các nội dung: Trái chủ hay còn gọi là
người cho vay chuyển giao cho người thụ trái hay còn ngọi là người đi vay một
lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái giá trị hoặc dưới hình thái
hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị bất động sản.
Người thụ trái hay là người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời một thời gian
nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoã thuận, người đi vay phải hoàn
trả cho người cho vay.
Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị cho vay hay nói cách khác người đi
vay phải trả thêm phần lợi tức. Thước đo phần lợi tức này là giá trị tài hoá hoặc
tiền tệ và lãi suất mà hai bên thoả thuận. Người cho vay phải tuân thủ nguyên tắc :
Lãi suất cho vay phải chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro và chi phí cơ hội.
Người cho vay phải chú ý đến giá trị thời gian của tiền.
Như vậy: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã
mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh -credittum- có nghĩa là sự tín nhiệm.
Trong giới tài chính, một người được xem là có uy tín khi người khác tin tưởng
và sẳn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho vay có
hứa hẹn thời tgian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của người
cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều
kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín dụng đã
hình thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng lãi,
quan hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại đến
ngày nay.
Hình thức tín dụng này được coi là phương pháp tích luỹ nguyên thuỷ, là
công cụ đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn tạo điều kiện cho phương
thức sản xuất mới ra đời ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa dạng và
phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa tư bản ra đời. Cho đến ngày nay các
quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện. Trong thực tiễn thường có các chủ thể
tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ: Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với
các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới hình thức nhà nước phát hành các
giấy nợ như công trái, trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thương mại
thể hiện dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dưới hình thức các
công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.
Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng
với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của
khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua

Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia quan
hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được
gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay
vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác.
Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho vay. Vì tính chất
phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng người ta thường đề
cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay.
Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình thành nên
các ngân hàng thương mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng.
Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà tư bản ngân hàng và nhà tư bản sản xuất kinh
doanh hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng này. Do chuyên môn
hoá trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền tệ mà hình thức tín dụng
này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế
hàng hoá. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục được những hình thức tín dụng trước
đó và thực sự trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Như vậy:Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa ngân
hàng và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng
lớp dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
vụ.
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay
để trang trải các chi phí thông thường của đơì sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.
Thuê mua và các loại khác.
1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ
trọng cao nhất.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân
hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung
hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 3
năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng dài hạn
là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp mới. Nghiệp
vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ
những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh

tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho vay
trung và dài .
1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại: Cho vay không bảo đảm là
loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị
tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn
thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế
chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời
vụ, tín dụng trả góp
Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó
là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty
thuê mua( công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay
được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm

cả vốn gốc và lãi.
1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại: Cho vay trực tiếp: Ngân hàng
cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của
doanh nghiệp Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các
nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này
ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện
được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây, mà người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh
của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm các loại:
Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng
2. TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
2.1. Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với
vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng
rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho
các khoản chi phí sản xuất.
2.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ

vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ
trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng.
Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh
doanh và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu
cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các
khoản vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay
ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
2.2.1. Tín dụng ứng trước.
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của
chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi,
tín dụng vãng lai (hay còn gọi là cho vay luân chuyển).Nhìn chung, các khoản tín
dụng ứng trước chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động, nghĩa là không thực
hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo riêng.
Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây:
2.2.1.1. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời
hạn nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ
một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy khách hàng không phải bỏ tiền
vào đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trước của ngân hàng vì
vậy nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trước. Khách hàng có thể sử dụng tài
khoản này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác.
Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trước tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân
hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đưa ra một trong hai hình thức sau:

Tín dụng ứng trước không bảo đảm:là việc cấp tín dụng không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
Trước khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá
khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu như mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín
của sản phẩm trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
Tín dụng ứng trước có bảo đảm: là loại tín dụng được cấp phát trên cơ sở có
tài sản thế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh của
một hay nhiều người khác.
2.2.1.2 . Thấu chi.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín
dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho phép khách
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
hàng được sử dụng kết số thiếu(dư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là
kỹ thuật cho vay đặc biềt mà trong đó xí nghiệp được sử dụng vốn một cách linh
hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thường xuyên biến động
không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín dụng
không bảo chứng. Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay
khi nhu cầu về vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín
dụng thấu chi ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất
chính xác về sự phát sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp.
2.2.1.3. Tín dụng vãng lai.
Tín dụng vãng lai chưa được giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có
rất nhiều ý kiến khác nhau và đang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy tụ
những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai, để
hiểu thêm những ưu điểm của nó trong nền kinh tế thị trường. Từ đó rút ra những
thích ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển đa

dạng các loại tín dụng của NHTM.
Tín dụng vãng lai được xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng
vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của
mình : bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể được sử dụng
với số lượng khác nhau nhưng không vượt quá số tiền quy định trong hợp đồng.
Việc tính số dư các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng được
tiến hành sau những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời với
việc thanh toán các khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của khách
hàng .
2.2.1.4. Tín dụng thời vụ.
Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất được thực hiện ở một thời điểmnào
đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại được thực hiện tại một thời điểm khác
hoặc ngược lại việc sản xuất được rải đêù trong cả năm để tránh chi phí đột biến
và dàn đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại được tiến hành trong một thời
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
gian rất ngắn. Trong các trường hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ
về tài trợ vốn lưu động và nó được thoả mản bằng tín dụng thời vụ.
Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các thời
vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ thời
vụ cụ thể của tong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách khác, khi
có nhu cầu vượt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó người ta đưa ra nhu cầu
đặc biệt về thời vụ mà nếu như mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ được san bằng ở thời
kỳ bán hàng. Vốn lưu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một doanh nghiệp
có khả năng suốt năm đương đầu với thời kỳ mùa vụ mà không cần tới tín dụng
bên ngoài, thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý chưa tốt nguồn vốn, bởi vì
nó chứng tỏ việc không tận dụng số tư bản thường có trong một thời kỳ của năm
và mức sinh lợi của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những hậu quả.

2.2.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
2.2.2.1. Chiết khấu thương phiếu.
Thương phiếu hay kỳ phiếu thương mại là một giấy nợ phát sinh trong quan
hệ thương mại và người hưởng thụ một trái quyền đối với người thụ trái khi giấy
nợ đến hạn. Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại. Từ thời Trung cổ
các thương phiếu đã trở thành phương tiện quan trong trong kinh doanh ngân
hàng. Ngày nay, có rất nhiều nghiệp vụ ngân hang được thực hiện thông qua việc
chiết khấu thương phiếu:
- Ngân hàng tham gia vào việc thanh toán các phiếu khoán khi các thương
phiếu đó được chiết khấu tại ngân hàng của họ
- Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khoán giúp khách hàng.
Ngoài thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể giữ
các phiếu khoán làm vật bảo đảm. Nhưng thông thường thì ngân hangchiết khấu
thương các phiếu.
- Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ cổ điển của ngân hàng, ra đời rấtsớm
và mãi đến ngày nay vẫn được các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến. Đây là
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho
vay ngắn tối đa là 90 ngày, điều này nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài
sản có của ngân hàng. Mặt khác hai hình thức cơ bản của thương phiếu là hối phiếu
và lệnh phiếu được lập trên cơ sở hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua.
Đây chính là tiền đề để người mua thực hiện kinh doanh của mình, để có khả năng
hoàn trả cho ngân hàng. Lại nữa nghiệp vụ chiết khấu lại ở NHTW khi ngân hàng
ngặp khó khăn về thanh khoản. Mặc dù chiết khấu thương phiếu mang lại nhiều lợi
ích cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trước khi chiết khấu
thương phiếu, ngân hàng phải xem xét kỷ khách hàng đến chiết khấu, xem xét kỷ
các hối phiếu và mối quan hệ của những người có liên quan đến hối phiếu.

Như vậy: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được
thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để
đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
Ngoài ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền còn gồm các loại:
Nghiệp vụ huy động các trái quyền thương mại, bao thanh toán hay mua uỷ
nhiệm thu
2.2.3. Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa ra
bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay cho
người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó là sự xác
nhận khoản tín dụng đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho vay
qua cam kết bằng chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ đễ cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền nhất định, mà chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh cho con nợ
đối với chủ nợ. Như vậy, chỉ khi nào con nợ không trả được nợ thì ngân hàng mới
trả nợ hộ. Thông thường để thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng phải lập một
quỹ bảo lãnh theo một tỷ lệ so với vốn pháp định. Hiện nay ở Việt Nam số tiền
bảo lãnh tín theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị bảo lãnh.
2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
chúng ta. Tín dụng đã góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh
tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn
hạn có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là một nước
trong giai đoạn đang phát triển thì tín dụng ngắn hạn càng có vai trò quan trọng.
Nó thể hiện:
2.3.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh

trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển
vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong
nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các
nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ
của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường này như: Công ty
Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh
dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này
hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một nguồn vốn rất lớn cho nền
kinh tế. Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.3.2. Đối với các doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động
kinh doanh được liên tục
Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi
của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có
những thời điểm trong nền kinh tế có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và
cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực
phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp hoặc các doanh
nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng có
vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Các
khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ
hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
triển sản xuất.
Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả ngốc lẫn lãi sau một
thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập được

uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động
có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng.
Như vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể
rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng
trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần
lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng
trước để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư nợ
vay chưa sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và
tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh
nghiệp và cả cho ngân hàng.
Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được
nguồn bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, trước là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển doanh
nghiệp.
2.3.3. Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo
nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động
của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề :
Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí( chi phí huy động vốn, chi phí
trả lương, chi phí quản lý Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của
ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
2.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng ngắn hạn.

2.4.1. Nguyên tắc tín dụng:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Phải hoàn trả nơ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
-Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và ngân
hàng nhà nước.
2.4.2. Điều kiện vay vốn.
Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho khách hàng vay khi khách hang có
đủ các điều kiện:
*Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu quy định của
pháp luật.
*Có khả năng đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Cụ thể :
-Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, công
ty hợp danh, mức vốn tự có tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án.
-Sản xuất kinh doanh có lãi hoặc không bị lỗ, nếu bị lỗ thì phải có dự án khả
thi khắc phục hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận bù lỗ.
-Có tình hình tài chính lành mạnh.
- Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn.
*Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
*Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
*Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay của NHNN.
2.4.3. Đối tượng cho vay.
*Giá trị vầt tư hàng hoá trong các khâu dự trữ, lưu thông và các chi phí
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội

cấu thành giá mua hoặc giá thành sản phẩm, các khoản chi phí khác để doanh
nghiệp tiến hành phương án sản xuất kinh doanh.
*Số tiền thuế xuất nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu
mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay. Ngân hàng
không cho vay ngắn hạn để nộp khấu khao, nộp thuế và phần lãi định mức(đối với
các xí nghiệp xây lắp). Những vầt tư hàng hoá là những đối tượng vay vốn có khả
năng luân chuyển. Ngân hàng không cho vay vốn để mua vật tư, hàng hoá ứ đọng
hoặc để thực hiện những khối lượng thi công ngoài kế hoạch vốn đầu tư của Nhà
Nước đã ghi, ngoài thiết kế dự án hoặc nguồn vốn chưa rõ nguồn vốn đầu tư.
2.4.4. Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với các chu kỳ sản xuất kinh doanh
và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2.4.5. Lãi suất cho vay.
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp
với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín
dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho
vay cho khách hàng biết. Tuỳ các mức độ quan hệ của ngân hang và khách hàng
mà có các mức độ ưu tiên về lãi suất khác nhau. Nếu khoản vay quá hạn trả nợ thì
phải áp dụng lãi suất quá hạn.
Phương pháp xác định lãi suất cho vay được xác định trước khi cho vay dựa
trên cơ sở lãi suất cơ bản.
Tại Việt Nam lãi suất cho vay ngắn hạn do tổng giám đốc tổ chức tíndụng ấn
định trong phạm vi khung lãi suất do NHNN ấn định trong từng thời kỳ.
2.4.6. Mức cho vay:
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay, khả năng trả nợ của khách hàng
và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay nhưng không được
vượt quá mức quy định tại điều 79 của Luật các tổ chức tín dụng.
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
16

Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng Cao ng Cng ng H
Ni
Ngõn hng xõy dng mc cho vay i vi tong doanh nghip trờn c s vn
vay ch b sung cho vn lu ng thiu, sau khi doanh nghip ó tn dng ht
vn t cú. Cỏc ngun vn khỏc bao gm c vn c cỏc ch u t ng trc
khi doanh nghip trỳng thu.
i vi nhng doanh nghip sn xut kinh doanh cú ngun thu n nh, tỡnh
hỡnh ti chớnh lnh mnh, cú quan h vay vn thng xuyờn v cú tớn nhim i
vi khỏch hng, ngõn hng cú th cho vay theo hn mc tớn dng. Hn mc tớn
dng l gii hn d n ti a m ngõn hng cam kt cho khỏch hng vay trong
mt thi hn nht nh v c xỏc nh nh sau:
Mức
vốn vay
quỹ
=
Chi phí cần thiết
cho quá trình hoạt
động kinh doanh
quý kế hoạch -
Vn t
cú v
coi
nh t

-
Cỏc
khon
Huy
ng
khỏc

Vn ng
trc
ca ch
u t
Vòng quay VLĐ
quý
1. Chi phớ cn thit sn xut kinh doanh quý, k hoc thi v k hoch l
giỏ tr sn lng thc hin trong quý, k hoc thi v chun b lm loi tr i cỏc
khon khu hao, thu, lói nh mc v cỏc khon khụng thuc i tng cho vay
khỏc.
2. L vn lu ng t cú ca khỏch hng.
Ngoi ra hn mc tớn dng da trờn c s:
- mc d n cao nht
- mc cho vay ti a theo quy nh ca phỏp lut
- mc cho vay ti a theo quyt nh ca chớnh sỏch tớn dng mi ngõn
hng thng mi.
-m bo tin vay.
i vi nhng doanh nghip cú ngun thu khụng thay i, cỏc doanh
nghip doanh nghip cú quan h khụng thng xuyờn vi ngõn hng, cỏc
SV: Trn Thnh Cụng Lp: TC4-K5
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia đình .ngân hàng thường áp dụng cho vay
từng món trên cơ sở thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hang xác định
được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và quyết định mức cho vay, thời hạn,
phương thức trả nợ đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Mức cho vay được xác định:
Møc vèn
vay
=

Tæng cÇu
vèn vay
-
Vèn tõ
huy ®éng
-
Vèn tù cã vµ
coi nh tù cã
2.4.7. Giải ngân và thu nợ.
Tuỳ theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong từng thời điểm và những điều
kiện cụ thể khác mà ngân hàng thực hiện giải ngân theo đúng kế hoạch thoả
thuận.
Khi đến hạn ngân hàng tiến hành thu nợ đối với các khoản cho vay. Doanh
nghiệp có trách nhiệm trả nợ theo phương thức thoả thuận và đúng hạn.
Nếu doanh nghiệp không tự động trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng tự động
trích tiền gửi của khách hàng hoặc gửi giấy báo nhờ ngân hàng mà khách hàng có
tài khoản thu hộ. Trong trường hợp đến hạn mà doanh nghiệp không trả được nợ
và không được gia hạn nợ thì ngân hàng chuyển sang nợquá hạn và áp dụng lãi
suất nợ quá hạn.
2.4.8. Quy trình cho vay ngắn hạn.
Cũng như các loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy
trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng
cho đến giải ngân và thu nợ.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn gồm :
- Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
- Giấy đề nghị vay vốn

SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
- Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.
- Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất(bảng tổng kết tài sản và bảng
quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.
-hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận
sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.
-các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hang hàng
hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cota nhập khẩu.
Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương
án vay vốn.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ
tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thong tin về
khách hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp(qua phỏng vấn, từ hồ sơ
vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự
điều tra.
Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
-phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng
cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
-hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp,
tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
*Các vấn đề thẩm định bao gồm:
-năng lực pháp lý của khách hàng.
-tính cách và uy tín của khách hàng
-năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính
của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính
trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài

ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Cộng Đồng Hà
Nội
dụng tính các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ
khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ
cuả khách hàng.
-đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng(tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh);kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những
tài sản này.
-phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.
Bước 4: Quyết định cho vay.
Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và
nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp
cầm cố.
Bước 6: Phát tiền vay(giải ngân): Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay
vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán có lien quan đến
tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp. Cán bộ tín dụng yêu cầu
khách hàng lập chứng từ gồm bảng kê(như hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn)
uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung
cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc phát ngân phiếu thanh toán cho đơn
vay khi người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
- Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và
khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát
sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng

nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.
- Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tong khế vay, diễn biến
dư có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.
SV: Trần Thành Công Lớp: TC4-K5
20

×