Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng NN&PTNT Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.56 KB, 53 trang )

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản và là tiền đề cần thiết cho việc hình
thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến ý
tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn
nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp,
để đạt đựơc mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt
nguồn vốn.
Trong thời gian qua cùng với các NHTM khác NHTM Việt Nam đã có
nhiều cố gắng và đã đạt được một số kết quả trong lĩnh vực huy động vốn.
Song đến nay so với mặt bằng các NH khác đặc biệt là với các NHTM nhà
nước NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nghệ An vẫn là ngân hàng
có điểm xuất phát và tích luỹ nội bộ còn thấp, nguồn vốn huy động qua các
năm mặc dù tăng nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, cơ cấu chưa ổn định, chi
phí huy động vốn cao
Bởi vậy vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng NN&PTNT Nghệ An. Đặc biệt
là trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những cơ hội phát triển còn có nhiều
thách thức lớn cần phải vượt qua. Khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra
và việc các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực về tài chính, công nghệ được
thành lập và đối xử bình đẳng như ngân hàng trong nước được xem là những
nguy cơ lớn với các ngân hàng hiện nay. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn là một vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ
yêu cầu thực tế đó trong quá trình kiến tập tại Ngân hàng NN&PTNT Nghệ
An em đã chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn tại ngân hàng NN&PTNT Nghệ An ” làm chuyên đề.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
1
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, Đề án không thể tránh khỏi những


thiếu xót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của cô và các
bạn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Dương Thuý Hà cùng tập thể cán
bộ, nhân viên Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nghệ
An, đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình chọn và hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2010

NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
2
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG
1.1. Bối cảnh nền kinh tế
1.1.1. Trên thế giới
Mặc dù sự suy giảm kinh tế tại Mỹ, Liên minh chau Âu (EU), Nhật Bản
trong năm 2009 có thể kéo lùi quá trình phát triển tại những nước này từ 2 -5
năm tới, nhưng nhiều tổ chức quốc tế dự báo rằng, kinh tế thế giới sẽ thoát
khỏi khủng hoảng trong 1-2 năm tới.
Năm 2009, nền kinh tế thế giới đã trải qua một năm vô cùng khó khăn.
Trước việc toàn bộ hệ thống tài chính thế giới gần như suy sụp, các nhà phân
tích nhận định năm 2009 là năm mà lần đầu tiên toàn cầu bị suy thoái trầm
trọng kể từ sau cuộc Đại suy thoái hồi thập niên 1930 của thế kỷ XX.
Tuy nhiên, cho đến nay, khi cuộc khủng hoảng đã lùi lại phía sau, thực tế
thì hậu quả của nó cũng không quá nặng nề như người ta đã từng lo ngại, bởi
Chính phủ các nước đã can thiệp kịp thời bằng nhiều biện pháp như: cắt giảm
lãi suất cơ bản, rót thêm các gói cứu trợ vào nền kinh tế, triển khai nhiều
chương trình kích thích tiêu dùng khiến nền kinh tế toàn cầu trở nên khả quan
hơn.

Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thì kinh tế thế giới năm
2010 sẽ tăng trưởng 3,1%, cao hơn so với mức 1,1% của năm 2009, song vẫn
thấp hơn nhiều so với mức trên 5% của hai năm 2006, 2007 và các mức 4,9%
và 4,5%của năm2004,2005.
Còn theo dự báo của LHQ thì năm 2010 nền kinh tế thế giới có thể đạt
mức tăng trưởng 2,4%, tuy nhiên sự phục hồi này còn rất mong manh. Do sự
phục hồi của kinh tế toàn cầu trong thời gian qua chủ yếu là do chính sách
kích thích kinh tế được các nước tung ra trong năm 2009. Năm 2010, nhiều
nước cắt giảm các chính sách kích thích, một số nền kinh tế sẽ gặp không ít
khó khăn
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
3
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
Như vậy, tình trạng thiếu vốn của các nước đang phát triển sẽ còn diễn ra,
tăng trưởng của các nền kinh tế dựa chủ yếu vào FDI sẽ bị ảnh hưởng lớn.
Thêm vào đó, các nước có nợ nước ngoài lớn sẽ phải đối mặt với khả năng trả
nợ bị giảm nghiêm trọng. Nhìn chung, các dự báo về nền kinh tế toàn cầu đều
cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã được kiểm soát, kéo theo dấu
hiệu hồi phục kinh tế. Tuy nhiên, hiện vẫn còn quá sớm để khẳng định kinh tế
thế giới hoàn toàn thoát khỏi suy thoái và bước vào chu kỳ hồi phục bền vững
Đối với các khu vực, mức tăng trưởng trong năm 2010 được dự báo
như sau:
Ở Châu Âu :
Tại Mỹ, tăng trưởng năm 2010 dự kiến chỉ là 2,5%. Động lực cơ bản cho
nền kinh tế Mỹ trong ngắn hạn vẫn là chi tiêu tiêu dùng, chiếm gần 70%
GDP, tuy nhiên động lực này tiếp tục yếu trong năm 2010. Tiêu dùng giảm
mạnh vào đầu năm 2010, kéo theo việc giảm tốc độ tăng GDP và sẽ tăng lại
vào giữa năm 2010. Về đồng USD, nhờ triển vọng kinh tế Mỹ sáng sủa hơn
đôi chút so với kinh tế châu Âu và Nhật Bản, nhu cầu về đồng USD sẽ cải
thiện. Tuy nhiên, sức ép giảm giá của đồng USD vẫn tiếp tục trong năm 2010

và đà giảm này chắc chắn sâu hơn so với các đồng tiền của những thị trường
đang nổi. Các nhà phân tích cho rằng, đồng USD tiếp tục giảm giá trong
những tháng đầu năm 2010, tác động xấu đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu,
nhưng về lâu dài, sẽ khôi phục lại vị trí của mình.
Ở Canada, trong năm 2010 rất lạc quan sau giai đoạn suy thoái kéo dài
trong năm qua. Dự đoán tăng trưởng GDP của nước này sẽ là 2,6-2,7% năm
2010. Các chuyên gia nhận định, mặc dù triển vọng kinh tế Canađa có dấu
hiệu cải thiện, song nền kinh tế vẫn đối mặt với nhiều rủi ro và Chính phủ cần
tiếp tục duy trì các biện pháp kích thích tăng trưởng. Việc chấm dứt các gói
kích thích kinh tế quá sớm có thể làm chậm quá trình phục hồi, làm suy giảm
lòng tin của giới kinh doanh, đồng thời khiến thị trường việc làm càng thêm
căng thẳng.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
4
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
Nhìn chung, các nước phát triển ở Châu Âu đã thoát khỏi suy thoái với
việc các lĩnh vực kinh doanh, du lịch đã dần hồi phục. Tuy nhiên, vẫn cần
cảnh giác với những diễn biến bất thường, trong đó có nguy cơ khủng hoảng
tín dụng.
Ở Châu Á :
Hầu hết các nhà phân tích đều nhận định, châu Á đang là động lực đưa
thế giới thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế. Trong thời gian tới, châu Á được
đánh giá là khu vực sẽ phục hồi sớm nhất, trong đó đáng chú ý là sự phục hồi
của kinh tế Trung Quốc. Nghiên cứu của Liên Hợp Quốc về tình hình kinh tế-
xã hội khu vực Châu Á-Thái Bình Dương nhấn mạnh, khu vực này đang dẫn
đầu thế giới về phục hồi kinh tế với dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình
6,3% trong năm 2010. Việc các nước châu Á tích cực chuyển hướng, chú
trọng hơn đến thị trường nội địa, nhằm giảm phụ thuộc xuất khẩu là hướng đi
hiệu quả, giúp lấy lại ổn định và tăng trưởng sau khủng hoảng.
Theo dự báo “Tình hình và triển vọng kinh tế thế giới năm 2010” của Liên

Hợp Quốc, năm 2010, các nước đang phát triển ở châu Á sẽ có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh nhất, đặc biệt là Trung Quốc 8,8%, Ấn Độ 6,5%. Tiếp
đến là Việt Nam, Lào: 5%, hơn mức 4% của năm 2009 (trong khi đó Quốc hội
Việt Nam đề ra chỉ tiêu tăng trưởng khoảng 6,5%). Kế tiếp là Myanmar và
Indonesia với hơn 4%. Những quốc gia còn lại, tăng trưởng từ 3,5% trở
xuống, thấp nhất là Nhật Bản với 1,5% và Brunei với 0,5%.
Sở dĩ là vì, Cũng giống như các nước Châu Âu, Nhật Bản đã trải qua suy
thoái sâu trong năm 2009 nên khả năng phục hồi trong năm 2010 còn yếu.
Ở Châu Phi :
Báo cáo của IMF đã nêu ra sự yếu kém và bất ổn của nền kinh tế Châu
Phi với nguy cơ phải đối mặt với việc giảm viện trợ từ những nước phát triển,
bởi chính các quốc gia này cũng là nạn nhân trực tiếp của cuộc khủng hoảng
tài chính. Do vậy, nghèo đói và thất nghiệp sẽ đe doạ một số nước khu vực
Nam Phi, làm cho tình hình xã hội trong vùng càng thêm bất ổn. Song song
với đó, thiên tai, trong đó có hạn hán và lũ lụt tại Đông Phi gây ra hệ quả là
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
5
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
cuộc khủng hoảng lương thực thường xảy ra sau đó cũng gây nhiều trở ngại
cho con đường phục hồi của châu lục này.
Tuy nhiên, bất chấp những khó khăn, nhiều người vẫn rất lạc quan về
khả năng cải thiện của nền kinh tế Châu Phi trong năm 2010. IMF đã dự báo
mức tăng trưởng của châu lục này sẽ đạt 4% vào năm 2010. Bộ trưởng kinh tế
Angôla Manuel Nunes Fils tuyên bố, lĩnh vực dầu mỏ sẽ là thế mạnh của
nước này vào năm 2010, và dự báo nền kinh tế của Angôla có thể tăng trưởng
đến 8,2%. Nam Phi, nền kinh tế lớn nhất châu Phi có thể tăng trưởng 1,5%.
Theo Simon Nixon, nhà bình luận kinh tế của báo The Wall Street
Journal của Mỹ cho rằng, cách đây 12 tháng, hầu như không có nhà bình luận
kinh tế tỉnh táo nào dám dự báo thị trường thế giới sẽ phục hồi mạnh mẽ .
Nhưng trong năm 2009, trái phiếu của nhóm S&P 500 của Mỹ và nhóm FTSE

Eurotop 100 của châu Âu đã tăng 24%, trong khi thị trường trái phiếu công ty
và hàng hoá cũng đã tăn mạnh. Bước vào năm 2010, hầu hết các nhà kinh tế
đều dự báo tiến trình phục hồi kinh tế vẫn được giữ vững mặc dù ít triển
vọng có bước nhảy lớn.
Tuy vậy, nền kinh tế thế giới vẫn đứng trước 4 nguy cơ lớn :
Thứ nhất : là nguy cơ vỡ nợ.
Tập đoàn Dubai World của Các tiểu vương quốc Arập thống nhất bị vỡ
nợ và cuộc khủng hoảng tài chính ở Hy Lạp nhắc nhở mọi người rằng vẫn còn
những khoản nợ lớn chưa được thanh toán. Một trường hợp cũng đang bức
xúc nữa là Anh, vì vị thế tài chính của Anh đang xấu nhất trong thế giới công
nghiệp hoá và chưa nhận được sự đảm bảo ngầm nào.
Thứ hai : là chiến lược thoát ra.
Các ngân hàng Trung ương các nước bắt đầu hoạch định kế hoạch loại bỏ
các khoản tiền cứu trợ khẩn cấp trong khủng hoảng. Điều này có nghĩa là sẽ
có những biến động đáng kể trong thị trường trái phiếu vì các khoản tiền cứu
trợ khẩn cấp của các ngân hàng Trung ương đã giúp đẩy lãi suất xuống thấp
đối với tất cả các loại tài sản. Các nhà đầu tư cần thận trọng nếu so sánh với
tình hình năm 1994 ở Mỹ. Khi Mỹ tăng lãi suất năm 1994, thị trường trái
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
6
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
phiếu Mỹ tan tác. Vì vậy, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các nhà đầu tư cần
cảnh giác trước mọi diễn biến của lạm phát tăng.
Thứ ba : là tăng trưởng chậm.
Những dự báo lạc quan trong các thị trường dựa trên những dự báo nền
kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng đủ mạnh để đẩy nhanh quá trình giảm nợ của các
nền kinh tế phương Tây nợ nần cao. Nguy cơ đối với tình huống này là sự siết
chặt tài chính và các chiến lược thoát ra khỏi chính sách tiền tệ hiện thời có thể
dẫn tới đợt suy thoái mới. Một nguy cơ khác là tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã giảm
chậm, nhưng ở châu Âu vẫn tăng cao khiến nhu cầu tiêu dùng suy yếu cả ở châu

Âu và Mỹ. Sự phục hồi chậm hơn dự kiến sẽ làm tăng nợ ngân hàng và gây sức
ép lớn lớn đến tình trạng thâm hụt tài chính của chính phủ.
Thứ tư : là các quyết toán của ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng toàn cầu đã được hỗ trợ bởi những khoản vốn lớn và
đã thu được lợi nhuận cao trong thời kỳ kinh tế thế giới khủng hoảng. Nhưng
khu vực thương mại có thể dễ bị tổn thương trước mọi sự điều chỉnh giá. Việc
ngân hàng có thể đối phó được với các tổn thất ở mức độ lớn từ các khoản
cho vay không thu hồi được vẫn là một câu hỏi lớn.
Với sự phục hồi của tăng trưởng kinh tế, thương mại thế giới cũng sẽ sôi
động hơn. IMF dự báo thương mại thế giới sẽ tăng 2,5% so với năm 2009
(trong khi năm 2009 giảm 11,9% so với năm 2008). Tuy nhiên, nhu cầu tiêu
dùng sẽ vẫn còn yếu do thu nhập tăng chậm và thất nghiệp cao. Đây chính là
cản trở lớn nhất cho quá trình phục hồi và phát triển trở lại của kinh tế toàn
cầu trong năm 2010.
1.1.2. Ở Việt Nam :
Bước vào năm 2010, kinh tế thế giới đã và đang phục hồi sau hơn một năm
rơi vào tình trạng khủng hoảng tài chính trầm trọng, một số nền kinh tế lớn có
nhiều chuyển biến tích cực. Ở trong nước, những kết quả quan trọng đạt được
trong phát triển kinh tế-xã hội năm 2009 là cơ sở và động lực để cả nước phấn
đấu hoàn thành tốt mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tổng quát của năm 2010
là: “Nỗ lực phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
7
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn
chặn lạm phát cao trở lại; tăng khả năng bảo đảm an sinh xã hội; chủ động hội
nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị
và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; phấn đấu đạt
mức cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-
2010”. Ngay từ đầu năm, các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế và các địa phương

đã tranh thủ những yếu tố thuận lợi trong và ngoài nước, tập trung đẩy mạnh
sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu hàng hoá xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa.
Kết quả đạt được của một số ngành, lĩnh vực tháng 01/2010 cụ thể như sau:
1. Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 01/2010 ước tính đạt
8971,4 tỷ đồng, bằng 7,2% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 2143,2 tỷ đồng, bằng 5,7% kế hoạch năm,
trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải đạt 392 tỷ đồng, bằng
5,9%; Bộ Công Thương 230 tỷ đồng, bằng 5,7%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch 33,4 tỷ đồng, bằng 5,7%; Bộ Xây dựng 52 tỷ đồng, bằng 5,5%; Bộ Y tế 65
tỷ đồng, bằng 5,2%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 49,9 tỷ đồng, bằng 4,9%; Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 153 tỷ đồng, bằng 4,8%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 6828,2 tỷ đồng, bằng 7,8% kế hoạch năm,
trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Ninh Bình đạt 394,4
tỷ đồng, bằng 24,5%; Đồng Nai 211,6 tỷ đồng, bằng 14,8%; Bắc Ninh 153,4 tỷ
đồng, bằng 12,7%; Nghệ An 255,6 tỷ đồng, bằng 11,8%; Quảng Trị 125 tỷ
đồng, bằng 11,7%; Hòa Bình 86 tỷ đồng, bằng 10,6%; Thái Nguyên 78,6 tỷ
đồng, bằng 9,9%.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tháng 01/2010 đạt 318 triệu USD,
tăng 71,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn đăng ký của 40 dự án
được cấp phép mới đạt 285,1 triệu USD (tăng 78,2% về vốn và giảm 20% về
số dự án); vốn đăng ký bổ sung của 3 lượt dự án được cấp phép từ các năm
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
8
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
trước đạt 32,9 triệu USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tháng
01/2010 ước tính đạt 400 triệu USD, tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2009.
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2010 ước tính bằng

4,3% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 4,6%; thu từ dầu thô
bằng 3,2%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 4,2%.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 8,7%; thu từ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 2,6%; thu
thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 2,7%; thuế thu nhập
cá nhân bằng 2,2%; thu phí xăng dầu bằng 2%; thu phí, lệ phí bằng 2,2%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2010 ước tính
bằng 3,7% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 2,5%; chi phát
triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước,
Đảng, đoàn thể bằng 4,2%; chi trả nợ và viện trợ bằng 4,1%.
3. Thương mại, giá cả, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Thị trường hàng hoá và dịch vụ trong tháng 01/2010 sôi động hơn so với
tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên trong dịp Tết Nguyên
đán. Ngoài mạng lưới thương nghiệp phục vụ ổn định gồm những trung tâm
thương mại lớn, hệ thống siêu thị và cửa hàng, các địa phương trên cả nước còn
tăng cường thêm nhiều điểm bán hàng lưu động để phục vụ tốt nhất nhu cầu
mua sắm của dân cư, đặc biệt đối với các vùng sâu, vùng xa.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng
01/2010 theo giá thực tế ước tính đạt 121,2 nghìn tỷ đồng, tăng 23,1% so với
cùng kỳ năm 2009, trong đó khu vực kinh tế cá thể đạt 67,1 nghìn tỷ đồng, tăng
27,1%; kinh tế tư nhân đạt 38,3 nghìn tỷ đồng, tăng 25%; kinh tế Nhà nước đạt
11,1 nghìn tỷ đồng, giảm 1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3,5 nghìn tỷ
đồng, tăng 24,3%; kinh tế tập thể đạt 1,2 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2%. Xét theo
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
9
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
ngành kinh doanh thì kinh doanh thương nghiệp đạt 95,2 nghìn tỷ đồng, tăng
23,5%; khách sạn, nhà hàng 13,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,1%; dịch vụ 11,3
nghìn tỷ đồng, tăng 23,2%; du lịch đạt 1,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,8%.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 01/2010 ước tính đạt 4,9 tỷ USD,
giảm 10,4% so với tháng trước, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2009 do kinh
tế thế giới đang phục hồi và giá nhiều mặt hàng xuất khẩu trên thị trường thế
giới tăng, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 2,2 tỷ USD, tăng 22,8%; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 2,7 tỷ USD, tăng 32,9%.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 01/2010 của hầu hết các mặt hàng đều tăng so
với cùng kỳ năm 2009, trong đó hàng dệt may đạt 750 triệu USD, tăng 3,9%;
dầu thô đạt 570 triệu USD, tăng 24,5% (giá tăng 114%); giày dép đạt 380 triệu
USD, tăng 6,3%; thủy sản đạt 270 triệu USD, tăng 27,9%; gỗ và sản phẩm gỗ
đạt 270 triệu USD, tăng 37%; điện tử, máy tính đạt 230 triệu USD, tăng 56,4%;
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 210 triệu USD, tăng 139,9%; gạo đạt
165 triệu USD, tăng 50,6% (giá tăng 22,7%); cao su đạt 155 triệu USD, tăng
210% (giá tăng 87%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2010 ước tính đạt 6,2 tỷ USD,
giảm 16% so với tháng trước và tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2009 với mức
tăng 86,6%, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 3,8 tỷ USD, tăng 82,6% so
với tháng 01/2009; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,4 tỷ USD, tăng
93,4%. Tương tự như xuất khẩu, nguyên nhân chủ yếu làm tăng kim ngạch hàng
hoá nhập khẩu tháng 01/2010 so với cùng kỳ năm trước một mặt do sản xuất
trong nước phục hồi, mặt khác do giá một số nguyên liệu trên thị trường thế giới
tăng. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tháng 01/2010
ước tính đạt 1,1 tỷ USD, tăng 42,3% so với tháng 01/2009; xăng dầu đạt 540
triệu USD, tăng 53% (lượng tăng 3,8%); vải đạt 320 triệu USD, tăng 65,8%; sắt
thép đạt 283 triệu USD, tăng 85,9% (lượng tăng 86%); chất dẻo đạt 240 triệu
USD, tăng 114,3%; hóa chất đạt 160 triệu USD, tăng 119,2%; nguyên phụ liệu
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
10
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
dệt, may, giày dép đạt 150 triệu USD, tăng 68,5%. Nhập siêu tháng 01/2010 ước

tính 1,3 tỷ USD, giảm 32,6% so với tháng trước và bằng 26,5% kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa.
c. Chỉ số giá tiêu dùng
Giá tiêu dùng tháng 01/2010 tăng 1,36% so với tháng trước, trong đó
nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với 2,11% (lương thực tăng
4,41%; thực phẩm tăng 1,65%); nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,66%; may
mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,24%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,14%. Các nhóm
hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng thấp hơn gồm: Thiết bị và đồ dùng gia
đình tăng 0,58%; giao thông tăng 0,53%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng
0,33%; hai nhóm gồm: giáo dục, thuốc và dịch vụ y tế đều tăng 0,27%. Riêng
nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2010 so
với cùng kỳ năm trước tăng 7,62%. Giá vàng tháng 01/2010 so với tháng
12/2009 giảm 2,94%; so với tháng 01/2009 tăng 53,89%. Giá đô la Mỹ tháng
01/2010 so với tháng 12/2009 giảm 0,11%, so với tháng 01/2009 tăng 8,96%.
Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta tháng 01/2010 đã đạt được những
kết quả khá. Sản xuất công nghiệp tăng cao; các ngành dịch vụ phát triển mạnh;
đời sống dân cư, đặc biệt là người nghèo và các gia đình, đối tượng chính sách
được quan tâm, hỗ trợ kịp thời. Tốc độ tăng của các ngành, các lĩnh vực trong
tháng 01/2010 cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước do nền kinh tế đang
trên đà phục hồi, trong khi kết quả sản xuất của tháng 01/2009 chỉ đạt mức thấp
do tác động của suy giảm kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
11
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
CHƯƠNG 2
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM )
VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Bất kì một nền kinh tế nào trong quá trình phát triển bao giờ cũng phải đối

mặt với sự khan hiếm các nguồn lực, trong đó có cả nguồn vốn. Tuy nhiên
trong nền kinh tế luôn diễn ra mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn. Đó là
cùng một lúc có những chủ thể tạm thời dư thừa vốn trong khi các chủ thể
khác lại có nhu cầu về vốn. Vì vậy để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu,
chuyển nguồn vốn từ những người không có cơ hội đầu tư sinh lời tới những
người có cơ hội đầu tư sinh lời cần có sự ra đời của thị trường tài chính. Đặc
biệt là các ngân hàng thương mại nhân tố chủ chốt của thị trường tài chính.
Các NHTM chiếm tỉ trọng lớn về số lượng, thị phần, quy mô trong thị trường
tài chính. Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút vốn lớn nhất trong nền
kinh tế, cung cấp một danh mục các sản phẩm tài chính đa dạng, trọng tâm là
tiết kiệm, tín dụng và dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại có thể tồn tại dưới các loại hình sở hữu sau: Ngân
hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng
thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh và ngân hàng thương
mại nước ngoài.
Hiện nay khái niệm ngân hàng thương mại có thể hiểu như sau: “Ngân
hàng thương mại là một định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ -
tín dụng với hoạt đông thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế”.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
12
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng đã đựoc Quốc hội sửa đổi quy
định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt đông kinh doanh khác có liên quan”.
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
NHTM có 3 chức năng cơ bản sau.
2.1.2.1. Chức năng làm thủ qũy cho xã hội.
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của các cá nhân tổ chức
trong nền kinh tế. Giữ tiền hộ khách hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền

của họ Chức năng này đã có ngay trong thời kì sơ khai của hoạt động ngân
hàng. Điều này xuất phát từ nhu cầu muốn bảo đảm an toàn cho tài sản và
mong muốn tích lũy giá trị của người gửi tiền. Ngày nay, khi kinh tế càng
phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của cá nhân và doanh nghiệp càng
lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có
được của các chủ thể làm cho chức năng này càng được thể hiện rõ. Đối với
ngân hàng, chức năng này là cơ sở để thực hiện chức năng trung gian thanh
toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của ngân hàng.
2.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như chi trả hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng theo lệnh của họ. Ngân hàng thực hiên chức năng này thông qua việc
nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu – chi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Do việc thanh toán bằng tiền mặt ngày càng có nhiều hạn chế nên chức
năng này ngày càng phát triển. Đây cũng chính là hoạt động tạo tiền của các
ngân hàng.
2.1.2.3. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa người có vốn
dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên qũy cho vay
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
13
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng
vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
Thông qua việc thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể
giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng cả về khối lượng và thời
gian cho vay. Với chức năng nay ngân hàng đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên trong quan hệ là ngân hàng, người gửi tiền, người đi vay và đảm bảo
lợi ich của nền kinh tế.

Các chức năng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ lẫn
nhau, trong đó chức năng làm trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất.
Đồng thời khi thực hiện tốt chức năng thủ qũy và trung gian thanh toán sẽ góp
phần làm tăng nguồn vốn huy động, mở rộng quy mô hoạt động của ngân
hàng.
2.1.2.4. Chức năng tạo tiền.
Chức năng tạo tiền là khả năng vốn có của NHTM, nó gắn liền với hoạt
động trung gian thanh toán và trung gian tín dụng. Chức năng này ra đời khi
có sự phân hoá ngân hàng thành ngân hàng trung ương và ngân hàng thương
mại. Từ một khoản tiền gửi ban đầu thông qua hoạt động cho vay và thanh
toán qua ngân hàng đã làm cho số tiền gửi gia tăng gấp bội.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào lượng tiền ngân hàng trung
ương bơm vào nền kinh tế và hệ số mở rộng tiền gửi của NHTM. Hệ số mở
rộng tiền gửi này phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tỉ lệ dự trữ thừa, tỉ lệ
tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
2.2. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
2.2.1. Khái niệm huy động vốn.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình một các ngân hàng luôn phải
huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
“ Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế
thông qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Để tạo nguồn
vốn cho các hoạt động của ngân hàng ”.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
14
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản tạo tiền đề cho các hoạt
động khác của ngân hàng.
2.2.2. Vai trò của vốn huy động.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô của nguồn vốn này có vai trò rất quan

trọng với hoạt động của ngân hàng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, cơ cấu
sử dụng vốn từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Vốn huy động có tính chất quyết định đến hoạt động cho vay và các hoạt
động khác của ngân hàng. Với khối lượng vốn lớn sẽ cho phép ngân hàng đa
dạng hoá danh mục kinh doanh, không chỉ đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng mà còn mở rộng sang các hoạt động kinh doanh khác như kinh
doanh ngoại hối, vàng bạc, bảo lãnh, thành lập các công ty bảo hiểm, chứng
khoán, cho thuê tài chính…Chính điều này sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt
rủi ro. Khi một lĩnh vực nào đó kinh doanh kém hiệu quả thì ngân hàng đã có
các lĩnh vực khác để bù đắp.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các ngân hàng phải xây dựng được uy tín của mình. Uy tín đó thể hiện
trước hết ở khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu loại trừ các yếu tố khác
thì khả năng thanh toán của ngân hàng tỉ lệ thuận với vốn của ngân hàng, vốn
càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao. Ngoài ra vốn huy động còn ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Với một khối lượng vốn lớn
ngân hàng sẽ chủ động trong việc đưa ra các chiến lược cạnh tranh.
2.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
2.2.3.1. Huy động vốn tiền gửi.
Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì vốn tiền gửi chiếm tỉ
trọng lớn nhất (khoảng 70%).
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường vốn ngày càng
mở rộng và hoàn thiện nên môi trường hoạt động của các ngân hàng có tính
cạnh tranh ngày càng cao. Buộc các ngân hàng phải đa dạng hoá và hoàn
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
15
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
thiện các hình thức huy động vốn. Về cơ bản các ngân hàng thương mại có
các hình thức huy động tiền gửi sau.
a) Tiền gửi không kì hạn.

Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào. Đối tượng gửi tiền chủ yếu là các doanh nghiệp và người dân nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh toán.Tiền gửi không kì hạn có hai dạng là tiền gửi
thanh toán và tiền gửi vãng lai. Đối với loại tiền gửi thanh toán việc rút tiền
hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển
khoản. Tiền gửi vãng lai có lúc dư nợ có lúc dư có, nếu gửi tiền theo loại hình
này khách hàng có thể được ngân hàng đáp ứng các khoản tín dụng trong một
thời gian nhất định. Tiền gửi không kì hạn chỉ được hưởng lãi suất thấp hoặc
không được trả lãi. Với người gửi tiền mục đích của họ không phải là lấy lãi
mà nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản và sử dụng các dịch vụ thanh toán của
ngân hàng. Tuy nguồn vốn này hay biến động, và ngân hàng không thể chủ
động trong việc sử dung vốn. Nhưng đây là nguồn vốn có chi phí huy động
thấp, càng huy động được nhiều nguồn vốn này thì tổng số dư tiền gửi tại
ngân hàng cao, dịch vụ ngân hàng phát triển và nguồn vốn tính theo số dư lại
là ổn định. Giải pháp chủ yếu để tăng cường nguồn vốn này không phải là yếu
tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện cũng như chất lượng các dịch vụ ngân
hàng. Đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Tiền gửi có kì hạn.
Tiền gửi có kì hạn là loai tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời
gian nhất định. Đối tượng chủ yếu gửi tiền là người dân. Nếu rút trước thời
hạn khách hàng chỉ đựợc hưởng với lãi suất thấp hơn. Mục đích của người gửi
tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này
vì tính có thời hạn của nó. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền
và quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
16
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
c) Tiền gửi tiết kiệm.
Đối tượng chính của hình thức huy động vốn này là khu vực dân cư. Tiền
gửi tiết kiệm thường là khoản tiền để dành của dân cư đựơc gửi vào ngân hàng

nhằm mục đích hưởng lãi và mua sắm những tài sản có giá trị trong tương lai.
Nó bao gồm 2 loại hình: Tiết kiệm có kì hạn và tiết kiệm không kì hạn.
 Tiết kiệm không kì hạn.
Tiền gửi này chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư nhưng do nhu cầu
chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kì hạn để
hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho khoản tiền nhàn rỗi đó chứ không có nhu
cầu thanh toán qua ngân hàng.Với loại tiền gửi này thì lãi suất thấp và lãi
được tính và nhập gốc hàng tháng. Khi mở tài khoản khách hàng được ngân
hàng phát sổ tiết kiệm để theo dõi.
 Tiết kiệm có kì hạn.
Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người gửi tiền đã có kế hoạch chi tiêu nên
gửi có kì hạn nhằm mục đích hưởng lãi và an toàn. Do tính chất của loại tiền
gửi này là ổn định và ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nên lãi
suất của loại tiền gửi này cao hơn các loại tiền gửi khác, kì hạn càng dài thì lãi
suất càng cao.
Để thu hút được nhiều tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm. Bên cạnh
việc áp dụng một chính sách lãi suất cạnh tranh. Ngân hàng cần đưa ra nhiều
sản phẩm đa dạng như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo đảm bằng vàng, tiền
gửi bậc thang, tiền gửi tích luỹ tăng thêm nhiều ưu đãi cho khách hàng lớn.
2.2.3.2. Phát hành giấy tờ có giá.
Bên cạnh hình thức huy động vốn bằng tiền gửi, các ngân hàng thương mại
còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Thực
chất đây là các giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả lãi và gốc sau một
thời gian nhất định. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ với mệnh giá
quy định, kì phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn (thường dưới 12 tháng) và trái
phiếu là loại phiếu nợ trung dài hạn. Các loại phiếu nợ trên được ngân hàng
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
17
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
phát hành theo đợt với mục đích và số lượng cụ thể khi có sự chấp thuận của

Ngân hàng nhà nước. Khi huy động dưới hình thức này, các ngân hàng phải
trả lãi suất cao hơn so với các hình thức gửi tiết kiệm cùng kì hạn. Cho nên
các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra của vốn để quyết định về khối lượng,
mức lãi suất và thời hạn huy động. Ngân hàng chỉ huy động loại vốn này khi
thiếu vốn hoặc cho vay với dự án trung dài hạn. Vốn này chỉ huy động trong
một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các
ngân hàng sẽ ngừng huy động bằng hình thức này. Đặc điểm của hình thức
huy động vốn này là cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn có tính ổn định cao,
quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác. Đối với người mua thì đây là
hình thức huy động vốn rất hấp dẫn, bên cạnh lãi suất được trả cao các loại
giấy tờ có giá trên còn có tính thanh khoản cao vì chúng được chuyển nhượng
dễ dàng trên thị trường tài chính.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể huy động vốn bằng cách nhận vốn tài trợ,
vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức để cho vay theo
chương trình, dự án… hoặc nhận tiền gửi của các ngân hàng khác trong
nghiệp vụ trung gian thanh toán.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế
là rất lớn. Vì vậy các ngân hàng cần phải tìm ra các giải pháp thích hợp để thu
hút vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước.
2.3. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
2.3.1.1. Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch huy động (TLHTKHHĐ).
TLHTKHHĐ = ( lượng huy đông thực tế / lượng huy động dự kiến ) × 100%
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch huy động nếu lớn hơn 100% tức là lượng huy
động thực tế lớn hơn dự kiến. Nếu ngân hàng không cho vay được thì lượng
huy động chênh lệch này sẽ làm tăng chi phí hoạt động vì khoản vốn nay sẽ
không sinh lời mà vẫn phải trả lãi. Ngược lại nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 100% thì
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
18

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
ngân hàng sẽ phải tìm kiếm các khoản vay khác để bổ xung thiếu hụt như: vay
ngân hàng nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác… Với lãi suất cao và ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh. Do đó ngân hàng phải tìm các biện pháp để
hoàn thành kế hoạch huy động vốn. Tuy nhiên tỉ lệ này không phải bằng
100% thì tối ưu, bởi vì trong quá trình hoạt động nhu cầu vốn của ngân hàng
sẽ thay đổi và ngân hàng sẽ điều chỉnh lượng vốn huy động dự kiến ban đầu.
2.3.1.2. Quy mô nguồn vốn huy động .
Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng vốn mà ngân hàng huy
động được trong thời gian nhất định.
Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng lớn cho thấy ngân hàng đã thu
hút được nhiều khách hàng tới gửi tiền. Trước khi thực hiện chiến lược huy
động vốn các ngân hàng thường xác định nguồn vốn cần cho kinh doanh là
bao nhiêu, sử dụng hình thức huy động nào, lãi suát huy động… Trong điều
kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay thì quy mô nguồn vốn huy động càng lớn
trên cơ sở chi phí hợp lí phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Quy
mô nguồn vốn lớn cho phép ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và
vị thế của ngân hàng.
2.1.2.3. Chi phí huy động.
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có quyền
sử dụng một đồng vốn trong thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn gồm 2 phần: chi phí trả lãi và chi phí khác. Chi phí trả
lãi chiếm tỉ trọng lớn (khoảng 90%) trong tổng chi phí huy động vốn, nó được
thể hiện thông qua lãi xuất huy động. Các chi phí khác bao gồm chi phí quãng
cáo. khuyến mại, in ấn, lương…
Các ngân hàng luôn tìm các biện pháp để tối thiểu hoá chi phí huy động
vốn . Trong đó việc xác định một mức lãi suất huy động hợp lí, phù hợp với
biến động của thị trường, quy định của ngân hàng nhà nước là 1 yếu tố quan
trong và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
19
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
- Lãi suất cho vay quyết định lãi suất huy động, đảm bảo cho ngân hàng
kinh doanh có lãi.
- Lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát, để đảm bảo lợi tức thực sự
cho người gửi tiền.
- Phải có tính cạnh tranh.
Trong vài năm gần đây, đặc biệt là đầu năm 2008 khi mà cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng gay gắt và bối cảnh nền kinh tế khó khăn đã dẫn tới
cuộc đua lãi suất huy động giũa các ngân hàng, làm cho chi phí huy động vốn
tăng. Vì vậy tìm biện pháp huy động vốn với chi phí thấp là điều khó khăn với
các ngân hàng hiện nay.
2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động là tỉ trong các loại vốn trong tổng nguồn vốn
mà ngân hàng huy động được trong một thời gian nhất định.
Cơ cấu huy động vốn hợp lí giúp cho ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh của mình, tránh tình trạng sử dung vốn ngắn hạn để cho vay trung
và dài hạn gây ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Các
ngân hàng cần tăng cường huy động các nguồn vốn có kì hạn và có các biện
pháp để cân đối các loại nguồn vốn khác nhau trong tổng nguồn vốn để đảm
bảo tính chủ động trong kinh doanh.
2.2.1.5. Tỉ số giữa chênh lệch thu chi lãi và chi phí trả lãi của ngân hàng.
Để đánh giá khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động, cũng như hiệu quả
hoạt đông huy động vốn các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu tỉ số giữa
chênh lệch thu chi lãi và chi phí trả lãi của ngân hàng.
Tỉ số này được tính như sau: (thu lãi – chi lãi)/ chi lãi.
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ
thu được bao nhiêu đồng lơi nhuận. Chỉ tiêu nầy càng cao cho thấy ngân hàng
đã sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hoá chi

phí huy động cho đồng vốn đó.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
20
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
2.2.1.6. Sự ổn định và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dung vốn của nguồn vốn
huy động.
Nguồn vốn huy động được đánh giá là tốt ngoài yếu tố chi phí thấp cần có
sự ổn định và khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt đông của ngân hàng. Nếu không
đánh giá đuợc khả năng ổn định của nguồn vốn huy đông sẽ ảnh hưởng tới
hoạt của ngân hàng và tạo ra những rủi ro không lường trước được. Chỉ tiêu
này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Chỉ tiêu nay được
đánh giá là tốt khi vốn huy đông của các năm có sự gia tăng ổn định.
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn.
2.3.2.1 Nhân tố khách quan.
a) Khách hàng
Nguồn vốn mà ngân hàng huy động là từ nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau. Mỗi đối tượng khách hàng lại có những đặc điểm riêng về độ tuổi, nghề
nghiệp, thu nhập tạo ra sự phong phú về nhu cầu, mong muốn trong việc gửi
tiền. Do đó để có thể huy động được nhiều vốn, ngân hàng cần phải nắm bắt
và đưa ra các giải pháp thoả mãn cao nhất nhu cầu hợp lí của khách hàng
trong khả năng cho phép của mình.
b) Môi trường kinh tế.
Hoạt động của các ngân hàng thương mại luôn bị chi phối bởi các yếu tố
của nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ lạm phát, Thu nhập quốc dân…
khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thu nhập quốc dân cao nguồn
tiền huy động sẽ rồi rào. Ngược lại khi nền kinh tế đang trong giai đoạn
khủng hoảng tỉ lệ thất nghiệp cao thì huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
c) Môi trường văn hoá xã hội.
Văn hoá xã hội là một hệ thống các quan niêm truyền thống, môi trường về
văn hoá xã hội như: phân bố dân cư, trình độ học vấn, nghề nghiêp, tâm lí,

NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
21
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
thói quen, phong tục, truyền thông…là những yếu tố tiềm tàng ảnh hưởng tới
việc huy đọng vốn. Đòi hỏi các ngân hàng phải nắm bắt các yếu tố này để đưa
ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
d) Môi trường pháp lí.
Lĩnh vực hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhay cảm, hoạt động
của ngân hàng liên quan tới lợi ích của rất nhiều chủ thể trong xã hội. Do đó
nó chịu sự chi phối của rất nhiều các quy định, chính sách của nhà nước. Sự
thay đổi các chính sách của nhà nước ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới hoạt đông của
ngân hàng trong đó có hoạt đông huy đông vốn như chính sách thu nhập, thuế,
lãi suất, các hình thức huy đông vốn được phép thực hiện…
e) Môi trường cạnh tranh.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ chịu sự cạnh tranh trực
tiếp bởi các ngân hàng khác mà còn chịu sự cạnh tranh gián tiếp của các công
ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính, quỹ đầu tư…trong bối cảnh hiện nay
khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các ngân hàng bên cạnh việc
thực hiện chính sách lãi suất cạnh tranh còn phải thực hiện các ưu đãi, tăng
tiện ích các dịch vụ cho khách hàng thì mới có thể huy đông được nhiều vốn.
2.3.2.2. Nhân tố chủ quan.
a) Chính sách lãi suất.
Lãi suất được coi là giá cả của quyền sử dụng vốn. Ngân hàng sử dụng hệ
thốn lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi
và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngoài
việc thực hiện chính sách lãi suất cạnh tranh và linh hoạt, ngân hàng còn thực
hiện các ưu đãi cho khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Việc ấn định mức
lãi suất tiền gửi phụ thuộc vào lãi suất cho vay, lãi suất cơ bản của ngân hàng
nhà nước và lãi suất của các ngân hàng khác.
b) Mạng lưới hoạt động và các dịch vụ ngân hàng.

Một ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp và các dịch vụ đa dạng sẽ
có nhiều lợi thế hơn so với các ngân hàng khác. Ngoài việc cạnh tranh về lãi suất
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
22
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
thì việc phát triển các dịch vụ ngân hàng và mạng lưới hoạt động được xem là
một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến gửi tiền. Với một mạng lưới
hoạt động rộng khắp, dịch vụ ngân hàng phát triển sẽ tạo thuận lợi cho người dân
trong việc tiếp cận và hưỏng thụ các dịch vụ tiện ích từ ngân hàng.
c) Hoạt động Marketing.
Trong hoạt động của một ngân hàng hiện đại thì việc thực hiện chiến lược
Marketing là một hoạt động không thể thiếu. Thông qua việc nắm bắt kịp thời
những biến động của thị trường, nhu cầu của khách hàng…Hoạt động
marketing giúp cho ngân hàng đưa ra được các giải pháp phù hợp, linh hoạt
đảm bảo được khả năng cạnh tranh, thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách
hàng và đem lại lợi nhuận.
Ngoài ra việc thực hiện quãng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
sẽ giúp cho người dân biết tới ngân hàng, các thông tin liên quan tới huy động
vốn…từ đó sẽ thu hút được khách hàng tới giao dịch tại ngân hàng.
d) Chiến lược huy động vốn.
Một chiến lược huy động vốn phù hợp với kế họach sử dụng vốn trong từng
thời kì sẽ giúp cho ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất. Các ngân hàng
thường sử dụng công tác cân đối vốn (phân tích cơ cấu, tỉ trọng từng nguồn vốn
với từng khoản sử dụng ) để dự báo nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó
có chiến lược huy động vốn phù hợp đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn.
e) Tổ chức nhân sự.
Con người là yếu tố quan trọng của mọi sự thành công. Trong hoạt động
huy động vốn đội ngũ nhân viên là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
thiết lập các quan hệ giao dịch. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động thì
ngân hàng cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, đạo

đức, phong cách làm việc, tổ chức bộ máy nhân sự hợp lí…
CHƯƠNG 3.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
23
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
TẠI NH NN&PTNT NGHỆ AN
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NH NGÂN HÀNG NN&PTNT NGHỆ AN.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng NN&PTNT Nghệ An.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như
đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Theo báo cáo của của
UNDP năm 2007, Agribank là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị
thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương
diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng;
Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh
và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán
bộ nhân viên.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến
tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu
Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế
(CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội
nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996
và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội

ghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
24
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp Trêng §¹i Häc C«ng §oµn
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án
nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với
tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân
được 1,1 tỷ USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đã
nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Để mở rộng thêm phạm vi hoạt động Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam đã mở thêm chi nhánh tại tỉnh Nghệ An.
Kể từ khi mở chi nhánh ngân hàng nông Nghiệp và Phát Triển tại Nghệ
An thì phạm vi hoạt động của NH NN&PTNT Việt Nam đã trở nên rông rãi
và phts triển mạn mẽ hơn.
3.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ với nhiều hình thức:
mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, phát hành Kỳ phiếu, Trái
phiếu… với các kỳ hạn khác nhau.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và
cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ
giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ như: Chuyển
tiền điện tử trong nước, thanh toán quốc tế; Chi trả Kiều hối, mua bán Ngoại
tệ, chiết khấu cho vay cầm cố các chứng từ có giá; Bảo lãnh bằng đồng Việt
Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau trong và ngoài nước.

- Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện các nhiệm vụ khác do hội sở chính giao.
NguyÔn ThiÖn Cung– Tn 1A Khoa Tµi chÝnh – Ng©n hµng
25

×