Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam Hội Sở Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.68 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong chuyên đề là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng xuất phát từ tình hình thực
tế của Công ty TNHH MTV Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam, nơi tôi
đã có quá trình làm việc trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2012
Sinh viên
Đỗ Ngọc Quyền
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 48
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 49

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Công ty TNHH MTV
ngân hàng No& PTNT
Việt nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân
hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn việt nam
NHTW Ngân hàng Trung Ương
TCTD Tổ chức tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
TSCĐ Tài sản cố định
TSĐB Tài sản đảm bảo
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn phân theo thành phần kinh tế


Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn phân theo đồng tiền huy động
Bảng 2.1: Hệ số sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Ngân Hàng
No&PTNT Việt Nam
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Ngân
Hàng No& PTNT Việt Nam
Bảng 2.3. Vòng quay vốn tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam đã bắt đầu bước chân vào “sân chơi” của thế giới WTO. Với vai trò
là trụ cột trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ của quốc gia, hệ thống Ngân hàng
Việt Nam phải đảm nhận một chức trách nặng nề, đó là không những đứng vững
trên sân nhà trước những đối thủ cạnh tranh vô cùng mạnh về cả quy mô, công
nghệ và sự chuyên nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm tài chính ngân hàng mà
còn vươn xa trên thị trường quốc tế. Làm được điều này không phải là dễ, nhưng
cũng không quá khó nếu như chúng ta cung cấp được những sản phẩm dịch vụ
chất lượng cao tới tận tay khách hàng. Muốn làm được điều này trước hết là cần
phải có vốn. Cha ông ta đã từng có câu: “Có thực mới vực được đạo”. Đúng là
như vậy, một nguồn vốn dồi dào, ổn định sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển của công ty trong tương lai.
Song song với yếu tố này là hoạt động sử dụng vốn. Vấn đề sử dụng vốn như
thế nào cho có hiệu quả luôn là vấn đề khó đặt ra cho các nhà quản trị ngân
hàng. Hiện nay, vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả đang được các nhà quản trị
ngân hàng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Việc sử dụng tốt các nguồn vốn huy
động được sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, kích thích nền kinh tế tăng trưởng và
thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Đây chính là nhiệm vụ chủ yếu và quan trọng
của ngành Ngân hàng nói chung và các NHTM, các TCTD ở nước ta nói riêng.
Sau một thời gian được tiếp cận với thực tế, kết hợp với cơ sở lý luận đã
được học ở trường và tìm hiểu được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn
trong hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam Hội

Sở Chính"để nghiên cứu làm chuyên để tốt nghiệp. Đề tài này cố gắng đưa ra
những giải pháp thiết thực nhất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và hoạt
động của các NHTM Việt Nam nói chung cũng như hoạt động tại địa phương
nói riêng, qua đó góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trụ
sở chính.
-1-
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn tại Trụ
sở chính Công ty TNHH MTV Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sử dụng vốn tại Trụ
sở chính Công ty TNHH MTV Ngân hàng No& PTNT Việt Nam.
• Thời gian nghiên cứu từ 2009 – 2011 và thời gian thực hiện đề tài này từ
tháng ( từ 24/4/2012 – 24/7/2012) và giải pháp cho các năm tiếp theo.
3. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về NHTM và hiệu quả sử dụng
vốn của NHTM.
• Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động sử dụng vốn của
Trụ sở chính Công ty TNHH MTV Ngân hàng No&PTNT Việt Nam được,
những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó.
• Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Trụ sở chính Công ty TNHH MTV Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
4.Kết cấu của đề tài
Gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Ngân Hàng No& PTNT Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Ngân
Hàng No & PTNT Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV
Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị, cô chú công tác tại Công ty TNHH MTV

Ngàn Hàng No& PTNT Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
-2-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT VIỆT NAM
1.1.Khái quát về Công ty TNHH MTV Ngân Hàng No & PTNT Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Ngân
hàng No & PTNT Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thành lập
ngày 26/3/1988 hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - AGRIBANK là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển
kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ngày 30/01/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có Quyết
định số 214/QĐ-NHNN chuyển đổi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và PTNT Việt Nam) do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu là Ngân hàng lớn nhất Việt
Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số
lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2011, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được
khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: 561.250 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 505.792 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.606 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 443.476 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 42.000 cán bộ.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn

nhất Việt Nam với 1.065 ngân hàng đại lý tại 97 quốc gia và vùng lãnh thổ.
-3-
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á
Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín
dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA);
đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991,
Hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp
quốc tế CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã
hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực
hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh.
Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành
lập (26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức
Mạnh tới thăm và làm việc. Tổng Bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng
của Agribank và nhấn mạnh nhiệm vụ của Agribank đó là quán triệt sâu sắc,
thực hiện tốt nhất Nghị quyết 26-NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ
chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt
Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành
tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Thứ nhất, là trung gian tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là
một trung gian tài chính quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang
người thiếu vốn. Thông qua sự điều khiển này, NHTM có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống
dân cư, ổn định thu chi Chính phủ. Với chức năng này, NHTM góp phần quan
trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế

lạm phát.
-4-
Thứ hai, là trung gian thanh toán: Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các
khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua Ngân
hàng với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật
ngày càng tiên tiến do đó việc giao lưu hàng hóa dịch vụ trở nên nhanh chóng,
thuận tiện, an toàn và tiết kiệm hơn. Ngoài ra với chức năng trung gian thanh
toán mà NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội, trước hết là các
doanh nghiệp với mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của công ty.
Thứ ba, là nguồn tạo tiền: Khi hoạt động trong một hệ thống Ngân hàng,
NHTM có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho
tiền mặt. Điều này đã đưa Ngân hàng lên vị thế là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo
tiền của hệ thống NHTM dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Song số tiền gửi
được nhân lên gấp bội khi Ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán
chuyển khoản giữa các Ngân hàng.
• Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường đối với lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ và là
thành viên không thể thiếu tham gia vào nền kinh tế của đất nước theo xu hướng
phát triển của cơ chế thị trường. Khái quát lại, có thể nêu lên hai vai trò lớn:
Thứ nhất, Các NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
sản xuất lưu thông hàng hóa.
Nhờ có hệ thống Ngân hàng mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể,
các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành
chất dầu “bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển
nguồn lực của xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng
phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đều thực hiện thông qua quan hệ
tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng bên cạnh các

tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Thứ hai, NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
-5-
Với các chức năng của mình, NHTM là một trong các chủ thể tham gia
vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất
lớn trong nền kinh tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều
tiết lượng tiền trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ
mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ.
Thông qua hệ thống các NHTM, NHTW phát hành thêm tiền vào lưu
thông, thực hiện các chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất
của nhà nước để điều tiết các hoạt động của nền kinh tế.
Hệ thống các Ngân hàng trung gian trực tiếp cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Vì thế nó là tác nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức mua của nền kinh tế,
tạo ra phương tiện thanh toán để dễ lưu thông hàng hóa và các dịch vụ do nền
kinh tế tạo ra.
1.2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
-6-
BAN THƯ KÝ
HĐTV
BAN THƯ KÝ
HĐTV
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN KIỂM SOÁT
HĐTV
BAN KIỂM SOÁT
HĐTV
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KIỂM TRA
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỆ THỐNG KIỂM TRA
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
1.2.1. Cơ cấu của công ty
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các ban phòng chuyên môn nghiệp vụ
1.2.2.1.Ban Tổ chức - Cán bộ
Chức năng :
- Tham mưu về phát triển Nguồn nhân lực;
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy;
- Phát triển mạng lưới kinh doanh trong hệ thống;
- Tham mưu trong việc tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong
toàn hệ thống.
• Nhiệm vụ :
- Xây dựng văn bản quy chế về tổ chức, điều hành, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ,
tuyển dụng, công tác thi đua, khen thưởng trong toàn hệ thống;
- Tổng hợp, đề suất củng cố hoàn thiện mô hình quản lý, mở rộng mạng lưới.
- Tổng hợp, theo dõi và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân theo đúng quy
định; Thư ký và lưu trữ hồ sơ khen thưởng của Hội đồng thi đua toàn hệ thống
- Giúp TGĐ quản lý toàn diện nhân viên Trụ sở chính, xây dựng kế hoạch biên
chế, phối hợp với Ban Lao động Tiền lương phân bổ kế hoạch biên chế cho các
đơn vị trong toàn hệ thống.
- Phối hợp với Trung tâm đào tạo phân bổ chỉ tiêu đào tạo hàng năm.
1.2.2.2. Ban Lao động Tiền lương

• Chức năng
• Tham mưu cho HĐTV, TGĐ về xây dựng đơn giá tiền lương, chính
sách trả lương, quỹ tiền lương, thưởng, và các chính sách khác đối với người
lao động theo quy định của Pháp luật.
• Nhiệm vụ:
- Đầu mối để xây dựng và bảo vệ đơn giá tiền lương, giao đơn giá tiền lương
hàng năm đến từng chi nhánh…
- Phối hợp với Ban TCCB tập huấn về nghiệp vụ quản lý lao động tiền lương, tổ
chức cán bộ.
-7-
- Xây dựng định mức lao động, xác định cơ cấu lao động đến từng Chi nhánh,
Đơn vị sự nghiệp, Công ty…
• Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
• Chức năng:
• Giúp TGĐ điều hành thông suốt an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt
động nghiệp vụ của công ty.
• Nhiệm vụ:
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, quy định của NHNN, của
NHN
0.
Trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của
NHN
0.
- Báo cáo với TGĐ, HĐTV, Ban Kiểm soát kết quả kiểm tra kiểm toán nội bộ và
nêu những kiến nghị khắc phục.
- Đánh giá mức độ an toàn, kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo
an toàn.
- Đầu mối tiếp nhận các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các ngành đối
với NHN
0.

• Ban Tài chính kế toán và Ngân quỹ
• Chức năng:
- Tham mưu trong lĩnh vực tài chính, các quỹ vốn, quản lý tài sản, quỹ tập trung
vay trả NHNN và nước ngoài;
- Tổ chức hạch toán kế toán, kế toán thống kê, thanh toán, ngân quỹ.
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn. Giao và theo dõi thực hiện
kế hoạch tài chính đã được phê duyệt cho các đơn vị.
- Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán, kho quỹ…
- Cân đối vốn XDCB và mua sắm TSCĐ, nguồn vốn sửa chữa lớn TSCĐ của
toàn hệ thống.
- Quản lý và theo dõi việc hình thành và sử dụng các quỹ, vốn tập trung của toàn
ngành.
-8-
- Làm việc với các cơ quan kiểm toán.
• Ban Tín dụng Doanh nghiệp
• Chức năng:
- Tham gia xây dựng nghiệp vụ tín dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp
- Quy định về quản lý và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh trong nước
đối với đối với các khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại sở, chi
nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT
Việt Nam.
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng mục tiêu, chiến lược, ban hành các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp
vụ tín dụng; quy trình thẩm định và tổ chức thực hiện kế hoạch phát tín dụng
đầu tư cho doanh nghiệp trong toàn hệ thống.
- Tham mưu điều hành lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với
hệ thống Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tham gia xây dựng và bảo vệ kế hoạch phát triển tín dụng doanh nghiệp hàng
năm.

- Xây dựng và đề xuất trình Tổng giám đốc các biện pháp, giải pháp các công
cụ để chỉ đạo các sở, chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch phát triển đầu tư tín
dụng doanh nghiệp.
- Đề xuất, trình Tổng giám đốc mở rộng dịch vụ tín dụng và thị trường tín dụng
doanh nghiệp trong cả nước.
- Tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền
phán quyết hoặc những dự án do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt nam chỉ định đối với pháp nhân.
- Xây dựng, trình Tổng giám đốc đề án, phương án, đề cương kiểm tra, phân tích
hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ xấu để tìm nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
• Ban Tín dụng hộ sản xuất và cá nhân
• Chức năng:
-9-
• Tham mưu xây dựng nghiệp vụ tín dụng; các quy định về quản lý
và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh trong nước đối với các khách
hàng là Hộ sản xuất và Cá nhân có quan hệ tín dụng tại sở, chi nhánh, phòng
giao dịch trong hệ thống Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
• Nhiệm vụ:
- Tham mưu xây dựng mục tiêu, chiến lược, cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp
vụ tín dụng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển tín dụng đầu tư cho Hộ sản
xuất và Cá nhân trong toàn hệ thống.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành lĩnh vực tín dụng Hộ sản xuất và Cá
nhân trong toàn lãnh thổ Việt Nam có quan hệ tín dụng với hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các dự án từ nguồn vốn khai thác trong
nước và nước ngoài.
- Đề xuất mở rộng thị phần, thị trường tín dụng trong nước đối với Hộ sản xuất
và Cá nhân.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình tài trợ

cho các Hộ sản xuất và Cá nhân.
• Ban Pháp chế
• Chức năng:
• Tham mưu các vấn đề về pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt nam giúp công tác điều hành có
hiệu quả.
• Nhiệm vụ:
- Chỉnh sửa về khía cạnh pháp lý đối với các văn bản hướng dẫn có tính quy
phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành từ trụ sở chính.
- Tham mưu, tổ chức chỉ đạo việc thi hành pháp luật trong toàn hệ thống.
- Thõi dõi, tổng hợp và tư vấn pháp luật cho chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc giải quyết các vấn đề tố tụng có liên quan đến con
người, tài sản của công ty nông nghiệp Việt nam.
-10-
- Phối hợp với các ban chuyên môn nghiệp vụ soạn thảo các mẫu hợp đồng được
áp dụng phổ biến trong NHNo&PTNT Việt nam . Tư vấn pháp lý cho Tổng
giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài
nước.
• Ban Xây dựng cơ bản
• Chức năng:
- Quản lý lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy định của pháp luật và hiệu quả
trong toàn hệ thống;
- Công tác Xây dựng cơ bản tại Trụ sở chính.
• Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch, tổng hợp dự toán trình TGĐ về XDCB mới, cải tạo nâng cấp,
chuyển nhượng nhà đất, sửa chữa lớn hàng năm.
- Thẩm định các dự án: xây dựng mới, chuyển nhượng, cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa…
- Tổ chức hướng dẫn công tác đấu thầu, thẩm định hồ sơ đấu thầu và xem xét kết

quả đấu thầu;
- Chỉ đạo, quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; thẩm định và trình Tổng
Giám đốc phát lệnh khởi công và phê duyệt quyết toán các công trình theo phân
cấp uỷ quyền;
- Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên quy trình xây dựng cơ bản.
• Ban Quản lý tài sản
• Chức năng:
- Đề xuất chế độ mua sắm;
- Định mức kinh tế, kỹ thuật tài sản cố định và tài sản khác áp dụng trong hệ
thống.
• Nhiệm vụ:
- Tổng hợp kế hoạch mua sắm TSCĐ hàng năm.
- Tổng hợp theo dõi tài sản cố định về hiện trạng, hiện vật trong toàn hệ thống.
-11-
1.2.2.10. Ban QLDA ủy thác đầu tư
• Chức năng:
• Tham mưu thực hiện quản lý các chương trình dịch vụ ủy thác đầu tư
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
• Nhiệm vụ:
- Quản lý và chỉ đạo thực hiện các dự án ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
- Đầu mối chỉ đạo thực hiện các dự án ủy thác đầu tư, tổ chức rút vốn, giao vốn
theo dõi đánh giá sử dụng vốn theo từng dự án.
- Quản lý các khoản vốn ủy thác đầu tư của công ty .
- Đề xuất cho TGĐ tiếp nhận, tham gia các dự án ủy thác đầu tư
1.2.2.11. Ban Thống kê và Dự báo kinh tế
• Chức năng:
- Tham mưu trong công tác báo cáo, thống kê, dự báo, khai thác và tích luỹ dữ
liệu theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu
chỉ đạo, điều hành của Hội đồng

- Đầu mối giúp Ban chỉ đạo cổ phần hoá và Tổ soạn thảo xây dựng đề án tập
đoàn tài chính Ngân hàng Nông nghiệp.
• Nhiệm vụ:
- Trong công tác Thống kê và Dự báo Kinh tế
- Thu thập, phân tích và Dự báo Kinh tế - xã hội, tổ chức khai thác, tích luỹ số
liệu thống kê báo cáo trong và ngoài ngành phục vụ cho việc chỉ đạo quản lý,
điều hành của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc.
- Đề xuất, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu báo cáo, thống kê nội bộ thống nhất
trong Ngân hàng Nông nghiệp; Hướng dẫn và kiểm tra đinh kỳ , đột xuất việc
thực hiện công tác thống kê, báo cáo, thu thập và xử lý thông tin trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp.
-12-
- Đầu mối duy nhất cung cấp số liệu tổng hợp, báo cáo, thống kê, các số liệu liên
quan đến hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp cho công tác quản lý điều hành của
Hội đồng quản trị,
- Trong việc giúp việc Ban chỉ đạo cổ phần hoá
1.2.2.12. Ban tiếp thị Thông tin tuyên truyền
• Chức năng:
• Tuyên truyền chủ trương, phương hướng của Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc( theo luật báo chí. )
• Nhiệm vụ:
- Đề xuất, xây dựng và triển khai các phương án, đề án thông tin, tuyên truyền,
tiếp thị, quảng cáo.
- Khai thác, tổng hợp các tư liệu, thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng làm tư liệu phục vụ trực tiếp cho việc quản trị, điều hành hàng ngày.
- Chỉ đạo hoạt động thông tin, tuyền truyền, quảng cáo tiếp thị đối với các chi
nhánh.
- Đầu mối tiếp cận với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác báo
chí thông tin tuyên truyền
1.2.2.13. Ban Quan hệ Quốc tế

• Chức năng:
- Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại;
- Bảo lãnh tín dụng ngoài nước;
- Tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động thanh toán quốc tế.
• Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu phát triển Kinh tế đối ngoại: tổ chức hội thảo, hội nghị, triển lãm,
trao đổi thông tin quốc tế, tham gia tổ chức tiền tệ…
- Đầu mối giao dịch, tiếp nhận các dự án cho vay tài trợ từ các tổ chức Quốc
tế…
- Đầu mối giao dịch với tổ chức nước ngoài về các khoản vay vốn ngắn, trung,
dài hạn…
- Quản lý các khoản vay trả nợ nước ngoài
-13-
1.2.2.14. Ban Đầu tư
• Chức năng:
• Tham mưu trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, tổ chức, quản lý
hoạt động Đầu tư Thương mại của Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt
Nam và các đơn vị thành viên do Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt
Nam là chủ sở hữu.
• Nhiệm vụ:
- Xây dựng mục tiêu chiến lược và kế hoạch ĐTTM từ nguồn vốn điều lệ và
quỹ dự trữ (dài hạn và hàng năm) của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tổ chức thẩm định, tái thẩm định các dự án ĐTTM thuộc thẩm quyền.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động ĐTTM, đề xuất phương
án cơ cấu vốn đầu tư ,danh mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực và đề xuất biện
pháp nâng cao hiệu quả ĐTTM.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả và đề xuất việc đầu tư mua, bán cổ phần của Công
ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt Nam tại các đơn vị có vốn đầu tư;
- Đề xuất cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc mức góp vốn, mua cổ phần,
liên doanh với các doanh nghiệp.

1.2.2.15. Ban Kế hoạch tổng hợp
• Chức năng
- Xây dựng tổng hợp trong công tác kế hoạch, cân đối nguồn vốn và sử dụng
vốn, lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn;
- Phí điều chuyển vốn, miễn giảm lãi suất, quyền phán quyết cho vay.
• Nhiệm vụ:
- Thực hiện cân đối vốn và nguồn vốn trong toàn hệ thống;
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm, thông báo kế hoạch được phê
duyệt;
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh hàng quý, năm. Tổng hợp, định
hướng họat động kinh doanh kỳ kế hoạch tiếp theo.
-14-
1.2.2.16. Văn phòng Trụ sở chính
• Chức năng:
- Tổ chức công tác văn phòng, công tác quản trị tại trụ sở chính
- Thực hiện các nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chỉ đạo điều hành họat động kinh
doanh.
• Nhiệm vụ:
- Dự thảo nội quy, quy định quản lý lao động, TSCĐ tại trụ sở chính.
- Đầu mối tổ chức các hội nghi sơ kết, tổng kết, giao ban.
- Quản lý sử dụng con dấu, lưu trữ văn bản.
- Văn thư, Tiếp nhận luân chuyển giấy tờ công văn, ấn phẩm.
- Bố trí đón tiếp khách.
- Quản lý tài sản thuộc trụ sở chính.
- Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Tổng giám đốc và ban Tổng giám đốc. Thư
ký các hội đồng tư vấn tại Trụ sở chính. Trực tiếp làm thư ký một số hội nghị
của ban Tổng giám đốc.
• Phòng Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ
• Chức năng:
- Tham mưu, nghiên cứu, ứng dụng, thực hiện triển khai phát triển sản phẩm

dịch vụ mới và những sản phẩm, dịch vụ chưa được triển khai thực hiện trong hệ
thống Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt Nam;
- Đề xuất giải pháp để phát huy sản phẩm đã có;
- Tổ chức nghiên cứu phân tích kinh tế vùng, miền từ đó xây dựng chiến lược
phát triển đưa các sản phẩm, dịch vụ phù hợp của Công ty TNHH MTV
NHNo&PTNT Việt Nam đến từng vùng, miền nhằm mục tiêu phát triển đảm
bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả của Cong ty TNHH MTV NHNo&PTNT Việt
Nam.
Nhiệm vụ:
- Đầu mối xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản phẩm, dịch vụ trong hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam trình Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phê
duyệt.
-15-
- Đầu mối nghiên cứu các loại hình sản phẩm, dịch vụ mới ;
- Tham gia với các đơn vị chức năng có liên quan xây dựng triển khai các sản
phẩm dịch vụ đã có nhưng chưa được áp dụng thực hiện trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam
- Xây dựng chiến lược phát triển đưa các sản phẩm, dịch vụ phù hợp đến từng
vùng, miền .
1.2.2.18. Ban Thư ký HĐTV
• Chức năng: Thư ký, giúp việc cho HĐTV và chủ tịch HĐTV
• Nhiệm vụ:
- Dự thảo thông báo, nghị quyết, quyết định thuộc chức năng của HĐTV
- Thừa lệnh HĐTV phối hợp với các Trưởng, phó Ban chuyên môn nghiệp vụ tổ
chức triển khai các thông báo , nghị quyết, quyết định của HĐTV theo quy định.
- Khởi xướng, xắp xếp chương trình công tác
1.2.2.19. Ban Kiểm soát HĐTV
• Chức năng:
-Giám sát hoạt động điều hành của TGĐ, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành
viên về: họat động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ ngân hàng…

• Nhiệm vụ :
- Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn trong nội bộ NHN
0
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, việc vay, trả các khoản nợ trong
và ngoài nước.
-Mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trong nội bộ NHN
0
cũng như giữa NHN
0
với các tổ chức cá nhân bên ngoài.
- Lập và sử dụng các quỹ trong NHN
0.
- Thực hiện liên doanh, liên kết hùn vốn mua cổ phẩn theo quy định
- Thẩm định nội bộ bản báo cáo tài chính hàng năm của NHN
0
và các đơn vị
thành viên trước khi HĐQTV phê duyệt.
1.2.2.20. Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro
• Chức năng:
-Thu thập, cung cấp lưu trữ và phân tích thông tin phòng ngừa rủi ro, tổng hợp
và xử lý rủi ro trong họat động kinh doanh.
-16-
• Nhiệm vụ:
- Tổ chức xây dựng chiến lược phòng ngừa và xử lý rủi ro trong họat động kinh
doanh
- Tổ chức khai thác thông tin liên quan đến họat động của Công ty TNHH MTV
NHNo & PTNT Việt Nam trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng…
- Làm đầu mối với các trung tâm thông tin tín dụng NHNN, trung tâm thông tin
các NHTM khác, Bộ, Ngành có liên quan về công tác phòng ngừa rủi ro.

1.2.2.21. Trung tâm thanh toán
• Chức năng:
- Tham mưu phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, trực
tiếp kiểm soát nghiệp vụ thanh toán.
- Điều vốn thanh toán trong toàn hệ thống, quản lý lưu trữ các số liệu kế toán…
• Nhiệm vụ:
- Tổ chức và thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng.
- Thực hiện thanh toán vốn giữa các đơn vị thành viên tham gia thanh toán liên
ngân hàng thuộc hệ thống NHN
0
.
- Thực hiện điều vốn để đảm bảo khả năng thanh toán và tiết kiệm vốn.
Tổng hợp và lưu trữ dữ liệu, số liệu kế toán, lập bảng cân đối toàn ngành, cung
cấp các báo cáo thống kê số liệu các mặt nghiệp vụ.
1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty
1.3.1. Sản phẩm kinh doanh của công ty
- Sản phẩm tiền gửi linh hoạt
Là một Ngân hàng có mạng lưới Chi nhánh lớn nhất Việt Nam, AgriBank
luôn nâng cao chất lượng dịch vụ và không ngừng gia tăng tiện ích cho khách
hàng. Nhằm tạo cho khách hàng nhiều sản phẩm để lựa chọn khi gửi tiền vào
ngân hàng và rút tiền một cách linh hoạt về thời gian, địa điểm, số tiền để hưởng
lãi suất cao hơn lãi suất trên tài khoản tiền gửi thanh toán thông thường.
- Sản phẩm đầu tư tự động
Với sản phẩm mới “Đầu tư tự động - Lợi ích tự động”, khách hàng tiết
kiệm được thời gian giao dịch, sử dụng có hiệu quả Tiền gửi thanh toán tại Ngân
-17-
hàng nhưng vẫn đảm bảo tính linh hoạt vốn Tiền gửi thanh toán. Sản phẩm được
dành cho các tổ chức kinh tế, có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Agribank và
đăng ký mở, sử dụng tài khoản Đầu tư tự động - Lợi ích tự động tại Agribank.
- Sản phẩm chuyển, nhận tiền – Agripay

Dịch vụ Agripay của Agribank cho phép quý khách hàng thực hiện giao
dịch chuyển tiền cho người nhận tiền là cá nhân chưa có tài khoản tại Agribank
và người nhận có thể nhận tiền tại bất kỳ chi nhánh Agribank nào trong hệ
thống.
1.3.2. Cán bộ và nhân viên hội sở chính
Cán bộ tại trụ sở chính 500 cán bộ công nhân viên. (85% Đại học, 15%
Cao đẳng trung cấp)
-18-
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM

2.1.Các nghiệp vụ kinh doanh sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Ngân
Hàng Nông Nghiệp Và PTNT Việt Nam
Khái niệm về vốn: Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội đã khẳng định, một
trong những nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trạng nền kinh tế kém phát triển
là do thiếu vốn trầm trọng. Vì vậy, từ thời xưa, các nhà kinh tế đã tập trung
nghiên cứu vấn đề này và đưa ra các quan niệm khác nhau về vốn.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “Vốn
của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM.
Về thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân
Ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào
ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay
là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của công ty. Đây chính là họ chuyển quyền
sử dụng vốn cho Ngân hàng và số tiền mà Ngân hàng phải trả hay làm các dịch
vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được
nguồn vốn, các Ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho
thuê Nói chung vốn của công ty chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc

thực hiện các chức năng của NHTM.
2.1.1. Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với
mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như
khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do NHNN đề ra. Các nghiệp vụ bao gồm:
-19-
• Tiền mặt tại quỹ: Gồm tiền giấy, tiền kim loại hiện có tại kho của công
ty. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô hoạt động của
công ty, nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và còn mang tính chất thời vụ (các
NHTM ở Việt Nam thì mục này chiếm tỷ trọng khá cao từ 15%- 20%, do việc
thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn nhiều hạn chế).
• Tiền gửi tại các Ngân hàng khác: Thường là tiền gửi để thanh toán hộ
hoặc đổi lấy các dịch vụ khác như thanh toán giữa các ngân hàng, giao dịch
ngoại tệ, giúp mua chứng khoán.
• Tiền gửi ở NHNN: Gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc (theo quy định của
NHTW) và tiền gửi thanh toán của NHTM trong cùng hệ thống, trong đó:
+ Tiền gửi bắt buộc là số tiền mà các NHNN buộc phải duy trì trên tài khoản
tiền gửi tại NHTW mà không được hưởng lãi, nó được xác định bằng một tỷ lệ
phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó.
Mức dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào thời hạn tiền gửi, quy mô, tính chất hoạt
động của NHTM.
R = i * D Chú thích: R : mức dự trữ bắt buộc
i : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
D : số dư bình quân tài khoản thuộc đối
tượng dự trữ bắt buộc kỳ xác định.
Ở Việt Nam, Luật NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 0% - 20% trên
tổng số tiền gửi huy động được của các TCTD. Do đó, việc quyết định cụ thể là
bao nhiêu trong từng thời kỳ phụ thuộc vào Thống đốc NHNN muốn điều chỉnh
nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ như thế nào.

+ Tiền gửi thanh toán tại NHNN: Là số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của NHTM tại NHNN. Phải duy trì loại ngân quỹ này vì giữa các NHTM có rất
nhiều các khoản thanh toán với nhau qua NHNN. Nghiệp vụ này có mang lại lợi
nhuận cho NHTM nhưng không đáng kể.
2.1.2. Nghiệp vụ cho vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. NHTM đi vay để cho
vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đềmà mọi NHTM đều phải tìm
-20-
Phân tích tín
dụng
Ra quyết định
tín dụng
Lập hồ sơ tín
dụng
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
Thu nợ sau
giải ngân
Giải ngân
cách giải quyết. Thông thường lợinhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65 -
70% trong tổng lợi nhuận của công ty. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại
bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài
hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo,
theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân,
cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua… Để đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đạt hiệu quả cao, NHTM thường sử dụng quy trình tín dụng gồm 6 bước:
Sơ đồ 2.1 : Quy trình tín dụng tổng hợp
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng cũng được
mở rộng, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú . Việc phân loại tín dụng
dựa vào các căn cứ sau:

• Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay của từng khách hàng có thể chia thành:
• Cho vay bất động sản
• Cho vay công nghiệp và thương mại
• Cho vay nông nghiệp
• Cho vay các định chế tài chính
• Cho vay cá nhân
• Cho thuê
• Căn cứ kỳ hạn:
• Cho vay ngắn hạn
• Cho vay trung hạn
• Cho vay dài hạn
-21-
• Căn cứ theo mức độ tín nhiệm:
• Cho vay không có TSĐB
• Cho vay có TSĐB
• Căn cứ thời hạn hoàn trả:
- Cho vay hoàn trả một lần
- Cho vay hoàn trả nhiều lần
Căn cứ theo chủ thể cho vay:
- Cho vay đối với chính phủ
- Cho vay Ngân hàng và các Tổ chức Tài chính
- Cho vay các doanh nghiệp
• Cho vay cá nhân
• Nghiệp vụ đầu tư tài chính.
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp NHTM sử
dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời, nó cũng mang
lại nguồn thu nhập quan trọng cho NHTM, bên cạnh khoản mục cho vay thì đây
là khoản mục đem lại nguồn lợi được đánh giá là quan trọng thứ hai trong Ngân
hàng, đồng thời khoản mục này cũng liên quan và hỗ trợ, bổ sung nhiều cho khả
năng sinh lời của các nghiệp vụ cho vay. Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các

NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã
hội để đầu tư vào nền kinh tế dướicác hình thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh
doanh chứng khoán trên thịtrường và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu
tư đó.
• Nghiệp vụ khác.
NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn,dịch vụ ngân quỹ;
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảohiểm…
Đặc biệt, kinh doanh ngoại tệ là việc một loại ngoại tệ này bằng cách đổi một
loại ngoại tệ khác hình thành nên cơ sở của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Tuy
là hoạt động kinh doanh không trọng yếu, tỷ trọng nhỏ trong doanh thu và lợi
-22-

×