Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.55 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.2 : Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 1.4 : Thu nhập từ dịch vụ của Ngân Hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 1.5: Thị phần huy động vốn các Ngân hàng hoạt động trên quận Ba Đình
Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân Hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế và doanh nghiệp Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội ngoại tệ Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian. . .Error: Reference source not
found
Sơ đồ số 1.1.Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Error: Reference source not found
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
LỜI NÓI ĐẦU
Huy động vốn giúp ngân hàng thương mại thiết lập và tăng cường mối quan
hệ gắn bó mật thiết với khách hàng, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và khách hàng trên thị trường giúp các doanh nghiệp
nhận được nhiều loại sản phẩn ngân hàng trong huy động vốn từ đó tạo thói quen
giao dịch với ngân hàng thương mại. Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu
khách hàng càng cao đòi hỏi ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm huy động vốn


ngày càng đa dạng và nhiều tiện ích.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan
trọng đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế,
góp phần thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa trong
thời gian gần đây việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó
khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, do vậy đây là một
vấn đề đang được các Ngân hàng rất quan tâm. Vì lý do này em đã chọn đề tài:
“Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội”.
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây. Qua
đó nhận thấy được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường
công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả tầm vi
mô và tầm vĩ mô. Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết của em còn nhiều
điểm chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định. Nên em rất mong nhận
được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô. Em xin gửi lời cảm ơn đến Th.s

Nguyễn Thu Thủy, giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân và các anh chị đang công tác tại phòng Tín dụng và các phòng ban khác
của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã hướng dẫn em trong quá trình
thực tập cũng như viết chuyên đề thực tập này.
Em chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á:
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Nam Á và Ngân hàng TMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội
•Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
•Tên giao dịch: NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK (NAB)
•Địa chỉ trụ sở chính: 97 Bis Hàm Nghi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
• Điện thoại: (84.8) 3829 9408 Fax: (84.8) 3829 9402
•Website: www.nab.com.vn
•Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh:
- Giấy phép số 0026/NH-GP ngày 22/08/1992 của NHNN Việt Nam
- Quyết định số 463/CP-UB ngày 01/09/1992 của UBND Tp. Hồ Chí Minh;
- Giấy đăng ký kinh doanh số 059027 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí
Minh cấp ngày 08/05/2008 (thay đổi lần thứ 23);
- Hoạt động chính của Ngân hàng: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; Tiếp
nhận vốn đầu tư và phát triển; Vay vốn các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn
vốn và liên doanh; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ ngân hàng

khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; Thực
hiện hoạt động bao thanh toán.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Nam Á và
Ngân Hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội:
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới
kinh tế. Qua 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ thuật và mạng
lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.Từ những ngày đầu hoạt
động, Ngân hàng TMCP Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần
50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách
thức, Ngân hàng TMCP Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50
địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 400 lần,
số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo
chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Mục tiêu hiện nay của
Ngân hàng TMCP Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân hàng hiện đại của Việt
Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các
ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển
kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Thương hiệu Ngân hàng TMCP Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan
chức năng công nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade Services
do Bộ Công Thương trao tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp
hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn nhận được giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi tiếng
Quốc gia” và “Nhãn hiệu cạnh tranh Quốc giá” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao
tặng, và là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do bảng xếp hạng Top

500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố. Bên cạnh đó, đặc biệt,
Ngân hàng TMCP Nam Á còn vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính
phủ, bằng khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển.
Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần
mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển
mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng luôn
quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên là tài
sản quý giá nhất của Ngân hàng. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP
Nam Á được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và
trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong
giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
Ngày 18/12/2007, tại số 20 Phố Nguyễn Thái Học, Phường Điện Biên, Quận
Ba Đình, Hà Nội, Nam A Bank – Chi Nhánh Hà Nội chính thức khánh thành trụ sở
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
mới và đồng thời đưa vào hoạt động Phòng giao dịch Giảng Võ trực thuộc chi
nhánh tại số D8 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội. Ngày 18/12 cũng là ngày PGD Giảng
Võ chính thức đi vào hoạt động. Đây là phòng giao dịch thứ 06 của Nam A Bank
mở tại Hà Nội. Cũng như các phòng giao dịch khác của Nam A Bank trên toàn
quốc, PGD Giảng Võ sẽ đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính tiện ích
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trên địa bàn dân cư này như: huy động tiền gửi tiết
kiệm, tín dụng, thanh toán, chuyển tiền nhanh, kinh doanh vàng, ngoại tệ, chi trả
kiều hối…
Ngày 18/2/2011 , Nam A Bank – Chi Nhánh Hà Nội chuyển trụ sở đến số 124,
126 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội. Việc chuyển trụ sở Nam A Bank – chi
nhánh Hà Nội sang địa điểm mới là nhằm mục đích mở rộng diện tích, nâng cấp hệ
thống cơ sở vật chất của chi nhánh, đáp ứng yêu cầu phát triển của Nam A Bank tại

Hà Nội, đồng thời tạo ra sự tiện lợi trong giao dịch cho khách hàng.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH
HÀ NỘI
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội:
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội có 6 phòng ban, và 7
phòng giao dịch trực thuộc.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Sơ đồ số 1.1.
Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội:
- Giám đốc là người có quyền lực cao nhất ở Ngân hàng TMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội và là người quản lý mọi hoạt động tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội, là người ký các quyết định về chiến lược. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chi nhánh quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Nam Á, trước pháp luật về
hoạt động kinh doanh và về các mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt động của chi nhánh.
- Trưởng phòng là người có quyền lực sau giám đốc và là người giúp Giám
đốc quản lý các hoạt động của chi nhánh. Trưởng phòng hoạt động trong phạm vi
quyền hạn được giám đốc ủy quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
6
Giám đốc
Tổ kế toán
ngân quỹ
7 phòng giao
dịch
Phòng

kiểm
soát nội
bộ
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tín dụng
Phòng
giao
dịch
Phòng
kế toán
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
- Phòng Tổ chức – Hành chính:
Trong công tác tổ chức nhân sự:
+ Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, trong Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội.
+ Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức; Tham mưu, đề xuất về triển khai công tác tổ chức
nhân sự tại chi nhánh; Hướng dẫn các phòng tại chi nhánh thực hiện công tác quản
lý cán bộ, và quản lý lao động.
+ Xây dựng chính sách tuyển dụng lao động, đào tạo, thuyên chuyển lao động…
+ Tổ chức triển khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.
+ Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ của chi nhánh.
Trong công tác hành chính:

+ Thực hiện công tác văn thư, quản lý sử dụng con dấu theo đúng quy định.
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và quy
định khác thuộc thẩm quyền.
+ Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật của chi nhánh.
+ Thực hiện quản lý, khai thác sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật
chất của chi nhánh.
- Phòng kiểm soát nội bộ :
+ Kiểm tra, giám sát chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh heo quy định
của pháp luật, quy tắc làm việc của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà
Nội.
+ Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh Hà Nội theo nghị quyết của Hội
đồng quản trị chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Nam Á.
+ Kiểm tra kiểm soát các bản báo cáo: Bảng báo cáo tài chính, Bảng cân đối
kế toán, kiểm tra việc lưu trữ, xử lý các số liệu của các phong ban…
+ Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết các đơn
thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng,
tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại chi nhánh.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
- Phòng kế toán :
+ Làm các công việc hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, và thanh toán
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Nam Á.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội trình bày
Ngân hàng TMCP Nam Á cấp trên phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng TMCP
Nam Á chi nhánh Hà Nội.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy

định.
- Phòng tín dụng:
+ Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay.
+ Thẩm định, đánh giá, hoàn thiện các hồ sơ dự án, phương án vay vốn
khách hàng.
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
+ Kiểm tra, rà soát đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo
quy định, quản lý kế hoạch giải ngân,theo dõi thu nợ và thông báo các khoản
nợ đến hạn.
+ Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng; Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác
nghiệp của phòng.
- Phòng điện toán :
+ Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin, liên quan đến hoạt động
của chi nhánh.
+ Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng quy
định, quy trình tại chi nhánh.
+ Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng quy
định, quy trình tại chi nhánh.
+ Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công
nghệ và những vấn đề liên quan.
+ Quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị tin học.
- Phòng giao dịch:
+ Nhiệm vụ huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá và
thực hiện các biện pháp để huy động từ các tổ chức, và cá nhân khác trên địa
bàn.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng, đưa ra chính
sách, kế hoạch cho vay.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A

8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị phục vụ
trực tiếp cho Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đến các khách
hàng.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh của ngân hàng.
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh, phân phối thu nhập, kiểm tra kiểm nội
bộ,chấp hành đầy đủ các quy định của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh
Hà Nội về các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán.
- Phòng kinh doanh:
+ Thu thập, thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp; Tham mưu, xây
dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
+ Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
+ Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh.
+ Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ.
+ Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ; Thu
thập báo cáo những thông tin liên quan.
+ Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh…
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI
NHÁNH HÀ NỘI:
1.3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh:
1.3.1.1.Tình hình huy động vốn:
Nguồn vốn huy động năm 2010 tăng từ 5%-7% so với năm 2009. Tích cực đẩy
mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy
động,vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với
từng đối tượng; duy trì ổn định khách hàng tiền gửi truyền thống; chú trọng khai
thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội,từng bước cải thiện và tạo lập một
cơ cấu vốn cân đối,ổn định.

1.3.1.2.Tình hình dư nợ:
Bảng 1.2 : Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: VND
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
9
Chỉ tiêu
31/12
2008
31/12
2009
31/12
2010
Tăng trưởng (%)
09/08 10/09
Dư nợ tại chi nhánh 4.400 5.650 6.150 28 9
Ngắn hạn 2.760 3.700 3.950 34 7
VNĐ 1.160 1.660 1.700 43 3
Ngoại tệ quy đổi 1.600 2.040 2.250 27,5 10
Trung dài hạn và dài
hạn
1.640 1.950 2.200 19 13
VNĐ 967 1.080 1.250 12 16
Ngoại tệ quy đổi 673 870 950 29 9
Phân loại theo
thành phần kinh tế
4.400 5.650 6.150 28 9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
10
Quốc doanh 1.200 1.540 1.570 28 2

Ngoài quốc doanh 3.200 4.110 4.580 28 11
Trong đó: Kinh tế cá
thể
45 100 210 122 110
Dư nợ có tài sản đảm
bảo
3.459 4.565 4.950 32 8
Nợ quá hạn 15 17 21 13 24
0-10 ngày 2 - - - -
10-90 ngày 13 17 21 31 24
90-180 ngày - - - - -
180-360 ngày - - - - -
>360 ngày - - - - -
Phân nhóm theo 493 (*)
4.400 5.650 6.150 28 9
Nhóm 1 2.210 3.400 3.820 54 12
Nhóm 2 2.120 2.210 2.285 4 3
Nhóm 3 70 40 45 (43) 13
Nhóm 4 - - - - -
Nhóm 5 - - - - -
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội)
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Qua bảng trên ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở
rộng và tăng trưởng mạnh năm 09/08 tăng 28%, tương đương với 1250 tỷ VND,
năm 10/09 do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN và chính phủ mà tốc độ cho
vay của chi nhánh giảm xuống ( 28% xuống 9%), với lượng cho vay tăng 500 tỷ
VND.
Xét theo kỳ hạn cho vay: tỷ trọng cho vay ngắn hạn lớn hơn cho vay trung
hạn. Việc cho vay ngắn hạn một mặt làm giảm rủi ro tín dụng, mặt khác làm cho
nguồn vốn của chi nhánh có lượng quay vòng nhiều hơn. Trong nền kinh tế hiện

nay, hệ thống tín dụng chưa thực sự phát triển và nguồn vốn hoạt động của các
doanh nghiệp còn thấp thì Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đang trở
thành nguồn cho vay dài hạn, trung hạn hữu hiệu đối với các doanh nghiệp.Thực tế
nguồn cho vay trung hạn và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà
Nội không ngừng tăng lên trong các năm qua vào năm 2008 là 1.640 tỷ VND thì
đến năm 2010 đạt được là 2.200 tỷ VND.
Xét dư nợ theo thành phần kinh tế: Chủ yếu các dự án mà Ngân hàng TMCP
Nam Á chi nhánh Hà Nội cho vay là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , với tỷ
trọng lớn và không ngừng tăng trưởng qua mỗi năm, trong 3 năm gần đây thì 2009
tăng trưởng là 28% so với năm 2008 tốc độ tăng trưởng cao nhất. Điều này phù hợp
với nền kinh tế khi ngày càng có nhiều các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được
thành lập và hoạt động có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Nam Á thấp, song lại có hướng
tăng lên qua các năm. Không có nhóm nợ 4 và 5, tình hình nợ xấu giảm. Chi nhánh
tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng (quan tâm sát sao công tác thẩm
định món vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc
và chắt chẽ), và tiếp tục thực tốt quyết định 493.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
1.3.1.3.Tình hình thu nhập:
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: %
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng
TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội)
Chi nhánh làm ăn có lãi, lợi nhuận lớn và có xu hướng tăng mạnh 09/08 tăng
57% lợi nhuận trước thuế, và 43% lợi nhuận sau thuế , 10/09 tăng 43% lợi nhuận
trước thuế, và 65% lợi nhuận sau thuế.
Năm 2010 Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã không ngừng nỗ
lực hoạt động và đạt được kết quả kinh doanh tốt làm điểm tự vững chắc để năm

2011 tiếp tục vượt qua khó khăn và đạt được nhiều thành quả hơn nữa.
1.3.2.Kết quả của các hoạt động khác:
Bảng 1.4 : Thu nhập từ dịch vụ của Ngân Hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: tỷ VND)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Thanh toán quốc tế 2,3 3 3,2
Bảo lãnh 0.95 1 1.6
Thanh toán trong nước 0.5 0.9 1,5
Kinh doanh ngoại tệ 0.3 1.5 1.8
Dịch vụ tín dụng 0.4 1.8 1.6
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tăng trưởng (%)
09/08 10/09
Lợi nhuận
trước thuế
95,5 150 215 57 43
Lợi nhuận
sau thuế
70 100 165 43 65
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Thu dịch vụ ròng năm 2008 của Chi nhánh đạt 4,5 tỷ đồng, năm 2009 đạt 8 tỷ
đồng, tăng 78%; năm 2010 đạt 10 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2009.
Thu nhập từ các dịch vụ của ngân hàng tăng qua các năm. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động có vai trò lớn trong việc
đóng góp vào thu nhập của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội.
1.4.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG

TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
1.4.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hà Nội, trung tâm kinh tế – xã hội của đất nước, đang cùng cả nước thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của
Đảng, nhà nước, các cấp lãnh đạo, thành phố Hà Nội đã đạt được những bước phát
triển vượt bậc về cả kinh tế và xã hội. Đặc biệt là nền kinh tế của thủ đô trong
những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao vào hàng đầu của đất nước. Trong
năm 2010, GDP của thủ đô tăng trưởng bình quân là 11%/năm. Tốc độ đô thị hoá
cao, hàng loạt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng được triển khai trên qui mô lớn.
Tất cả các thành tựu đó là kết quả của một quá trình kiên trì đổi mới cơ chế chính
sách, tạo môi trường thông thoáng cho sản xuất kinh doanh. Và cũng chính các
thành tựu đó là một yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của các Ngân hàng
thương mại.
Hà Nội là một địa phương có số lượng Ngân hàng lớn nhất toàn quốc. Tính đến
cuối năm 2010, trên địa bàn thành phố có khoảng 92 TCTD trong đó có 70 ngân
hàng và chi nhánh ngân hàng cấp một. Hệ thống Ngân hàng thương mại Hà Nội
hoạt động trong môi trường thuận lợi về chính trị, kinh tế, xã hội và có nhiều điều
kiện tiếp cận với trình độ ngân hàng trên thế giới. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn
không ngừng phát triển trên tất cả các phương diện và có ảnh hưởng ngày càng sâu
rộng đến đời sống kinh tế – xã hội của thủ đô. Trong những năm qua hoạt động huy
động vốn trên địa bàn hết sức sôi động. Đồng thời các Tổ chức tín dụng cũng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
dịch vụ ở Hà Nội không ngừng tăng nhanh, đóng góp quan trọng vào quá trình tăng
trưởng của thủ đô.
Đặc biệt Hà Nội còn là nơi tập trung hầu hết các tổng công ty nhà nước, các
công ty liên doanh, công ty nước ngoài và là nơi tập trung rất đông các doanh
nghiệp và cùng với nó là số lượng dân cư đông đúc có đời sống vật chất và thu nhập

ngày càng cao là thị trường tiền gửi đầy tiềm năng đối với các ngân hàng.
Nhận thức được điều đó, Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã có
những thay đổi trong hoạt động phù hợp với sự vận động phát triển thủ đô. Qua đó
góp phần thúc đẩy nền kinh tế thủ đô phát triển nhanh và vững chắc hơn.
1.4.2.Khách hàng của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Hà Nội là trung tâm và đầu não về chính trị-văn hoá-khoa học kỹ thuật, đồng thời
là một trung tâm lớn về kinh tế, một trung tâm giao dịch quốc tế của cả nước. Kinh
tế-xã hội của Thủ đô đang ngày càng ổn định và phát triển trong đó có sự đóng góp
một phần không nhỏ của các Doanh nghiệp Tư nhân , Doanh nghiệp Nhà nước trên
địa bàn. Hoạt động tại một trung tâm kinh tế-chính trị, các Doanh nghiệp trên địa
bàn Hà Nội có quan hệ với Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội rất đa dạng
và phong phú. Có các Tổng công ty như Tổng công ty Thép Việt Nam, Tổng công
ty Cà phê Việt Nam, Tổng công ty Chè Việt Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam,
Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty xây dựng đường thuỷ,…ngoài ra còn
nhiều khách hàng Doanh nghiệp là công ty con hay trực thuộc các đơn vị kể trên.
Trong những Doanh nghiệp có quan hệ giao dịch và tín dụng đối với Ngân hàng
TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội có những doanh nghiệp qui mô lớn, vốn lớn, làm
ăn có hiệu quả, có những thuận lợi nhất định trong quan hệ tiền gửi, tiền vay với
ngân hàng. Song cũng có những doanh nghiệp qui mô nhỏ, vốn ít, sản xuất nhỏ, sản
phẩm làm ra chậm tiêu thụ, khả năng thanh toán nợ còn gập khó khăn, đã có những
doanh nghiệp phải giải thể hoặc sáp nhập vào các doanh nghiệp khác. Điều này đã
cho thấy rằng khách hàng của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội rất đa
dạng, với nhiều loại hình, tiềm lực về vốn và sản xuất kinh doanh cũng rất khác
nhau.
Trong giai đoạn kinh doanh hiện nay của Chi nhánh, vấn đề đặt ra là làm sao để
ngày càng mở rộng quan hệ với các khách hàng (kể cả tiền gửi lẫn tiền vay). Việc
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
đó sẽ giúp cho Chi nhánh tiếp tục vươn lên là một trung tâm tiền tệ-tín dụng-thanh

toán trên địa bàn, góp đưa kinh tế Thủ đô vững bước tiến lên, xứng đáng là một
trung tâm kinh tế lớn của cả nước, đồng thời vẫn đảm bảo kinh doanh của Chi
nhánh đạt hiệu quả cao.
Tính đến thời điểm cuối năm 2010, Chi nhánh đã có lượng khách hàng lên trên
500 đơn vị. Trong số đó có 450 khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh: 163
Doanh nghiệp, 25 công ty TNHH và HTX, 262 hộ tư nhân cá thể. Khách hàng có số
dư tiền gửi, tiền vay trên 1 tỷ đồng lên tới gần 200 đơn vị.
1.4.3.Đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Trên địa bàn quận Ba Đình hiện có 19 Ngân hàng với 39 phòng Giao dịch, trong đó:
Khối Ngân hàng Nhà nước có 4 ngân hàng và 17 phòng Giao dịch (chiếm 44%);
Khối Ngân hàng Cổ phần có 15 ngân hàng và 22 phòng Giao dịch (chiếm 56%)
Thị phần hoạt động của các NH trên địa bàn:
Bảng 1.5: Thị phần huy động vốn các Ngân hàng hoạt động trên quận Ba Đình
(Đơn vị: %)
Ngân hàng Thị phần Huy động vốn
2007 2008 2009 2010
BIDV 23 25 26 27
NH Công thương 26 26 26 26
NH NN&PT NT 26 24 20 20
NH Ngoại thương 13 10 11 10
Khối NH TMCP 12 15 17 17
NH nước ngoài, liên doanh 0 0 0 0
Tổng 100 100 100 100
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân Hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Từ bảng trên ta thấy thị phần của Ngân hàng TMCP còn thấp, song ổn định
chiếm 12% - 17%. Điều đó đặt ra một bài toán cho các Ngân hàng TMCP phải tạo
ra được các lợi thế cạnh tranh với các Ngân hàng Nhà nước.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
15

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Việc có nhiều Ngân hàng hoạt động trên địa bàn đã làm tăng khả năng cạnh tranh
của các Ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn quận. Các
Ngân hàng triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu giao dịch của
khách hàng ngày càng thuận tiện: Internet Banking, Home Banking, BSMS, VN
topup… Các Ngân hàng không chỉ cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ và lãi suất,
thương hiệu, mà còn cạnh tranh về các sản phẩm sau bán hàng: Công tác chăm sóc
khách hàng.
Xu hướng phát triển ngành Tài chính – Ngân hàng trên địa bàn: Chuyển dịch cơ
cấu theo định hướng Ngân hàng bán lẻ hướng tới khách hàng Doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các khách hàng cá nhân, tăng cường công tác dịch vụ và huy động vốn.
1.4.4. Môi trường hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội ở quận Ba Đình nằm trên địa
bàn không có nhiều lợi thế về cơ sở kinh tế (dân cư không tập trung, các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế lớn không nhiều…) nhưng lại có nhiều các tổ chức
tín dụng lập trụ sở để huy động vốn. Chính vì vậy ngân hàng phải xác định
phương châm luôn tự làm mới bản thân để tồn tại trong môi trường cạnh tranh
mà ở đó có không nhiều cơ hội kinh doanh. Những ngày đầu mới thành lập, hoạt
động của ngân hàng chủ yếu trong địa bàn quận, do vậy đã hạn chế đi nhiều khả
năng kinh doanh của ngân hàng. Đến nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
đã phát triển, mở rộng quy mô cả về lượng và về chất, hiện nay ngân hàng đã và
đang mở thêm nhiều chi nhánh cũng như quầy giao dịch với mạng lưới rộng
khắp nội ngoại thành, có nhiều sản phẩm, dịch vụ đa năng, tổng hợp trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, thu hút được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng trong
và ngoài nước.

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ
NỘI
2.1.1 Kết quả công tác huy động vốn:
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân Hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: tỷ VND
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tăng trưởng (%)
09/08 10/09
Tổng
nguồn vốn
huy động
tại CN
2.450 2.850 3.500 16 23
+ Theo
nguồn huy
động
2.450 2.850 3.500 16 23
Từ dân cư 480 650 849 35 30
Từ tổ chức 1.970 2.200 2.651 12 20
+ Theo kỳ
hạn
2.450 2.850 3.500 16 23
<12 tháng 1.365 1.640 2.025 20 23
>12 tháng 1.085 1.210 1.475 12 22
+ Theo
ngoại tệ
2.450 2.850 3.500 16 23

VNĐ 1.475 1.745 2.070 18 19
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Ngoại tệ
quy đổi
975 1.105 1.430 13 29
+ Theo
hình thức
huy động
2.450 2.850 3.500 16 23
Tiết kiệm 415 520 580 25 12
Kỳ phiếu 35 35 35 - -
Trái phiếu 15 15 15 - -
Chứng chỉ
tiền gửi
20 95 160 375 68
Tiền gửi
thanh toán
815 1.000 1.250 23 25
Tiền gửi có
kỳ hạn của
TCKT
1.150 1.185 1.460 3 23
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng
TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội)

Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh
Hà Nội có mức tăng trưởng cao, năm 2009 so với 2008 tăng 16%, tương ứng với
400 tỷ VND, năm 2010 tăng 23% so với năm 2009, tương ứng 650 tỷ VND.

Trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi phân theo đối tượng khách hàng tiền huy
động được tập trung phần lớn vào các tổ chức ….tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
huy động từ dân cư tăng nhanh hơn so với tổ chức (dân cư tăng 35% năm 09/08,
30% năm 10/09), (tổ chức tăng 12% năm 09/08, 20% năm 10/09)
Tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh qua các năm, theo loại tiền tệ thì nội tệ chiếm
tỷ trọng cao nhưng tăng rất chậm từ 18% đến 19%, còn ngoại tệ tăng mạnh từ 13%
đến 29%.
Điều đó chứng Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội có những bước đi
đúng trong hoạt động huy động vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
2.1.1.1. Huy động vốn bằng gửi tiết kiệm
Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM
Việt Nam và nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng.
Trong ba năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã đưa ra
nhiều biện pháp tích cực để huy động tối đa nguồn tiền gửi này, cụ thể là: đổi mới
tác phong làm việc, hướng dẫn nhiệt tình đối với khách hàng gửi tiền lần đầu, cải
tiến thủ tục giấy tờ, rút ngắn thời gian giao dịch… từ những biện pháp trên Ngân
hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã tạo ra một hình ảnh hoàn toàn mới trước
khách hàng. Đó là lý do mà trong những năm gần đây số lượng vốn huy động qua
tài khoản tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội luôn
tăng. Chúng ta sẽ thấy rõ tốc độ tăng của nguồn vốn này qua bảng dưới đây:
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tiền gửi tiết kiệm 415 520 580
- Tiền gửi không kỳ hạn 1,54 5,7 6,5
- Tiền gửi có kỳ hạn 413,46 514,3 573,5
+ Kỳ hạn 1-3 tháng 30,35 49 35
+ Kỳ hạn 6- 9 tháng 83 104,56 115,8

+ Kỳ hạn > 12 tháng 295,61 353,74 415,95
+ Kỳ hạn khác 4,5 7,0 6,75
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Quan sát tổng quan qua bảng số liệu cho thấy cùng với sự tăng trưởng của
nguồn vốn huy động, bộ phận tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh có xu hướng tăng lên
qua các năm. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm huy động được đạt 415 tỷ đồng chiếm
17% đến năm 2009 khoản tiền này là 520 tỷ đồng chiếm 18% trong tổng nguồn vốn
huy động được và tăng so với năm 2008. Sự tăng trưởng về huy động tiền gửi tiết
kiệm của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội thể hiện uy tín của chi nhánh
đối với dân cư. Thêm vào đó năm 2010 nền kinh tế khá ổn định, tích luỹ của dân cư
tăng lên nhiều người gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và tìm kiếm lợi
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
nhuận là chính cho nên mặc dù lãi suất có xu hướng giảm xuống nhưng nguời dân
vẫn gửi tiền vào ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng
cao do đó ta thấy tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tiền
gửi có kỳ hạn.
Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tiền gửi của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh
Hà Nội chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm trong đó chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Khách hàng
là dân cư của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội khá lớn vì ngân hàng nằm
trên địa bàn có dân cư đông đúc với mức thu nhập tương đối cao và ổn định. Mục đích
của nhóm khách hàng này gửi tiền vào ngân hàng nhằm thu lãi suất cao và tâm lý của
họ là muốn được an toàn đối với khoản tiền của mình. Vì vậy đối với nhóm khách hàng
này Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã có chính sách huy động hợp lý, đặc
biệt là sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo, linh hoạt, đa dạng hoá các hình thức huy
động với nhiều thời hạn khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Để đạt
được thành công trong công tác huy động vốn từ dân cư trong những năm qua Ngân
hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực để một mặt

tạo mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống mặt khác thu hút thêm nhiều khách
hàng mới nhằm không ngừng tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động từ dân cư.
2.1.1.2. Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán
Các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện
các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của họ. Do vậy đối
với tiền gửi thanh toán các tổ chứ kinh tế cá nhân thường gửi không kỳ hạn để có thể rút ra
bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản khi có nhu cầu. Trong vài ba năm trở lại đây
kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội ngày càng đi lên, tình
hình tài chính ngày càng được cải thiện, Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đang
dần khẳng định được uy tín, hình ảnh của mình thể hiện qua sự tăng trưởng của nguồn vốn
huy động mà cụ thể là thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng TMCP Nam
Á chi nhánh Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm2008 Năm 2009 Năm2010
Tiền gửi của TCKT 1.970 2.200 2.651
- Tiền gửi không kỳ hạn 820 1.015 1.191
- Tiền gửi có kỳ hạn 1.150 1.185 1.460
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Như vậy, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế của Ngân hàng TMCP Nam Á
Hà Nội luôn tăng trưởng đều qua ba năm gần đây. Năm 2009 huy động vốn trong các
TCKT là 2.200 tỷ đồng tăng so với năm 2008 la 12%, năm 2010 tăng so với năm 2009
la 20%. Đây là sự thành công lớn thể hiện uy tín của ngân hàng đối với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Nhất là trong điều kiện địa bàn Hà
Nội cạnh tranh gay gắt bằng cách đưa ra các mức lãi suất và hình thức huy động hấp
dẫn.

Có được kết quả trên cũng là do tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn luôn ổn định,
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Nhưng
quan trọng hơn đó là sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong toàn bộ mạng lưới của chi
nhánh, bằng các hình thức huy động vốn có hiệu quả đã khuyến khích các tổ chức kinh
tế mở tài khoản qua ngân hàng. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế thực sự là nguồn vốn
quan trọng của ngân hàng bởi lẽ Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các tổng công ty nhà
nước, các công ty nước ngoài và liên doanh với nước ngoài, là nơi tập trung rất đông
các doanh nghiệp. Đó là cơ hội để thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nhất .
Xét trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế
chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với nguồn tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi của các TCKT
vào ngân hàng thường là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, chưa đến chu kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc là tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn khá lớn mà chi phí của ngân hàng lại
thấp. Với những đặc điểm thuận lợi nó luôn là đối tượng để Ngân hàng TMCP Nam Á chi
nhánh Hà Nội cũng như các ngân hàng khác tham gia khai thác góp phần tăng thêm thu
nhập cho ngân hàng. Để thu hút khách hàng là doanh nghiệp đến giao dịch, Ngân hàng
TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội có các chính sách về phí dịch vụ, lãi suất luôn được
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
ngân hàng xem xét điều chỉnh kịp thời để giữ được lợi thế cạnh tranh nhưng vẫn đảm
bảo khách hàng và ngân hàng cùng có lợi nhuận. Các cuộc tiếp xúc khách hàng, chính
sách khách hàng ưu đãi được thực hiện hàng năm tạo mối quan hệ gắn bó với khách
hàng cũng như thực hiện các yêu cầu về tài trợ, thanh toán, chuyển tiền đi, đến trong và
ngoài nước của khách hàng ngày một tốt hơn đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn,
hiệu quả. Với các chính sách linh hoạt như trên và với việc đẩy mạnh công tác tiếp thị
trong năm 2010 Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã thu hút được thêm một
số lượng lớn khách hàng là doanh nghiệp đến giao dịch. Đối tượng khách hàng chủ yếu
của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội là các công ty TNHH, công ty cổ
phần, DNNN. Trong thời gian tới Eximbank Hà Nội sẽ chủ động và có biện pháp chỉ
đạo tốt hơn để mở rộng và phát triển quan hệ với nhóm khách hàng này.

2.1.2 Cơ cấu huy động vốn
2.1.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng sở hữu vốn
Về mặt cơ cấu theo đối tượng sở hữu vốn, nguồn vốn huy động của Ngân
hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội được hình thành từ tiền gửi của doanh
nghiệp, tiền gửi của dân và TCTD khác. Trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng
TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội thì tiền gửi tiết kiệm tuy chưa có tỷ trọng lớn
nhưng chiếm vị trí quan trọng trong tương lai. Đây là nguồn vốn dân cư chưa sử
dụng hết đem gửi vào ngân hàng để lấy lãi và nó thường được gửi vào ngân hàng
dưới hình thức tiền tiết kiệm. Theo nguyên tắc gửi tiền với thời hạn dài hơn sẽ được
hưởng lãi suất cao hơn, mà mục đích của người gửi tiền chủ yếu là để hưởng lãi cho
nên gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn thu hút được nhiều dân chúng hơn cả nó luôn
chiếm hơn 85% tổng tiền gửi tiết kiệm của các năm từ 2008 đến 2010. Tổng số tiền
gửi của dân cư tại Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội trong ba năm vừa
qua luôn chiếm trên 17% tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi của các doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng do đó trong tổng số tiền gửi thanh toán thì tiền gửi
không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Để thu hút khách hàng giao dịch Ngân
hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội có các chính sách về phí dịch vụ, đồng thời
lãi suất cũng luôn được ngân hàng xem xét, điều chỉnh kịp thời để giữ được thế cạnh
tranh nhưng vẫn đảm bảo khách hàng và ngân hàng cùng có lợi. Chính vì vậy trong
năm 2010, Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã thu hút thêm được một
số lượng khách hàng giao dịch.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
2.1.2.2. Cơ cấu huy động theo nội ngoại tệ
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội ngoại tệ.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Tổng nguồn vốn 2.450 100 2.850 100 3.500 100
VNĐ 1.475 60 1.745 61 2.070 59
Ngoại tệ( qui đổi) 975 40 1.105 39 1.430 41
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng trên chúng ta thấy rằng, nguồn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội. Năm 2008
nguồn ngoại tệ huy động được là 975 tỷ đồng chiếm 40% nguồn vốn huy động, năm
2009 tăng lên là 1.105 tỷ đồng ( tăng 13,3% so với năm 2008 ). Năm 2010 nguồn vốn
huy động bằng ngoại tệ tiếp tục tăng lên đạt 1.1430 tỷ đồng ( tăng 29.4% so với năm
2009 ). Như vậy tốc độ tăng năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009 số ngoại tệ huy
động được qua các năm liên tục tăng. Tỷ trọng của nguồn vốn ngoại tệ trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội khá ổn định.
Nó cho thấy Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội đã thực hiện tốt công tác
huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại tệ, một trong những nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng TMCP
Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
2.1.2.3 Cơ cấu huy động vốn phân theo thời gian

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Tổng nguồn vốn 2.450 100 2.850 100 3.500 100
< 12 tháng 1.365 55,7 1.640 57,5 2.025 57,8
> 12 tháng 1.085 44.3 1.210 42,5 1.475 42,2
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng TMCP Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng : Đây là loại tiền rất nhạy cảm với lãi suất do thời
gian nhàn rỗi được dài, khách hàng đã kế hoạch hoá từ trước khi quyết định gửi vào
ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có cơ cấu
cao (tỷ trọng từ 55,7%-57,8%) và đang có xu hướng tăng. Điều này có được là Ngân
hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hà Nội bước đầu thực hiện đa dạng hoá các loại kỳ
hạn gửi tiền và các hình thức trả lãi phong phú (trả lãi trước, trả lãi sau). Trong khoản
tiền gửi này, dân cư chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng liên tục, tiếp theo là đến
các TCTD nhưng tăng giảm thất thường. Các TCKT-XH thì chủ yếu gửi tiền vào tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn tiền gửi có kỳ hạn gửi với số lượng nhỏ hơn và có
xu hướng tăng lên.

Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng: tiền gửi có kỳ hạn dài của Ngân hàng TMCP Nam
Á chi nhánh Hà Nội có qui mô, cơ cấu nhỏ hơn kỳ hạn dưới 12 tháng (tỷ trọng dao
động từ 42,2-44,3%) có xu hướng giảm về cơ cấu (năm 2008 chiếm 44,3%; năm
2009 chiếm 42,5%; năm 2010 chiếm 42,2% ). Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng còn
chiếm tỷ trọng khiêm tốn.
Nguồn kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng tăng nhẹ, nguồn dài hạn lại có xu hướng
giảm. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong vấn đề kế hoạch hoá nguồn vốn,
nếu không tốt có thể gây ra ứ đọng vốn nếu cho vay không hết, đồng thời nếu cho vay
quá nhiều thì sẽ bị động trong việc thanh toán. Vốn dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ khiến
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
24

×