Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.99 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Huy động vốn giúp ngân hàng thương mại thiết lập và tăng cường mối
quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khách hàng trên thị trường giúp các
doanh nghiệp nhận được nhiều loại sản phẩn ngân hàng trong huy động vốn
từ đó tạo thói quen giao dịch với ngân hàng thương mại. Nền kinh tế ngày
càng phát triển, nhu cầu khách hàng càng cao đòi hỏi ngân hàng phải tạo ra
các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và nhiều tiện ích.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng Nam Á chi
nhánh Hà Nội, em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan
trọng đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế, góp phần thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Hơn
nữa trong thời gian gần đây việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải
rất nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung,
do vậy đây là một vấn đề đang được các Ngân hàng rất quan tâm. Vì lý do
này em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội”.
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công
tác huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội trong những năm
gần đây. Qua đó nhận thấy được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để
trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến
nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á chi
nhánh Hà Nội.
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội.


Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Nam Á chi
nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng
Nam Á chi nhánh Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
1
Chuyên đề thực tập
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả
tầm vi mô và tầm vĩ mô. Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý
luận và thực tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết
của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định.
Nên em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô. Em xin
gửi lời cảm ơn đến Th.s Nguyễn Thu Thủy, giảng viên khoa Quản Trị Kinh
Doanh, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và các anh chị đang công tác tại phòng
Tín dụng và các phòng ban khác của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã
hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng như viết chuyên đề thực tập này.
Em chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NAM Á
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NAM Á:
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nam Á và Ngân hàng Nam Á chi nhánh
Hà Nội
•Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
•Tên giao dịch: NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
(NAB)
•Địa chỉ trụ sở chính: 97 Bis Hàm Nghi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

• Điện thoại: (84.8) 3829 9408 Fax: (84.8) 3829 9402
•Website: www.nab.com.vn
•Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh:
- Giấy phép số 0026/NH-GP ngày 22/08/1992 của NHNN Việt Nam
- Quyết định số 463/CP-UB ngày 01/09/1992 của UBND Tp. Hồ Chí Minh;
- Giấy đăng ký kinh doanh số 059027 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ
Chí Minh cấp ngày 08/05/2008 (thay đổi lần thứ 23);
- Hoạt động chính của Ngân hàng: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền
gửi; Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển; Vay vốn các tổ chức tín dụng khác;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và
giấy tờ có giá; Hùn vốn và liên doanh; Làm dịch vụ thanh toán giữa các
khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, huy động vốn
từ nước ngoài và dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép; Thực hiện hoạt động bao thanh toán.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Nam Á và
Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội:
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp
lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang
tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ khoa
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
3
Chuyên đề thực tập
học kỹ thuật và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống
cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được
nâng cao.Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh
với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những
chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không
ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước. So

với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 400 lần, số lượng cán bộ nhân viên
tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và
ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam
Á là phấn đấu thành một trong các ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở
phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các ngân
hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển
kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Thương hiệu Ngân hàng Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan chức
năng công nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade
Services do Bộ Công Thương trao tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công
Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam
(VATAP) trao tặng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn nhận được giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi
tiếng Quốc gia” và “Nhãn hiệu cạnh tranh Quốc giá” do Hội sở hữu Trí tuệ
Việt Nam trao tặng, và là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”
do bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công
bố. Bên cạnh đó, đặc biệt, Ngân hàng Nam Á còn vinh dự đón nhận bằng
khen của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ
niệm 15 năm thành lập.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ
hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng
thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng
chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Trong quá trình hình thành
và phát triển, Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
4
Chuyên đề thực tập
nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của Ngân hàng.
Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á được đào tạo và đào tạo lại

nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần
thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và
đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
Ngày 18/12/2007, tại số 20 Phố Nguyễn Thái Học, Phường Điện Biên,
Quận Ba Đình, Hà Nội, Nam A Bank – Chi Nhánh Hà Nội chính thức khánh
thành trụ sở mới và đồng thời đưa vào hoạt động Phòng giao dịch Giảng Võ
trực thuộc chi nhánh tại số D8 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội. Ngày 18/12 cũng
là ngày PGD Giảng Võ chính thức đi vào hoạt động. Đây là phòng giao dịch
thứ 06 của Nam A Bank mở tại Hà Nội. Cũng như các phòng giao dịch khác
của Nam A Bank trên toàn quốc, PGD Giảng Võ sẽ đẩy mạnh cung cấp các
sản phẩm dịch vụ tài chính tiện ích nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trên địa
bàn dân cư này như: huy động tiền gửi tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, chuyển
tiền nhanh, kinh doanh vàng, ngoại tệ, chi trả kiều hối…
Ngày 18/2/2011 , Nam A Bank – Chi Nhánh Hà Nội chuyển trụ sở đến
số 124, 126 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội. Việc chuyển trụ sở Nam A
Bank – chi nhánh Hà Nội sang địa điểm mới là nhằm mục đích mở rộng diện
tích, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất của chi nhánh, đáp ứng yêu cầu phát
triển của Nam A Bank tại Hà Nội, đồng thời tạo ra sự tiện lợi trong giao dịch
cho khách hàng.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ
NỘI
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội:
Hiện nay, Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội có 6 phòng ban, và 7
phòng giao dịch trực thuộc.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
5
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội có cả

ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm là:
+ Có sự thống nhất mệnh lệnh, quyền lực trong hệ thống tổ chức.
+ Bộ máy hoạt động dễ dàng, gọn nhẹ.
+ Hoạt động của ngân hàng luôn hướng về mục tiêu chính là khách
hàng, là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới.
+ Khách hàng có thể liên hệ rất dễ dàng với các bộ phận của ngân hàng,
không cần qua nhiều bước.
+ Có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ, công việc của các phòng ban
trong ngân hàng, giản lược các khâu không cần thiết.
+ Khuyến khích được sự hoạt động của các phòng ban.
- Nhược điểm:
+ Giảm tính liên kết giữa các bộ phận.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
6
Giám đốc
Tổ kế toán
ngân quỹ
7 phòng giao
dịch
Phòng
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh

doanh
Phòng
tín dụng
Phòng
giao
dịch
Phòng
kế toán
Chuyên đề thực tập
+ Có thể dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các bộ phận
trong ngân hàng.
+ Nguồn thông tin trong nội bộ bị hạn chế.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Ngân Hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội:
- Giám đốc là người có quyền lực cao nhất ở Ngân Hàng Nam Á chi
nhánh Hà Nội và là người quản lý mọi hoạt động tại Ngân Hàng Nam Á chi
nhánh Hà Nội, là người ký các quyết định về chiến lược. Thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chi nhánh quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi
nhánh và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân Hàng Nam Á, trước
pháp luật về hoạt động kinh doanh và về các mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt
động của chi nhánh.
- Trưởng phòng là người có quyền lực sau giám đốc và là người giúp
Giám đốc quản lý các hoạt động của chi nhánh. Trưởng phòng hoạt động
trong phạm vi quyền hạn được giám đốc ủy quyền và chịu trách nhiệm trước
giám đốc.
- Phòng Tổ chức – Hành chính:
Trong công tác tổ chức nhân sự:
+ Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ
chức Đảng, Công đoàn, trong Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội.
+ Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn quy trình nghiệp

vụ liên quan đến công tác tổ chức; Tham mưu, đề xuất về triển khai công tác
tổ chức nhân sự tại chi nhánh; Hướng dẫn các phòng tại chi nhánh thực hiện
công tác quản lý cán bộ, và quản lý lao động.
+ Xây dựng chính sách tuyển dụng lao động, đào tạo, thuyên chuyển lao
động…
+ Tổ chức triển khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi
nhánh.
+ Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ của chi nhánh.
Trong công tác hành chính:
+ Thực hiện công tác văn thư, quản lý sử dụng con dấu theo đúng quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
7
Chuyên đề thực tập
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan
và quy định khác thuộc thẩm quyền.
+ Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật của chi nhánh.
+ Thực hiện quản lý, khai thác sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở
vật chất của chi nhánh.
- Phòng kiểm soát nội bộ :
+ Kiểm tra, giám sát chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh heo quy
định của pháp luật, quy tắc làm việc của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh
Hà Nội.
+ Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh Hà Nội theo nghị quyết
của Hội đồng quản trị chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Nam Á.
+ Kiểm tra kiểm soát các bản báo cáo: Bảng báo cáo tài chính, Bảng
cân đối kế toán, kiểm tra việc lưu trữ, xử lý các số liệu của các phong
ban…
+ Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết các
đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham

nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại chi nhánh.
- Phòng kế toán :
+ Làm các công việc hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, và thanh
toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nam Á.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
trình bày Ngân Hàng Nam Á cấp trên phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân Hàng
Nam Á chi nhánh Hà Nội.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
- Phòng tín dụng:
+ Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay.
+ Thẩm định, đánh giá, hoàn thiện các hồ sơ dự án, phương án vay vốn
khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
8
Chuyên đề thực tập
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng.
+ Kiểm tra, rà soát đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng
theo quy định, quản lý kế hoạch giải ngân,theo dõi thu nợ và thông báo
các khoản nợ đến hạn.
+ Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại
nợ của phòng quan hệ khách hàng; Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an
toàn trong tác nghiệp của phòng.
- Phòng điện toán :
+ Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin, liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.

+ Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng
quy định, quy trình tại chi nhánh.
+ Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng
quy định, quy trình tại chi nhánh.
+ Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng
công nghệ và những vấn đề liên quan.
+ Quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị tin học.
- Phòng giao dịch:
+ Nhiệm vụ huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá
và thực hiện các biện pháp để huy động từ các tổ chức, và cá nhân khác
trên địa bàn.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng, đưa ra
chính sách, kế hoạch cho vay.
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị phục
vụ trực tiếp cho Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đến các khách
hàng.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh của ngân hàng.
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh, phân phối thu nhập, kiểm tra kiểm
nội bộ,chấp hành đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nam Á chi nhánh
Hà Nội về các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán.
- Phòng kinh doanh:
+ Thu thập, thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp; Tham mưu,
xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
9
Chuyên đề thực tập
+ Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
+ Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh.
+ Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.

+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ.
+ Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ;
Thu thập báo cáo những thông tin liên quan.
+ Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh
doanh…
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NAM Á CHI
NHÁNH HÀ NỘI:
1.3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh:
1.3.1.1.Tình hình huy động vốn:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
10
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: tỷ VND
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tăng trưởng (%)
09/08 10/09
Tổng
nguồn vốn
huy động
tại CN
2.450 2.850 3.500 16 23
+ Theo
nguồn huy
động
2.450 2.850 3.500 16 23
Từ dân cư 480 650 849 35 30
Từ tổ chức 1.970 2.200 2.651 12 20
+ Theo kỳ
hạn

2.450 2.850 3.500 16 23
<12 tháng 1.365 1.640 2.025 20 23
>12 tháng 1.085 1.210 1.475 12 22
+ Theo
ngoại tệ
2.450 2.850 3.500 16 23
VNĐ 1.475 1.745 2.070 18 19
Ngoại tệ
quy đổi
975 1.105 1.430 13 29
+ Theo
hình thức
huy động
2.450 2.850 3.500 16 23
Tiết kiệm 415 520 580 25 12
Kỳ phiếu 35 35 35 - -
Trái phiếu 15 15 15 - -
Chứng chỉ
tiền gửi
20 95 160 375 68
Tiền gửi
thanh toán
815 1.000 1.250 23 25
Tiền gửi
có kỳ hạn
của TCKT
1.150 1.185 1.460 3 23
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân
Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội)


Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
11
Chuyên đề thực tập
Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động Ngân Hàng Nam Á chi
nhánh Hà Nội có mức tăng trưởng cao, năm 2009 so với 2008 tăng 16%,
tương ứng với 400 tỷ VND, năm 2010 tăng 23% so với năm 2009, tương ứng
650 tỷ VND.
Trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi phân theo đối tượng khách hàng tiền
huy động được tập trung phần lớn vào các tổ chức ….tốc độ tăng trưởng của
nguồn vốn huy động từ dân cư tăng nhanh hơn so với tổ chức (dân cư tăng
35% năm 09/08, 30% năm 10/09), (tổ chức tăng 12% năm 09/08, 20% năm
10/09)
Tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh qua các năm, theo loại tiền tệ thì nội tệ
chiếm tỷ trọng cao nhưng tăng rất chậm từ 18% đến 19%, còn ngoại tệ tăng
mạnh từ 13% đến 29%.
Điều đó chứng Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội có những bước đi
đúng trong hoạt động huy động vốn.
1.3.1.2.Tình hình dư nợ:
Bảng 1.2 : Cơ cấu dư nợ của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: VND
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
12
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tăng trưởng (%)
09/08 10/09
Dư nợ tại
chi nhánh
4.400 5.650 6.150 28 9
Ngắn hạn 2.760 3.700 3.950 34 7
VNĐ 1.160 1.660 1.700 43 3

Ngoại tệ
quy đổi
1.600 2.040 2.250 27,5 10
Trung dài
hạn và dài
hạn
1.640 1.950 2.200 19 13
VNĐ 967 1.080 1.250 12 16
Ngoại tệ
quy đổi
673 870 950 29 9
Phân loại
theo thành
phần kinh
tế
4.400 5.650 6.150 28 9
Chuyên đề thực tập
Quốc
doanh
1.200 1.540 1.570 28 2
Ngoài
quốc
doanh
3.200 4.110 4.580 28 11
Trong đó:
Kinh tế cá
thể
45 100 210 122 110
Dư nợ có
tài sản

đảm bảo
3.459 4.565 4.950 32 8
Nợ quá
hạn
15 17 21 13 24
0-10 ngày 2 - - - -
10-90
ngày
13 17 21 31 24
90-180
ngày
- - - - -
180-360
ngày
- - - - -
>360 ngày - - - - -
Phân
nhóm
theo 493
(*)
4.400 5.650 6.150 28 9
Nhóm 1 2.210 3.400 3.820 54 12
Nhóm 2 2.120 2.210 2.285 4 3
Nhóm 3 70 40 45 (43) 13
Nhóm 4 - - - - -
Nhóm 5 - - - - -
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân
Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được
mở rộng và tăng trưởng mạnh năm 09/08 tăng 28%, tương đương với 1250 tỷ

VND, năm 10/09 do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN và chính phủ mà
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
13
Chuyên đề thực tập
tốc độ cho vay của chi nhánh giảm xuống ( 28% xuống 9%), với lượng cho
vay tăng 500 tỷ VND.
Xét theo kỳ hạn cho vay: tỷ trọng cho vay ngắn hạn lớn hơn cho vay
trung hạn. Việc cho vay ngắn hạn một mặt làm giảm rủi ro tín dụng, mặt khác
làm cho nguồn vốn của chi nhánh có lượng quay vòng nhiều hơn. Trong nền
kinh tế hiện nay, hệ thống tín dụng chưa thực sự phát triển và nguồn vốn hoạt
động của các doanh nghiệp còn thấp thì Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
đang trở thành nguồn cho vay dài hạn, trung hạn hữu hiệu đối với các doanh
nghiệp.Thực tế nguồn cho vay trung hạn và dài hạn của Ngân Hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội không ngừng tăng lên trong các năm qua vào năm 2008 là
1.640 tỷ VND thì đến năm 2010 đạt được là 2.200 tỷ VND.
Xét dư nợ theo thành phần kinh tế: Chủ yếu các dự án mà Ngân Hàng
Nam Á chi nhánh Hà Nội cho vay là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh , với
tỷ trọng lớn và không ngừng tăng trưởng qua mỗi năm, trong 3 năm gần đây
thì 2009 tăng trưởng là 28% so với năm 2008 tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Điều này phù hợp với nền kinh tế khi ngày càng có nhiều các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh được thành lập và hoạt động có hiệu quả thúc đẩy sự phát
triển của đất nước.
Tình hình nợ quá hạn của Ngân Hàng Nam Á thấp, song lại có hướng
tăng lên qua các năm. Không có nhóm nợ 4 và 5, tình hình nợ xấu giảm. Chi
nhánh tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng (quan tâm sát sao công
tác thẩm định món vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được thực
hiện nghiêm túc và chắt chẽ), và tiếp tục thực tốt quyết định 493.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
14
Chuyên đề thực tập

1.3.1.3.Tình hình thu nhập:
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tăng trưởng (%)
09/08 10/09
Lợi nhuận
trước thuế
95,5 150 215 57 43
Lợi nhuận
sau thuế
70 100 165 43 65
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân hàng
Nam Á chi nhánh Hà Nội)
Chi nhánh làm ăn có lãi, lợi nhuận lớn và có xu hướng tăng mạnh 09/08
tăng 57% lợi nhuận trước thuế, và 43% lợi nhuận sau thuế , 10/09 tăng 43%
lợi nhuận trước thuế, và 65% lợi nhuận sau thuế.
Năm 2010 Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã không ngừng nỗ lực
hoạt động và đạt được kết quả kinh doanh tốt làm điểm tự vững chắc để năm
2011 tiếp tục vượt qua khó khăn và đạt được nhiều thành quả hơn nữa.
1.3.2.Kết quả của các hoạt động khác:
Bảng 1.4 : Thu nhập từ dịch vụ của Ngân Hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
(Đơn vị: tỷ VND)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Thanh toán quốc tế 2,3 3 3,2
Bảo lãnh 0.95 1 1.6
Thanh toán trong nước 0.5 0.9 1,5
Kinh doanh ngoại tệ 0.3 1.5 1.8
Dịch vụ tín dụng 0.4 1.8 1.6
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân Hàng Nam Á

chi nhánh Hà Nội)
Thu dịch vụ ròng năm 2008 của Chi nhánh đạt 4,5 tỷ đồng, năm 2009 đạt 8
tỷ đồng, tăng 78%; năm 2010 đạt 10 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2009.
Thu nhập từ các dịch vụ của ngân hàng tăng qua các năm. Hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động có vai trò
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
15
Chuyên đề thực tập
lớn trong việc đóng góp vào thu nhập của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà
Nội.
1.4.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
1.4.1. Khách hàng của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
Mạng lưới khách hàng trên địa bàn rất đa dạng, hoạt động chủ yếu trên
các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải, xây dựng
.v v Khách hàng phần lớn là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty liên
doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Khách hàng của ngân hàng bao gồm những
người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Thu nhập
ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong
tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các
nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm
ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng
về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt
vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối
tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân
hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc
huy động vốn. Chính vì vậy, Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội phải tìm
hiểu các nhu cầu, tâm lý của các nhóm khách hàng và cả khách hàng tiềm ẩn
để thu hút lượng vốn lớn.
1.4.2. Đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên
quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản
phẩm dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát
triển dịch vụ cho tương lai. Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ
đơn thuần trong cạnh tranh như thủa mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn
ra giữa các ngân hàng thương mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các Tổ chức
tín dụng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ
mà các tổ chức khác cung cấp. Như Bảo hiểm, tiết kiệm Bưu điện, Các yếu
tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
16
Chuyên đề thực tập
Nó đòi hỏi các ngân hàng phải có những điều chỉnh sao cho phù hợp với từng
thời kỳ, vừa để giữ khách hàng truyền thống, vừa có thể tìm kiếm thêm khách
hàng mới.
Do đặc điểm của ngân hàng là hình thức cạnh tranh không đa dạng như
các ngành, các lĩnh vực khác làm cho mức độ cạnh tranh càng cao. Ở trên thế
giới các Ngâ hàng cạnh tranh chủ yếu bằng hai hình thức là lãi suất và phát
triển mạnh sản phẩm dịch vụ. Còn ở Việt Nam các ngân hàng chủ yếu cạnh
tranh bằng hình thức lãi suất, hình thức cạnh tranh bằng sản phẩm dịch vụ tiện
ích chưa phổ biến.
1.4.3. Môi trường hoạt động của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội ở quận Ba Đình nằm trên địa bàn
không có nhiều lợi thế về cơ sở kinh tế (dân cư không tập trung, các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế lớn không nhiều…) nhưng lại có nhiều các tổ
chức tín dụng lập trụ sở để huy động vốn. Chính vì vậy ngân hàng phải xác
định phương châm luôn tự làm mới bản thân để tồn tại trong môi trường cạnh
tranh mà ở đó có không nhiều cơ hội kinh doanh. Những ngày đầu mới thành
lập, hoạt động của ngân hàng chủ yếu trong địa bàn quận, do vậy đã hạn chế
đi nhiều khả năng kinh doanh của ngân hàng. Đến nay, hoạt động kinh doanh

của ngân hàng đã phát triển, mở rộng quy mô cả về lượng và về chất, hiện nay
ngân hàng đã và đang mở thêm nhiều chi nhánh cũng như quầy giao dịch với
mạng lưới rộng khắp nội ngoại thành, có nhiều sản phẩm, dịch vụ đa năng ,
tổng hợp trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thu hút được sự tín nhiệm của đông
đảo khách hàng trong và ngoài nước.
Chương trình đẩy mạnh cho vay và đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Nam
Á chi nhánh Hà Nội đã mở rộng khắp các thành phần kinh tế với phương
châm tập trung chọn lọc, vừa đẩy mạnh bán buôn, vừa quan tâm đến bán lẻ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
17
Chuyên đề thực tập
NGÂN HÀNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
HÀ NỘI
2.1.1 Quy mô nguồn huy động
Qua 4 năm hoạt động Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã mở rộng công
tác huy động tiền gửi từ các đối tượng khác nhau để đảm bảo cho nhu cầu kinh
doanh của chi nhánh. Với lãi suất linh hoạt đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn năm 2010 Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã đạt được tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn khá cao. Kết quả này được biểu hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn
Năm
Tổng huy động
vốn
Mức chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
2008 2.450 - -
2009 2.850 400 14%

2010 3.500 650 19%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân Hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy qui mô nguồn vốn tăng trưởng đều qua các
năm. Nếu như năm 2008 tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt được 2.450 tỷ đồng
thì năm 2009 tổng nguồn vốn huy động là 2.850 tỷ đồng( tăng 14% so với năm
2008). Bước sang năm 2010 nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nam Á chi
nhánh Hà Nội có bước đột phá mạnh kết thúc năm tài chính 2010 tổng nguồn
vốn huy động đạt được là 3.500 tỷ đồng tăng 19% so với năm 2009. Trong năm
có những tháng như 2, 7 và 8 năm 2010 tình hình huy động vốn chựng lại rõ nét
nhưng Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội vẫn ổn định và duy trì được tốc độ
tăng trưởng. Điều đó chứng tỏ mặc dù phải chịu sức ép mạnh mẽ của cạnh tranh
của các TCTD khác trên địa bàn nhưng việc tăng trưởng vốn của Ngân hàng
Nam Á chi nhánh Hà Nội vẫn đạt hiệu quả, giúp ngân hàng chủ động về vốn.
2.1.1.1. Huy động vốn bằng gửi tiết kiệm
Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các
NHTM Việt Nam và nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
18
Chuyên đề thực tập
ngân hàng. Trong ba năm vừa qua, Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã
đưa ra nhiều biện pháp tích cực để huy động tối đa nguồn tiền gửi này, cụ thể
là: đổi mới tác phong làm việc, hướng dẫn nhiệt tình đối với khách hàng gửi
tiền lần đầu, cải tiến thủ tục giấy tờ, rút ngắn thời gian giao dịch… từ những
biện pháp trên Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã tạo ra một hình ảnh
hoàn toàn mới trước khách hàng. Đó là lý do mà trong những năm gần đây số
lượng vốn huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội luôn tăng. Chúng ta sẽ thấy rõ tốc độ tăng của nguồn vốn
này qua bảng dưới đây:
Bảng 2.2

CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tiền gửi tiết kiệm 415 520 580
- Tiền gửi không kỳ hạn 1,54 5,7 6,5
- Tiền gửi có kỳ hạn 413,46 514,3 573,5
+ Kỳ hạn 1-3 tháng 30,35 49 35
+ Kỳ hạn 6- 9 tháng 83 104,56 115,8
+ Kỳ hạn > 12 tháng 295,61 353,74 415,95
+ Kỳ hạn khác 4,5 7,0 6,75
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân Hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Quan sát tổng quan qua bảng số liệu cho thấy cùng với sự tăng trưởng
của nguồn vốn huy động, bộ phận tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh có xu
hướng tăng lên qua các năm. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm huy động được đạt
415 tỷ đồng chiếm 17% đến năm 2009 khoản tiền này là 520 tỷ đồng chiếm
18% trong tổng nguồn vốn huy động được và tăng so với năm 2008. Sự tăng
trưởng về huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà
Nội thể hiện uy tín của chi nhánh đối với dân cư. Thêm vào đó năm 2010 nền
kinh tế khá ổn định, tích luỹ của dân cư tăng lên nhiều người gửi tiền vào
ngân hàng nhằm mục đích an toàn và tìm kiếm lợi nhuận là chính cho nên
mặc dù lãi suất có xu hướng giảm xuống nhưng nguời dân vẫn gửi tiền vào
ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do đó ta
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
19
Chuyên đề thực tập
thấy tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tiền gửi
có kỳ hạn.
Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tiền gửi của Ngân hàng Nam Á chi nhánh
Hà Nội chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm trong đó chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn.
Khách hàng là dân cư của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội khá lớn vì ngân
hàng nằm trên địa bàn có dân cư đông đúc với mức thu nhập tương đối cao và ổn

định. Mục đích của nhóm khách hàng này gửi tiền vào ngân hàng nhằm thu lãi
suất cao và tâm lý của họ là muốn được an toàn đối với khoản tiền của mình. Vì
vậy đối với nhóm khách hàng này Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã có
chính sách huy động hợp lý, đặc biệt là sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo, linh
hoạt, đa dạng hoá các hình thức huy động với nhiều thời hạn khác nhau nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Để đạt được thành công trong công tác huy
động vốn từ dân cư trong những năm qua Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội
đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực để một mặt tạo mối quan hệ tốt với khách hàng
truyền thống mặt khác thu hút thêm nhiều khách hàng mới nhằm không ngừng
tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động từ dân cư.
2.1.1.2. Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán
Các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính để
thực hiện các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
của họ. Do vậy đối với tiền gửi thanh toán các tổ chứ kinh tế cá nhân thường gửi
không kỳ hạn để có thể rút ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản khi có
nhu cầu. Trong vài ba năm trở lại đây kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội ngày càng đi lên, tình hình tài chính ngày càng được cải thiện,
Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đang dần khẳng định được uy tín, hình ảnh
của mình thể hiện qua sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động mà cụ thể là thông
qua tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm2008 Năm 2009 Năm2010
Tiền gửi của TCKT 1.970 2.200 2.651
- Tiền gửi không kỳ hạn 820 1.015 1.191
- Tiền gửi có kỳ hạn 1.150 1.185 1.460
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
20
Chuyên đề thực tập
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân Hàng Nam Á

chi nhánh Hà Nội)
Như vậy, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế của Ngân hàng Nam Á
Hà Nội luôn tăng trưởng đều qua ba năm gần đây. Năm 2009 huy động vốn trong
các TCKT là 2.200 tỷ đồng tăng so với năm 2008 la 12%, năm 2010 tăng so với
năm 2009 la 20%. Đây là sự thành công lớn thể hiện uy tín của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Nhất là trong
điều kiện địa bàn Hà Nội cạnh tranh gay gắt bằng cách đưa ra các mức lãi suất và
hình thức huy động hấp dẫn.
Có được kết quả trên cũng là do tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn luôn ổn
định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu
quả. Nhưng quan trọng hơn đó là sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong toàn bộ
mạng lưới của chi nhánh, bằng các hình thức huy động vốn có hiệu quả đã
khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản qua ngân hàng. Tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng bởi lẽ Hà Nội là nơi
tập trung hầu hết các tổng công ty nhà nước, các công ty nước ngoài và liên
doanh với nước ngoài, là nơi tập trung rất đông các doanh nghiệp. Đó là cơ hội
để thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nhất .
Xét trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi của tổ chức kinh
tế chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với nguồn tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi của các
TCKT vào ngân hàng thường là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, chưa đến chu kỳ
sản xuất kinh doanh hoặc là tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn khá lớn mà chi phí
của ngân hàng lại thấp. Với những đặc điểm thuận lợi nó luôn là đối tượng để Ngân
hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội cũng như các ngân hàng khác tham gia khai thác
góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. Để thu hút khách hàng là doanh
nghiệp đến giao dịch, Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội có các chính sách về
phí dịch vụ, lãi suất luôn được ngân hàng xem xét điều chỉnh kịp thời để giữ
được lợi thế cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo khách hàng và ngân hàng cùng có lợi
nhuận. Các cuộc tiếp xúc khách hàng, chính sách khách hàng ưu đãi được thực
hiện hàng năm tạo mối quan hệ gắn bó với khách hàng cũng như thực hiện các
yêu cầu về tài trợ, thanh toán, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước của khách

Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
21
Chuyên đề thực tập
hàng ngày một tốt hơn đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả. Với
các chính sách linh hoạt như trên và với việc đẩy mạnh công tác tiếp thị trong
năm 2010 Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã thu hút được thêm một số
lượng lớn khách hàng là doanh nghiệp đến giao dịch. Đối tượng khách hàng chủ
yếu của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội là các công ty TNHH, công ty cổ
phần, DNNN. Trong thời gian tới Eximbank Hà Nội sẽ chủ động và có biện pháp
chỉ đạo tốt hơn để mở rộng và phát triển quan hệ với nhóm khách hàng này.
2.1.2 Cơ cấu huy động vốn
2.1.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng sở hữu vốn
Về mặt cơ cấu theo đối tượng sở hữu vốn, nguồn vốn huy động của Ngân
hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội được hình thành từ tiền gửi của doanh nghiệp,
tiền gửi của dân và TCTD khác. Trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng Nam
Á chi nhánh Hà Nội thì tiền gửi tiết kiệm tuy chưa có tỷ trọng lớn nhưng chiếm
vị trí quan trọng trong tương lai. Đây là nguồn vốn dân cư chưa sử dụng hết đem
gửi vào ngân hàng để lấy lãi và nó thường được gửi vào ngân hàng dưới hình
thức tiền tiết kiệm. Theo nguyên tắc gửi tiền với thời hạn dài hơn sẽ được hưởng
lãi suất cao hơn, mà mục đích của người gửi tiền chủ yếu là để hưởng lãi cho nên
gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn thu hút được nhiều dân chúng hơn cả nó luôn chiếm
hơn 85% tổng tiền gửi tiết kiệm của các năm từ 2008 đến 2010. Tổng số tiền gửi
của dân cư tại Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội trong ba năm vừa qua luôn
chiếm trên 17% tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi của các doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng do đó trong tổng số tiền gửi thanh toán thì tiền gửi
không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Để thu hút khách hàng giao dịch Ngân
hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội có các chính sách về phí dịch vụ, đồng thời lãi
suất cũng luôn được ngân hàng xem xét, điều chỉnh kịp thời để giữ được thế cạnh
tranh nhưng vẫn đảm bảo khách hàng và ngân hàng cùng có lợi. Chính vì vậy

trong năm 2010, Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã thu hút thêm được một
số lượng khách hàng giao dịch.
2.1.2.2. Cơ cấu huy động theo nội ngoại tệ
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội ngoại tệ.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
22
Chuyên đề thực tập
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Tổng nguồn vốn 2.450 100 2.850 100 3.500 100
VNĐ 1.475 60 1.745 61 2.070 59
Ngoại tệ( qui đổi) 975 40 1.105 39 1.430 41
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân Hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng trên chúng ta thấy rằng, nguồn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội. Năm 2008 nguồn
ngoại tệ huy động được là 975 tỷ đồng chiếm 40% nguồn vốn huy động, năm
2009 tăng lên là 1.105 tỷ đồng ( tăng 13,3% so với năm 2008 ). Năm 2010 nguồn
vốn huy động bằng ngoại tệ tiếp tục tăng lên đạt 1.1430 tỷ đồng ( tăng 29.4% so
với năm 2009 ). Như vậy tốc độ tăng năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009 số

ngoại tệ huy động được qua các năm liên tục tăng. Tỷ trọng của nguồn vốn ngoại
tệ trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội khá
ổn định. Nó cho thấy Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội đã thực hiện tốt công
tác huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, một trong những nghiệp vụ quan trọng của Ngân
hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
23
Chuyên đề thực tập
2.1.2.3 Cơ cấu huy động vốn phân theo thời gian
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Tổng nguồn
vốn
2.450 100 2.850 100 3.500 100
< 12 tháng 1.365 55,7 1.640 57,5 2.025 57,8
> 12 tháng 1.085 44.3 1.210 42,5 1.475 42,2

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2008-2010 Ngân Hàng Nam Á
chi nhánh Hà Nội)
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng : Đây là loại tiền rất nhạy cảm với lãi suất
do thời gian nhàn rỗi được dài, khách hàng đã kế hoạch hoá từ trước khi quyết
định gửi vào ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng có cơ cấu cao (tỷ trọng từ 55,7%-57,8%) và đang có xu hướng tăng.
Điều này có được là Ngân hàng Nam Á chi nhánh Hà Nội bước đầu thực hiện
đa dạng hoá các loại kỳ hạn gửi tiền và các hình thức trả lãi phong phú (trả lãi
trước, trả lãi sau). Trong khoản tiền gửi này, dân cư chiếm tỷ trọng cao và có
xu hướng tăng liên tục, tiếp theo là đến các TCTD nhưng tăng giảm thất
thường. Các TCKT-XH thì chủ yếu gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn, còn tiền gửi có kỳ hạn gửi với số lượng nhỏ hơn và có xu hướng tăng lên.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng: tiền gửi có kỳ hạn dài của Ngân hàng Nam
Á chi nhánh Hà Nội có qui mô, cơ cấu nhỏ hơn kỳ hạn dưới 12 tháng (tỷ trọng
dao động từ 42,2-44,3%) có xu hướng giảm về cơ cấu (năm 2008 chiếm
44,3%; năm 2009 chiếm 42,5%; năm 2010 chiếm 42,2% ). Tiền gửi có kỳ hạn
trên 12 tháng còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn.
Nguồn kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng tăng nhẹ, nguồn dài hạn lại có xu
hướng giảm. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong vấn đề kế hoạch hoá
nguồn vốn, nếu không tốt có thể gây ra ứ đọng vốn nếu cho vay không hết,
đồng thời nếu cho vay quá nhiều thì sẽ bị động trong việc thanh toán. Vốn dài
hạn chiếm tỷ trọng nhỏ khiến cho ngân hàng khó có khả năng dịch chuyển cơ
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
24

×